Khái Niệm Đạo Đức Của Giáo Viên Mầm Non / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Khái Niệm Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non

Khái Niệm: Đạo Đức; Đạo Đức Nghề Nghiệp; Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non (gvmn)., Khái Niệm Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, Khai Niem Ve Đao Đuc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mamnon, Khai Niêm Quan Ly Cam Xuc Cua Nguoi Giao Vien Mam Non Trong Hoat Dong Nghe Nghiep, Khái Niệm Quản Lí Cảm Xúc Của Người Giáo Viên Mâmno Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Khái Niệm Về Đạo Đức Nghề Giáo Viên Mầm Non, 1. Khái Niệm Đạo Đức Đạo Đức Nghề Nghiệp Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Gvmn, Khái Niệm Đạo Đức Đạo Đức Nghề Nghiệp Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Gvmn, Khái Niệm Đạo Đức Nghề Nghiệp, Bài Thu Hoạch Bồi Dưỡng Theo Chúc Danh Nghề Nghiệp Giảng Viên Giáo Dục Nghề Nghiệp Hạng Iii, Bài Thu Hoạch Lớp Bồi Dưỡng Theo Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp Giảng Viên Giáo Dục Nghề Nghiệp Lý, Bài Thu Hoạch Theo Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp Giảng Viên Giáo Dục Nghề Nghiệp Lý Thuyết Hạng I, Phân Biệt Khác Nhau Của 3 Khái Niệm Tư Vấn Hướng Nghiệp, Hướng Nghiệp, Giáo Dục Hướng Nghiệp, Khái Niệm Về Đâọ Đức Giáo Viên Mầm Non, Từ Điển Giáo Dục Học Khái Niệm Đội Ngũ Giáo Viên, Dao Dũa Nghe Nghiep Của Giao Vien Mn, Mô Đun 1. Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, C. Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non:, Văn Bản Đạo Đức Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Mn1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, Đạo Đức Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Báo Cáo Thu Hoạch Giáo Viên Giáo Dục Nghề Nghiệp Hạng Iii, Khái Niệm Phong Cách Làm Việc Khoa Học Của Giáo Viên Mầm Non, Vai Trò Của Đạo Đức Nghề Nghiệp Đối Với Giáo Viên Mầm Non Hiện Nay, Mô Đun 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Module 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, Module 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Module Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, Module 1 Mầm Non Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên, Mudun1 Đạo Đức Nghê Nghiep Giáo Vien Mam Non, Tài Liệu Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, Dao Duc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien, Đai Đức Nghề Nghiêp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Modun Mn1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Giáo Viên Mn, Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Khai Niem Cau Truc Dac Diem Va Yeu Cau Ve Phong Cach Cua Nguoi Giao Vien Mam Non, Đánh Giá Chuẩn Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Modun1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Bài Quản Lý Bản Thân Của Giáo Viên Mầm Non Trong Nghề Nghiệp, Modul 1 Dao Duc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mam Non, Gvmn 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Tài Liệu Modun 1 Đạo Đức Nghè Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Module Mầm Non Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Module1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Viết Bài Về Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Gvmn 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non 7, Module Mn 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mâm Non, Module Dao Duc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mam Non, Module 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Khái Niệm Rèn Luyện Phong Cách Làm Việc Khoa Học Của Người Giáo Viên Mầm Non, Tài Liệu Modun 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Cảm Xúc Bản Thân Của Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Tài Liệu MôĐun Mn 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Qui Dinh Phap Luat Ve Dao Duc Nghe Nghiep Giao Vien Mam Non, Bản Đánh Giá Giáo Viên Theo Chuẩn Nghề Nghiệp, Module 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non Theo Thông Tư 12, Mô Đun 2 Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Nghề Nghiệp, Noi Dung Modun 1 Mn Dao Duc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mam Non, Mô Đun Giáo Viên Mầm Non 1 Của Đạo Đức Của Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Khái Niệm Cấu Trúc Đặc Điểm Và Yêu Cầu Về Phong Cách Làm Việc Khoa Học Của Người Giáo Viên Mầm Non, Tai Lieu Hoc Bdtx Module 1 Dao Duc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien, Cảm Xúc Của Bản Thân Người Giáo Viên Mầm Nontrong Hoạt Động Nghề Nghiệp Là Gì, Phân Tích Các Yêu Cầu Và Qui Định Về Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Biên Bản Đánh Giá Giáo Viên Theo Chuẩn Nghề Nghiệp, Bài Thu Hoạch Phát Triển Năng Lực Nghề Nghiệp Cho Giáo Viên Mầm Non, Quy Định Pháp Luật Về Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Mn 2+quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Các Quy Định Pháp Luật Về Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Đơn Đăng Ký Bồi Dưỡng Chức Danh Nghề Nghiệp Giáo Viên, Bồi Dưỡng Chức Danh Nghề Nghiệp Giáo Viên Trung Học Cơ Sở Hạng 3, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Quyết Định Bổ Nhiệm Chức Danh Nghề Nghiệp Giáo Viên, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Nầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Mn 2, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Phân Tích Được Các Yêu Cầu Và Quy Định Ve Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Module 2 Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Bài Thu Hoạch Phát Triển Năng Lực Nghề Nghiệp Cho Đội Ngũ Giáo Viên Tại Trườ, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp. 1. Cảm Xúc Bản Thâ, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp. 1. Cảm Xúc Bản Thâ, Quản Lí Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Mn 2, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp. 1. Cảm Xúc B, Quản Lí Cảm Xúc Của Bản Thân Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Mn 2, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp. 1. Cảm Xúc B, Quân Ly Cam Xúc Ban Than Cua Nguoi Giao Vien N Mam Non Trong Hoat Dong Nghe Nghiep, Module 2 Mầm Non Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghê Nghiệp, Chuyên Đề 6 Phát Triển Năng Lực Nghề Nghiệp Giáo Viên Tiểu Học Hạng 2, Chuyên Đề 6 Phát Triển Năng Lực Nghề Nghiệp Giáo Viên Tiểu Học Hạng 3, Bài Thu Hoạch Phát Triển Năng Lực Nghề Nghiệp Giáo Viên Thpt Hạng Ii, Bồi Dưỡng Theo Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Tài Liệu Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Chuyên Đề 6. Phát Triển Năng Lực Nghề Nghiệp Giáo Viên Thcs Hạng Ii, Bài Thu Hoạch Phát Triển Năng Lực Nghề Nghiệp Giáo Viên Tiểu Học Hạng Ii, Chuyên Đề 6. Phát Triển Năng Lực Nghề Nghiệp Giáo Viên Thpt Hạng Ii, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Cuar Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Quan Ly Caam Xuc Cua Nguoi Giao Vien Mam Non Trong Hoat Dong Nghe Nghiep, Bài Thu Hoạch Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp Giáo Viên Tiểu Học Hạng 3, Mudel Gvmn 2 Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Quản Lý Hoạt Động Bồi Dƣỡng Giáo Viên Trƣờng Mầm Non Theo Chuẩn Nghề Nghiệp,

Khái Niệm: Đạo Đức; Đạo Đức Nghề Nghiệp; Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non (gvmn)., Khái Niệm Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, Khai Niem Ve Đao Đuc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mamnon, Khai Niêm Quan Ly Cam Xuc Cua Nguoi Giao Vien Mam Non Trong Hoat Dong Nghe Nghiep, Khái Niệm Quản Lí Cảm Xúc Của Người Giáo Viên Mâmno Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Khái Niệm Về Đạo Đức Nghề Giáo Viên Mầm Non, 1. Khái Niệm Đạo Đức Đạo Đức Nghề Nghiệp Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Gvmn, Khái Niệm Đạo Đức Đạo Đức Nghề Nghiệp Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Gvmn, Khái Niệm Đạo Đức Nghề Nghiệp, Bài Thu Hoạch Bồi Dưỡng Theo Chúc Danh Nghề Nghiệp Giảng Viên Giáo Dục Nghề Nghiệp Hạng Iii, Bài Thu Hoạch Lớp Bồi Dưỡng Theo Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp Giảng Viên Giáo Dục Nghề Nghiệp Lý, Bài Thu Hoạch Theo Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp Giảng Viên Giáo Dục Nghề Nghiệp Lý Thuyết Hạng I, Phân Biệt Khác Nhau Của 3 Khái Niệm Tư Vấn Hướng Nghiệp, Hướng Nghiệp, Giáo Dục Hướng Nghiệp, Khái Niệm Về Đâọ Đức Giáo Viên Mầm Non, Từ Điển Giáo Dục Học Khái Niệm Đội Ngũ Giáo Viên, Dao Dũa Nghe Nghiep Của Giao Vien Mn, Mô Đun 1. Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, C. Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non:, Văn Bản Đạo Đức Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Mn1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, Đạo Đức Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Báo Cáo Thu Hoạch Giáo Viên Giáo Dục Nghề Nghiệp Hạng Iii, Khái Niệm Phong Cách Làm Việc Khoa Học Của Giáo Viên Mầm Non, Vai Trò Của Đạo Đức Nghề Nghiệp Đối Với Giáo Viên Mầm Non Hiện Nay, Mô Đun 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Module 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, Module 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Module Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, Module 1 Mầm Non Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên, Mudun1 Đạo Đức Nghê Nghiep Giáo Vien Mam Non, Tài Liệu Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, Dao Duc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien, Đai Đức Nghề Nghiêp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Modun Mn1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Giáo Viên Mn, Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Khai Niem Cau Truc Dac Diem Va Yeu Cau Ve Phong Cach Cua Nguoi Giao Vien Mam Non, Đánh Giá Chuẩn Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Modun1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Bài Quản Lý Bản Thân Của Giáo Viên Mầm Non Trong Nghề Nghiệp, Modul 1 Dao Duc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mam Non, Gvmn 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Tài Liệu Modun 1 Đạo Đức Nghè Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Module Mầm Non Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Module1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Viết Bài Về Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Gvmn 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non 7, Module Mn 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mâm Non, Module Dao Duc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mam Non, Module 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non,

Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non Trong Giáo Dục Trẻ Mầm Non

Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non trong giáo dục trẻ mầm non

Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non trong giáo dục trẻ mầm non

1. Mở đầu Trong giáo dục (GD), người thầy có vai trò đặc biệt quan trọng, đây là lực lượng có nhiệm vụ xây dựng và phát triển con người, đào tạo cán bộ cho nước nhà; là “chiến sĩ” trên mặt tri thức, khoa học và văn hóa, có trách nhiệm trang bị cho thế hệ trẻ kho tàng tri thức nhân loại,hệ thống các giá trị, tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại, bồi dưỡng cho họ những phẩm chất cao quý và năng lực sáng tạo phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Để hoàn thành trọng trách cao cả đó, ngoài việc có trình độ am hiểu tri thức khoa học sâu rộng, người thầy còn cần có phẩm chất đạo đức trong sáng, có lòng yêu nghề, yêu học sinh.

Trong lĩnh vực giáo dục mầm non, đạo đức nghề nghiệp có vai trò rất quan trọng, được coi là nền tảng của các chuẩn mực đạo đức mà giáo viên mầm non cần có khi hoạt động trong lĩnh vực GD và chăm sóc trẻ mầm non (MN), quy định và điều chỉnh hành vi ứng xử, thái độ của Giáo viên mầm non nhằm hình thành nhân cách tốt đẹp cho trẻ MN.

Bài viết đề cập Đạo đức nghề nghiệp của Giáo viên mầm non và phân tích vai trò của Đạo đức nghề nghiệp đặc thù đối với Giáo viên mầm non, là căn cứ để Giáo viên mầm non giữ gìn và phát huy những phẩm chất tốt đẹp mình, đóng góp vào sự nghiệp GDMN, đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non Theo điều 3 “Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp” của Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNVngày 14/9/2015 về “Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên mầm non”, và điều 5 “Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của Giáo viên mầm non” của Quyết định số02/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non” ngày22/01/2008, Giáo viên mầm non cần có các phẩm chất cơ bản:

– Chấp hành chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước…;

– Quý trẻ, yêu nghề; kiên nhẫn, biết tự kiềm chế; có tinh thần trách nhiệm cao; có kiến thức,kĩ năng cần thiết… 

– Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất,danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; đoàn kết, tương trợ, hỗ trợ, giúp đỡ đồng nghiệp… 

Từ những yêu cầu trên, theo tác giả, Đạo đức nghề nghiệp của Giáo viên mầm non là một hệ thống các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức mà Giáo viên mầm non cần có khi hoạt động trong lĩnh vực GD và chăm sóc trẻ MN, quy định, điều chỉnh nhận thức, hành vi ứng xử, thái độ của Giáo viên mầm non nhằm hình thành nhân cách tốt đẹp cho trẻ MN.

GDMN là bước khởi đầu rất quan trọng để trẻ hình thành và phát triển nhân cách, vì vậy, hoạt động lao động sư phạm của Giáo viên mầm non mang tính đặc thù so với lao động của giáo viên các bậc học khác. Trong hoạt động đó, nhân tố nền tảng chi phối hoạt động sư phạm của Giáo viên mầm non là đạo đức người thầy. Chính đặc thù này đã tạo nên sự khác biệt giữa Đạo đức nghề nghiệp của Giáo viên mầm non với Đạo đức nghề nghiệp các ngành khác, biểu hiện như sau:

– Giáo viên mầm non phải hết mực quý trẻ, thiết tha với nghề. Đây là tố chất cơ bản nhất trong đạo đức nghề nghiệp của Giáo viên mầm non.

Dạy trẻ những thói quen tốt và kĩ năng sống gần gũi, cần thiết. Để chăm sóc và GD trẻ em dưới 6 tuổi phát triển tốt về thể chất, tinh thần, mỗi Giáo viên mầm non phải dành trọn công sức và tâm huyết của mình, hết lòng yêu thương học sinh. Chính tình yêu thương trẻ hết mình là động lực thúc đẩy mỗi Giáo viên mầm non luôn gắn bó, thiết tha với học sinh của mình, tạo nên mối quan hệ mật thiết giữa cô giáo và trẻ, vì đây vừa là quan hệ thầy

– trò, vừa là quan hệ bạn bè, vừa là quan hệ mẹ

– con trong gia đình.Giáo viên mầm non phải như “người mẹ hiền thứ hai”, biết yêu thương,bao dung, vị tha và độ lượng, gắn bó máu thịt với trẻ mầm non. Nói về vấn đề này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: “Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thế thì phải yêu trẻ”. Chính vì tình cảm thiêng liêng này mà người Giáo viên mầm non không nề hà bất cứ công việc nào để dành cho trẻ những điều tốt đẹp nhất. Tình yêu con trẻ là sức mạnh thôi thúc người Giáo viên mầm non gắn bó thiết tha với nghề. Họ tôn trọng tri thức, lấy “dạy chữ, dạy người” làm lẽ sống; luôn coi trọng danh dự, lương tâm, giữ gìn khí tiết, xác lập vị trí của mình trong xã hội bằng tài năng, đức độ, bằng học vấn và cống hiến. “

Yêu nghề có thiết tha, liên tục mới quyết tâm vũ trang cho mình về kiến thức đạo đức để làm tròn nhiệm vụ đào tạo con người mới cho Tổ quốc, cho chế độ

”. Chỉ khi nào người giáo viên tự hào về nghề của mình, trân trọng, thiết tha muốn gắn bó cả đời mình với nghề dạy học và dạy người thì khi đó mới tự ý thức và trách nhiệm với nghề.

– Biết kiên nhẫn, tự kiềm chế cảm xúc. Kiên nhẫn là khả năng tiếp tục làm việc đã định một cách bền bỉ, không nản lòng, không ngừng phấn đấu để đạt mục tiêu đặt ra. Người có tính kiên nhẫn là người chiến thắng được chính mình.

Đặc thù nghề Giáo viên mầm non là một nghề vất vả, bởi lẽ thời gian lao động của Giáo viên mầm non mang sắc thái riêng, không giống với thời gian lao động hành chính và khác với thời gian lao động sư phạm của giáo viên phổ thông. Thời gian lao động của Giáo viên mầm non mang tính liên tục, kế tiếp, vượt ra ngoài khuôn khổ của tám giờ lao động hành chính. Đó là khoảng thời gian giáo viên gắn với nhiệm vụ chăm sóc, dạy dỗ và GD trẻ ở trường mầm non. Giáo viên phải đi sớm về muộn so với giờ giấc lao động của các bậc cha mẹ đến đón trẻ. Đối tượng GD của nghề khác với các cấp học khác, đó là đối tượng tác động rất đặc biệt 

– trẻ em dưới 6 tuổi, là tuổi bắt đầu hình thành nhân cách, lĩnh hội tri thức, phát triển trí tuệ, hình thành phẩm chất đạo đức con người. Ở lứa tuổi này, trẻ MN còn bé bỏng, hồn nhiên, nhạy cảm, dễ bị tổn thương. Bởi vậy, Giáo viên mầm non phải luôn âu yếm, vui vẻ, ngọt ngào với trẻ, kiên nhẫn GD giúp trẻ phân biệt các hành vi đúng – sai; đồng thời phải biết tự kiềm chế sự bực tức, nóng giận khi trẻ tỏ ra bướng bỉnh không vâng lời hoặc có lỗi với bạn, hay vụng về làm đổ vỡ đồ chơi, đồ dùng sinh hoạt…

Giáo viên mầm non phải làm chủ được bản thân, điều khiển được cảm xúc và hành vi của mình. Chính tính kiên nhẫn giúp GVNM làm việc bằng tinh thần trách nhiệm cao nhất, không dễ khuất phục trước khó khăn, không dễ thất bại.

– Có tinh thần trách nhiệm cao trong nghề nghiệp.

Giáo viên mầm non khi được phân công công việc nào cũng đều phải thấy được công việc dạy học của mình là rất vinh quang,đáng tự hào, phải nêu cao ý thức, thực hiện hết sức mình để hoàn thành một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Giáo viên mầm non phải tận tâm, tận lực, không nề hà bất cứ công việc gì, mang hết khả năng sẵn có của mình ra làm bằng được, với trách nhiệm cao nhất, theo tinh thần “Đã phụ trách việc gì thì quyết làm cho kì được, cho đến nơi đến chốn, không sợ khó nhọc, không sợ nguy hiểm”. Giáo viên mầm non phải hết mình chăm sóc trẻ mầm non như: xúc cháo, bón cơm… dỗ cho các cháu ăn hết suất, vệ sinh sạch sẽ cho các cháu khi đi tiểu, đi tiêu, khi bị bệnh tật; dành thời gian chơi cùng trẻ.

Tinh thần trách nhiệm cao với công việc của Giáo viên mầm non còn thể hiện ở việc luôn chấp hành tốt quy định của ngành, của nhà trường, không vi phạm đạo đức nhà giáo. Đồng thời, phải ra sức suy nghĩ tìm tòi, học tập nâng cao trình độ, đề ra những cách thức cải tiến trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ; áp dụng phương pháp, hình thức giáo dục phù hợp với từng lứa tuổi MN để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng được mong muốn của phụ huynh học sinh và yêu cầu của xã hội.

– Có kĩ năng ứng xử sư phạm khéo léo. Ứng xử khéo léo là có những cử chỉ, hành động, lời lẽ thích hợp làm người khác vừa lòng, để đạt được kết quả như mong muốn trong quan hệ đối xử. Đây là yêu cầu nghề quan trọng đối với mỗi giáo viên, đặc biệt là Giáo viên mầm non; là khả năng người Giáo viên mầm non vận dụng linh hoạt các phương pháp GD vào chăm sóc và GD trẻ MN. Với mỗi một trẻ có tâm lí, tính cách khác nhau, Giáo viên mầm non cần linh hoạt trong ứng xử: có trẻ ưa nói ngọt, dịu dàng, tình cảm; ngược lại có trẻ Giáo viên mầm non phải cứng rắn, nghiêm nghị khi yêu cầu thực hiện các nội dung giáo dục.

Trong giao tiếp với trẻ mầm non, Giáo viên mầm non phải khéo léo “

khen nhiều, chê ít

”, hay “khen chín chỉ chê một”, tránh làm tổn thương lòng tự trọng của trẻ, luôn hiểu trẻ muốn gì và làm gì để từng bước thỏa mãn nhu cầu những hợp lí đó. Trong ứng xử với trẻ, cô giáo phải lấy thành tâm, thiện ý làm gốc cho hành vi của mình. Từng ánh mắt, hành vi, cử chỉ của Giáo viên mầm non. toát lên vẻ chân thành đó

Bên cạnh đó, Giáo viên mầm non còn phải có kĩ năng giao tiếp với các bậc phụ huynh. Việc giữ mối quan hệ thân thiện cùng khả năng giao tiếp tốt với các bậc cha mẹ giúp giáo viên có thể hiểu hơn về tâm tư, suy nghĩ của con trẻ và hiểu được những mong muốn của phụ huynh. Đồng thời, điều này sẽ giúp giáo viên truyền đạt tốt hơn các thông tin về hoạt động của nhà trường dành cho trẻ, phổ biến cách thức chăm sóc và nuôi dạy trẻ cho phụ huynh một cách tốt nhất.

Kĩ năng ứng xử khéo léo của Giáo viên mầm non còn thể hiện trong việc xây dựng mối quan hệ tốt với các đồng nghiệp. Tinh thần đoàn kết, chân thành, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ là nguyên tắc chính trong giao tiếp mối quan hệ này. Có thái độ cầu thị,khiêm tốn, không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các thế hệđi trước; bao dung, gần gũi giúp đỡ thế hệ đi sau mình.

Nhà GD học K.D.Usinxki đã khẳng định: muốn GD con người về mọi phương diện thì trước hết phải hiểu con người về mọi mặt. Bởi vậy, muốn đạt được hiệu quả GD thì Giáo viên mầm non phải hiểu rõ đặc điểm phát triển của trẻ, lựa chọn đúng những tác động sư phạm mềm dẻo, phù hợp từng đối tượng, phát huy tối đa tiềm năng của trẻ và vai trò chủ đạo của mình. Muốn vậy, Giáo viên mầm non phải được trang bị hệ thống các phương pháp sư phạm để vận dụng linh hoạt trong từng hoàn cảnh nhằm đạt hiệu quả GD cao.

2.2. Vai trò của đạo đức nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non

2.2.1. Đạo đức nghề nghiệp có vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ, năng lực công tác của giáo viên mầm non Giáo viên mầm non 

– người “chiến sĩ” trên mặt trận tri thức, khoa học và văn hóa muốn thực hiện được nhiệm vụ GD của mình cần trau dồi cả “đức” và “tài” hay phẩm chất và năng lực. Phẩm chất là yếu tố nền tảng có ý nghĩa định hướng, định vị cho mỗi người, là một trong những điều kiện chủ quan để phát triển và sử dụng tốt năng lực. Năng lực là yếu tố quan trọng, hữu dụng đối với xã hội, thể hiện tính tích cực xã hội của mỗi cá nhân. Trong công việc giảng dạy, năng lực trí tuệ được thể hiện ở trình độ học vấn, trình độ tư duy, khả năng suy nghĩ và hành động hợp lí, khả năng thích nghi với những biến đổi của hoàn cảnh. “Đức” thể hiện trong Đạo đức nghề nghiệp của Giáo viên mầm non chính là lòng yêu nghề, yêu trẻ, tinh thần tận tụy với công việc; thực hành tốt các phẩm chất: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong công việc và cuộc sống hàng ngày; có tinh thần đoàn kết, hợp tác với đồng nghiệp, chấp hành tốt kỉ luật của ngành, của nhà trường, hoàn thành trách nhiệm công dân.

Đối tượng chăm sóc và GD của Giáo viên mầm non là trẻ em từ3-6 tuổi. Ở lứa tuổi này, trẻ chưa tự chăm sóc bản thân mình, tư duy logic chưa phát triển, cách hành xử thường dựa trên bản năng nên phụ thuộc rất nhiều vào sự chăm sóc và GD của cô giáo và nhà trường. Do đó, Giáo viên mầm non phải có tính kiên nhẫn trước những hành động non trẻ đó, tỉ mỉ, tận tình, định hướng suy nghĩ và hành động đúng đắn cho trẻ. Nếu cô giáo thiếu tôn trọng trẻ, quát mắng, định kiến với trẻ sẽ làm tổn thương trẻ về mặt tinh thần,làm mất đi sự mạnh dạn, hồn nhiên, những xúc cảm tích cực ở trẻ, khiến trẻ sợ sệt, mặc cảm, thiếu tự tin ở bản thân.

Nếu lòng yêu nghề, yêu trẻ không đủ lớn cùng với sự thiếu kiên nhẫn, trước áp lực nghề nghiệp đặc thù,Giáo viên mầm non rất dễ vi phạm đạo đức nghề giáo, vi phạm lí tưởng mục tiêu “tất cả vì học sinh thân yêu” của mình.

đức

”, “

tài

” chỉ có ý nghĩa tương đối. Trong nghề dạy học, nhất là ở bậc học MN, “tài” và “đức” luôn phải song hành; Giáo viên mầm non có chuẩn mực về đạo đức cần có chuyên môn vững vàng; ngược lại, một người Giáo viên mầm non đạt được nhiều danh hiệu thi đua cao quý, nhiều sáng kiến kinh nghiệm lại càng cần giữ gìn và phát huy đạo đức nhà giáo.

Chính Đạo đức nghề nghiệp là động lực giúp cho người Giáo viên mầm non hăng say học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, tri thức khoa học; không ngừng đổi mới chất lượng giờ giảng,sáng tạo đồ dùng dạy học giúp trẻ dễ quan sát, nhớ lâu bài học. Bởi vậy, việc phân chia “”, “” chỉ có ý nghĩa tương đối. Trong nghề dạy học, nhất là ở bậc học MN, “” và “” luôn phải song hành; Giáo viên mầm non có chuẩn mực về đạo đức cần có chuyên môn vững vàng; ngược lại, một người Giáo viên mầm non đạt được nhiều danh hiệu thi đua cao quý, nhiều sáng kiến kinh nghiệm lại càng cần giữ gìn và phát huy đạo đức nhà giáo.

Như vậy, ở Giáo viên mầm non phải hội đủ cả đạo đức và năng lực chuyên môn để làm tốt nhiệm vụ của mình là đặt những viên gạch đầu tiên nhằm hình thành nhân cách tốt đẹp cho trẻ, vì “tất cả những cái gì mà đứa trẻ sẽ có sau này khi trở thành người lớn đều thu nhận được từ trong thời thơ ấu”.

Chỉ có toàn tâm, toàn ý, không ngừng học tập trau dồi nghề nghiệp, Giáo viên mầm non mới thể hiện được đạo đức của mình trong công việc; ngược lại, Giáo viên mầm non tự thấy bổn phận trách nhiệm của mình tất yếu phải ra sức học tập, rèn luyện về đạo đức, phẩm chất, nhân cách, thể hiện qua suy nghĩ, hành động của bản thân trong GD trẻ MN.

Để làm được điều đó, mỗi nhà giáo một mặt phải biết học tập những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp, làm chuẩn mực cho các tác động sư phạm của mình; mặt khác phải tích cực rèn luyện nhằm hình thành những tính cách và phẩm chất Đạo đức nghề nghiệp cần thiết, phù hợp với các hoạt động sư phạm.

Chính trong quá trình chủ động, tích cực tự GD, rèn luyện như vậy, nhân cách của Giáo viên mầm non được hình thành, phát triển, được kiểm chứng và khẳng định trên thực tế. Theo nghĩa đó, Đạo đức nghề nghiệp của Giáo viên mầm non là yếu tố cơ bản hình thành và củng cố nền tảng nhân cách người thầy.

2.2.2. Đạo đức nghề nghiệp là mục tiêu, động lực để giáo viên mầm non vượt qua khó khăn, quyết tâm thực hiện chiến lược “trồng người” trong giáo dục mầm non

Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, Đạo đức nghề nghiệp chịu sự ảnh hưởng và tác động của tồn tại xã hội, đồng thời cũng tác động mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. 

Sau hơn 30 năm đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện CNH, HĐH, đất nước ta đã có bước phát triển vượt bậc, điều kiện sống của nhân dân được sự cải thiện rõ rệt về mọi mặt. Chính sự tiến bộ đó đã đặt ra yêu cầu ngày càng cao về chất lượng GDMN; công tác xã hội hóa GDMN đã dành được sự quan tâm của nhiều tổ chức xã hội. Hàng loạt trường MN chất lượng cao ra đời nhằm đáp ứng những yêu cầu mới của xã hội. 

Tại các trường MN công, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại,thông minh, khu vui chơi của trẻ cũng được quan tâm trang bị đồng bộ. Những điều kiện này đòi hỏi Giáo viên mầm non phải luôn không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thường xuyên bồi dưỡng lí tưởng và Đạo đức nghề nghiệp để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của ngành GD-ĐT và của xã hội.

Thực tế, nghề Giáo viên mầm non là một nghề vất vả, đặc thù,nghề đòi hỏi sự tỉ mỉ, tận tâm, cẩn thận trong quá trình chăm sóc, GD trẻ MN. Giáo viên mầm non phải thường xuyên uốn nắn, sửa chữa cho trẻ từng động tác, hành vi, chăm sóc từng miếng ăn, giấc ngủ cho trẻ. Công việc trên lớp chiếm phần lớn thời gian trên lớp; ngoài giờ dạy trên lớp, họ còn phải làm đồ dùng dạy học trực quan, soạn giáo án, hồ sơ chuẩn bị cho buổi dạy sau. 

Với tình yêu nghề nghiệp, các cô vẫn yêu thương trẻ MN, yêu trường, luôn cống hiến hết tài năng và niềm đam mê nghề nghiệp cho sự nghiệp GD con người. Đó là động lực bên trong thôi thúc người Giáo viên mầm non phấn đấu không ngừng rèn luyện chuyên môn,trau dồi phẩm chất đạo đức trong sáng hướng tới mục tiêu hình thành nhân cách tốt đẹp cho trẻ MN.

Mặt khác, dưới tác động của kinh tế thị trường, nhiều loại hình GDMN ra đời đáp ứng yêu cầu của xã hội, của người dân. Ở vùng sâu, vùng xa, thu nhập của đồng bào dân tộc ít người còn thấp, sự quan tâm đến công tác chăm sóc, GD trẻ MN chưa cao. Ngược lại, ở thành phố, đồng bằng, người dân có thu nhập sẵn sàng chọn những loại hình GDMN chất lượng cao cho con em họ, đi liền với đó là những đòi hỏi khắt khe hơn đối với đội ngũ Giáo viên mầm non.

Chính ý thức Đạo đức nghề nghiệp đã chi phối hoạt động sư phạm của Giáo viên mầm non, dù ở bất cứ môi trường GD nào, họ vẫn tích cực tham gia vào sự nghiệp GD-ĐT của nước nhà với ý thức trách nhiệm cao, tự nguyện, tự giác trong chăm sóc và GD trẻ mà không chịu sức ép của bất kì tác động nào bên ngoài. Đạo đức nghề nghiệp đã giúp Giáo viên mầm non luôn chủ động, sáng tạo, tự giác rèn luyện các phẩm chất đạo đức nhà giáo, tự giác chấp hành các nội quy của ngành, của trường, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong mọi hoàn cảnh.

2.2.3. Đạo đức nghề nghiệp có tác dụng giáo dục, nêu gương, xây dựng các giá trị đạo đức mới cho giáo viên mầm non Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng rất nhấn mạnh đến “nêu gương” trong GD. Người khẳng định, trong GD trẻ em, phương pháp “nêu gương” có vai trò rất quan trọng, bởi vì “trẻ em hay bắt chước, cho nên thầy giáo, cán bộ phụ trách… phải gương mẫu từ lời nói đến việc làm”, “học trò tốt hay xấu là do thầy giáo, cô giáo tốt hay xấu”. Nhân cách học sinh phản ánh trực tiếp kết quả của quá trình GD của nhà trường, gia đình và xã hội. 

Người Giáo viên mầm non có Đạo đức nghề nghiệp sẽ luôn tự soi mình vào,nhắc nhở bản thân, phát huy mặt mạnh, khắc phục mặt yếu, kém; có ứng xử và hành vi phù hợp với chuẩn mực nghề giáo, thống nhất giữa “lời nói với việc làm”, “phải có sự kết hợp giữa nhận thức và thực tiễn” là tấm gương sáng về nhân cách, đạo đức cho trẻ MN học tập theo.

Tuy nhiên,để hình thành được Đạo đức nghề nghiệp thì đối với mỗi Giáo viên mầm non phải trải qua một cuộc chiến “khổng lồ”, phải thường xuyên suốt đời, kiên trì, bền bỉ rèn luyện cho mình các phẩm chất đạo đức nhà giáo, không được chủ quan, tự mãn, bằng lòng với kết quả mà mình đã đạt được.

Mặt khác, Đạo đức nghề nghiệp là “bộ lọc” giúp mỗi Giáo viên mầm non lựa chọn, tiếp thu những giá trị tiến bộ, loại bỏ những giá trị thấp kém trong đời sống hàng ngày. Xu thế toàn cầu hóa,hội nhập quốc tế đã làm xuất hiện và thúc đẩy quá trình xâm nhập giữa các giá trị, chuẩn mực đạo đức truyền thống và hiện đại, giữa tính dân tộc và tính quốc tế; những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc có nguy cơbị lấn át bởi các giá trị ngoại lai.

Vì thế, GD Đạo đức nghề nghiệp giúp người Giáo viên mầm non giữ vững lập trường tư tưởng chính trị trước những biến động của cuộc sống, bồi đắp lí tưởng cách mạng, tin tưởng tuyệt đối vào con đường đi lên CNXH của dân tộc; xây dựng các phẩm chất đạo đức tốt đẹp của nhà giáo: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, từng bước bồi dưỡng lối sống lành mạnh có văn hóa phù hợp với chuẩn mực đạo đức con người Việt Nam.

3. Kết luận

Đạo đức nghề nghiệp là một trong những “thước đo” về năng lực đối với Giáo viên mầm non, là động lực tinh thần giúp người Giáo viên mầm non làm tròn trách nhiệm “dạy người”, “dạy chữ” của mình, xứng đáng là “anh hùng vô danh” trong sự nghiệp phát triển GD-ĐT, góp phần quan trọng trong bồi dưỡng và phát triển nhân cách tốt đẹp cho thế hệ trẻ ở những giai đoạn đầu tiên. Ý thức được vai trò quan trọng của Đạo đức nghề nghiệp, mỗi Giáo viên mầm non cần tích cực rèn luyện, tu dưỡng về phẩm chất và năng lực để đáp ứng yêu cầu của xã hội ngày càng phát triển.

Blog mầm non tổng hợp

Module 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non

Module Dao Duc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mam Non, Module Mầm Non Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Module Mn 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mâm Non, Module 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Tai Lieu Hoc Bdtx Module 1 Dao Duc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien, Module 2 Mầm Non Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghê Nghiệp, Khái Niệm: Đạo Đức; Đạo Đức Nghề Nghiệp; Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non (gvmn)., Module 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Module 1 Mầm Non Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên, Module Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, Module 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, Module 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non Theo Thông Tư 12, Module Mn Dao Duc Ngje Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mam Non, Module 2 Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Mô Đun 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Dao Duc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien, Đai Đức Nghề Nghiêp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Modul 1 Dao Duc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mam Non, Module1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Gvmn 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non 7, Modun1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Viết Bài Về Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Gvmn 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Noi Dung Modun 1 Mn Dao Duc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mam Non, Tài Liệu MôĐun Mn 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Mô Đun 2 Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Nghề Nghiệp, Tài Liệu Modun 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Phân Tích Các Yêu Cầu Và Qui Định Về Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Khai Niem Ve Đao Đuc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mamnon, Cảm Xúc Của Bản Thân Người Giáo Viên Mầm Nontrong Hoạt Động Nghề Nghiệp Là Gì, Các Quy Định Pháp Luật Về Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Quy Định Pháp Luật Về Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Nầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp. 1. Cảm Xúc Bản Thâ, Quản Lí Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Quản Lí Cảm Xúc Của Bản Thân Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Quân Ly Cam Xúc Ban Than Cua Nguoi Giao Vien N Mam Non Trong Hoat Dong Nghe Nghiep, Mn 2, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp. 1. Cảm Xúc B, Mn 2, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp. 1. Cảm Xúc B, Mn 2, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp. 1. Cảm Xúc Bản Thâ, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Phân Tích Được Các Yêu Cầu Và Quy Định Ve Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Cuar Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Tài Liệu Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Quan Ly Caam Xuc Cua Nguoi Giao Vien Mam Non Trong Hoat Dong Nghe Nghiep, Khai Niêm Quan Ly Cam Xuc Cua Nguoi Giao Vien Mam Non Trong Hoat Dong Nghe Nghiep, Nội Dung Bồi Duobg Quan Ly Cam Xuc Cua Nguoi Giao Vien Mam Non Trkng Hoat Dobg Nghe Nghiep, Mudel Gvmn 2 Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Khái Niệm Quản Lí Cảm Xúc Của Người Giáo Viên Mâmno Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Bài Thu Hoạch Bồi Dưỡng Theo Chúc Danh Nghề Nghiệp Giảng Viên Giáo Dục Nghề Nghiệp Hạng Iii, Bài Thu Hoạch Lớp Bồi Dưỡng Theo Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp Giảng Viên Giáo Dục Nghề Nghiệp Lý, Bài Thu Hoạch Theo Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp Giảng Viên Giáo Dục Nghề Nghiệp Lý Thuyết Hạng I, Module 1 Dao Dưc Nghe Nghep Cua Giao Vien Mam Non, Tài Liệu Module 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Giáo Viê N Mầm Non, Module 2 Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non, Module 2. Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mần Non, Tai Lieu Bôi Duing Thương Xuyên Giao Vien Mầm Non 1 Đạo Đưc Nghề Nghiêpn Cua Người Giáo Viên Mầm Non, Tìm Tài Liệu Module Mn 2 Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non, Quản Lí Hoạt Động Cảm Xúc Của Người Giáo Viên Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Tổ Chức Giáo Dục Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Gvmn Đáp ứng Yêu Cầu Đổi Mới Giáo Dục Mầm Non, Module Mầm Non 3 Rèn Luyện Phong Cách Làm Việc Khoa Học Của Người Giáo Viên Mầm Non, Module 3 Rèn Luyện Phong Cách Làm Việc Khoa Học Của Người Giáo Viên Mầm Non, Module 5 Hoạt Động Bồi Dưỡng Chuyên Môn Nghiệp Vuk Của Giáo Viên Mầm Non, Module 5 Hoạt Động Bồi Dưỡng Chuyên Môn Nghiệp Vụ Của Giáo Viên Mầm Non, Rèn Luyện Phẩm Chất Nghề Nghiệp Của Người Cán Bộ Quản Lý Trong Cơ Sở Giáo Dục Mầm Non, Mn1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, Mô Đun 1. Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, Dao Dũa Nghe Nghiep Của Giao Vien Mn, C. Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non:, Đạo Đức Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Văn Bản Đạo Đức Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Báo Cáo Thu Hoạch Giáo Viên Giáo Dục Nghề Nghiệp Hạng Iii, Modun Mn1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Giáo Viên Mn, Mudun1 Đạo Đức Nghê Nghiep Giáo Vien Mam Non, Tài Liệu Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, Vai Trò Của Đạo Đức Nghề Nghiệp Đối Với Giáo Viên Mầm Non Hiện Nay, Tài Liệu Modun 1 Đạo Đức Nghè Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Đánh Giá Chuẩn Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Bài Quản Lý Bản Thân Của Giáo Viên Mầm Non Trong Nghề Nghiệp, Khái Niệm Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, Cảm Xúc Bản Thân Của Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Bản Đánh Giá Giáo Viên Theo Chuẩn Nghề Nghiệp, Qui Dinh Phap Luat Ve Dao Duc Nghe Nghiep Giao Vien Mam Non, Mô Đun Giáo Viên Mầm Non 1 Của Đạo Đức Của Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Mn 2+quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Biên Bản Đánh Giá Giáo Viên Theo Chuẩn Nghề Nghiệp, Bài Thu Hoạch Phát Triển Năng Lực Nghề Nghiệp Cho Giáo Viên Mầm Non, Đơn Đăng Ký Bồi Dưỡng Chức Danh Nghề Nghiệp Giáo Viên, Bài Thu Hoạch Phát Triển Năng Lực Nghề Nghiệp Cho Đội Ngũ Giáo Viên Tại Trườ, Bồi Dưỡng Chức Danh Nghề Nghiệp Giáo Viên Trung Học Cơ Sở Hạng 3, Quyết Định Bổ Nhiệm Chức Danh Nghề Nghiệp Giáo Viên, Tài Liệu Module 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Gvmn, Người Hành Nghề Lái Xe Khi Thực Hiện Tốt Việc Rèn Luyện Nâng Cao Trách Nhiệm Đạo Đức Nghề Nghiệp, Bài Thu Hoạch Phát Triển Năng Lực Nghề Nghiệp Giáo Viên Tiểu Học Hạng Ii, Chuyên Đề 6. Phát Triển Năng Lực Nghề Nghiệp Giáo Viên Thpt Hạng Ii, Chuyên Đề 6 Phát Triển Năng Lực Nghề Nghiệp Giáo Viên Tiểu Học Hạng 3,

Module Dao Duc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mam Non, Module Mầm Non Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Module Mn 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mâm Non, Module 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Tai Lieu Hoc Bdtx Module 1 Dao Duc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien, Module 2 Mầm Non Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghê Nghiệp, Khái Niệm: Đạo Đức; Đạo Đức Nghề Nghiệp; Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non (gvmn)., Module 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Giáo Viên Mầm Non, Module 1 Mầm Non Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên, Module Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, Module 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non, Module 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Giáo Viên Mầm Non Theo Thông Tư 12, Module Mn Dao Duc Ngje Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mam Non, Module 2 Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Mô Đun 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Dao Duc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien, Đai Đức Nghề Nghiêp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Modul 1 Dao Duc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mam Non, Module1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Gvmn 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non 7, Modun1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Viết Bài Về Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Gvmn 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Noi Dung Modun 1 Mn Dao Duc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mam Non, Tài Liệu MôĐun Mn 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Mô Đun 2 Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Nghề Nghiệp, Tài Liệu Modun 1 Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Phân Tích Các Yêu Cầu Và Qui Định Về Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Khai Niem Ve Đao Đuc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mamnon, Cảm Xúc Của Bản Thân Người Giáo Viên Mầm Nontrong Hoạt Động Nghề Nghiệp Là Gì, Các Quy Định Pháp Luật Về Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Quy Định Pháp Luật Về Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Nầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp. 1. Cảm Xúc Bản Thâ, Quản Lí Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Quản Lí Cảm Xúc Của Bản Thân Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Quân Ly Cam Xúc Ban Than Cua Nguoi Giao Vien N Mam Non Trong Hoat Dong Nghe Nghiep, Mn 2, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp. 1. Cảm Xúc B, Mn 2, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp. 1. Cảm Xúc B, Mn 2, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp. 1. Cảm Xúc Bản Thâ, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Phân Tích Được Các Yêu Cầu Và Quy Định Ve Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non, Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Cuar Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Tài Liệu Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Quan Ly Caam Xuc Cua Nguoi Giao Vien Mam Non Trong Hoat Dong Nghe Nghiep, Khai Niêm Quan Ly Cam Xuc Cua Nguoi Giao Vien Mam Non Trong Hoat Dong Nghe Nghiep, Nội Dung Bồi Duobg Quan Ly Cam Xuc Cua Nguoi Giao Vien Mam Non Trkng Hoat Dobg Nghe Nghiep, Mudel Gvmn 2 Quản Lý Cảm Xúc Bản Thân Của Người Giáo Viên Mầm Non Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp,

Giáo Dục Đạo Đức Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non

“Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai”. Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước. Những người làm cha, làm mẹ sẽ hạnh phúc biết bao khi con cái họ là những đứa trẻ khỏe mạnh, thông minh và ngoan ngoãn, biết vâng lời cha mẹ. Nước ta là một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa, một xã hội công bằng văn minh chính vì vậy, ngành giáo dục mầm non có nhiệm vụ phối hợp cùng gia đình và xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển toàn diện, đặt nền tảng đầu tiên cho sự hình thành những phẩm chất, nhân cách của con người xã hội chủ nghĩa.

Ở lứa tuổi mẫu giáo, đặc biệt là mẫu giáo bé là giai đoạn vô cùng quan trọng để tạo cho trẻ một số kỹ năng sống ban đầu, đặt nền tảng vững chắc trong suốt quá trình phát triển sau này của trẻ. Đây là giai đoạn khó khăn nhất trong việc hình thành và phát triển nhân cách vì kinh nghiệm của trẻ còn quá nghèo nàn, đơn điệu…

Việc phát triển toàn diện của trẻ được chứa đựng trong tất cả các hoạt động như: học tập, lao động, vui chơi… đều mang ý nghĩa và vai trò giáo dục lễ giáo cho trẻ. Giáo dục lễ giáo có tác động rất lớn đến sự phát triển đời sống tình cảm của trẻ đối với mọi người, đặc biệt là giao tiếp với cô giáo và bạn bè trong lớp.

Để xây dựng cơ sở ban đầu cho giáo dục nhân cách con người phát triển toàn diện, giáo dục mầm non cần phải được tiến hành một cách tổng hợp và đồng bộ các mặt sau đây:

– Giáo dục thể chất

– Giáo dục trí tuệ

– Giáo dục đạo đức

– Giáo dục thẩm mĩ

– Giáo dục lao động.

3. Giáo dục đạo đức cho trẻ em lứa tuổi mầm non

3.1. Khái niệm và ý nghĩa của giáo dục đạo đức cho trẻ lứa tuổi mầm non

3.1.1. Khái niệm giáo dục đạo đức

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, thực hiện chức năng xã hội hết sức quan trọng, là điều chỉnh hành vi của con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đạo đức được nảy sinh từ nhu cầu của xã hội, điều hoà và thống nhất lợi ích chung của tập thể xã hội và lợi ích riêng của cá nhân, nhằm đảm bảo trật tự xã hội và khả năng phát triển của xã hội.

Đạo đức cá nhân được hình thành và phát triển trong quá trình con người hoạt động, giao lưu, giao tiếp với những người xung quanh. Đạo đức được biểu hiện ra bên ngoài ở tri thức, hiểu biết của cá nhân về các yêu cầu của chuẩn mực hành vi đạo đức, hệ thống thái độ – tình cảm đạo đức, hành vi và thói quen đạo đức trong quan hệ ứng xử giữa con người với con người, giữa con người với môi trường xung quanh trong cuộc sống hằng ngày.

Giáo dục đạo đức là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục nhân cách con người mới. Giáo dục đạo đức là một quá trình lâu dài, được diễn ra ngay từ khi còn thơ bé cho đến khi trưởng thành, thậm chí suốt cuộc đời.

Đối với trẻ thơ, giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm trang bị cho trẻ những hiểu biết sơ đẳng về những yêu cầu của chuẩn mực hành vi đạo đức trong các mối quan hệ ứng xử, rèn cho trẻ có tình cảm, hành vi và thói quen đúng đắn trong các mối quan hệ ứng xử hằng ngày. Trên cơ sở đó hình thành cho trẻ những phẩm chất đạo đức, những nét tính cách của con người Việt Nam.

3.1.2. Ý nghĩa của giáo dục đạo đức cho trẻ lứa tuổi mầm non

Sinh ra không phải trẻ đã có đạo đức, nhân cách mà đó là kết quả của quá trình giáo dục và tự giáo dục. Bàn về vấn đề này, Hồ Chủ tịch khẳng.định:

“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn

Phần nhiều do giáo dục mà nên”.

Như trên đã trình bày, giáo dục đạo đức phải được diễn ra ngay từ khi đứa trẻ còn thơ bé. Mặc dù đây là một công việc khó khăn nhưng rất quan trọng. Ông cha ta đã từng nói “Dạy con từ thuở còn thơ” là vậy.

Dưới tác động sư phạm của người lớn, ngay từ những năm đầu tiên của cuộc đời, đứa trẻ đã có những hành vi ứng xử đúng đắn, trên cơ sở đó và cùng với nó đứa trẻ nhận ra cái gì là tốt, cái gì là xấu, cái gì được phép, cái gì không được phép… trong quan hệ với người thân, với bạn bè, với đồ vật và thiên nhiên. Nghĩa là trẻ có biểu tượng sơ đẳng về chuẩn mực hành vi đạo đức. Những biểu tượng đầu tiên ấy để lại dấu ấn trong suốt cuộc đời. Do vậy, cần phải xây dựng cho trẻ những khái niệm đó là sơ đẳng nhất nhưng chính xác và phản ánh được đạo đức của xã hội, mang bản sắc dân tộc Việt Nam. Đồng thời, người lớn cần phải uốn nắn những nhận thức, hành vi, thái độ lệch chuẩn của trẻ ngay từ bé, tránh để những lệch lạc ấy trở thành thói quen khó sửa, khó uốn. Cổ nhân đã dạy: “Tre non dễ uốn, tre già nổ đốt”, “Bé chẳng vin, cả gẫy cành”. Phải chăng những câu nói ấy của người đời đều khẳng định ý nghĩa to lớn của việc giáo dục đạo đức cho con người ngay từ thuở còn thơ.

Giáo dục đạo đức còn ảnh hưởng đến việc giáo dục thể chất, trí tuệ, lao động và thẩm mĩ cho trẻ em. Nhờ giáo dục đạo đức tốt, trẻ em tự giác, tích cực trong ăn uống, giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, trong lao động (tự phục vụ); tự giác, tích cực, sáng tạo trong học tập; biết bảo vệ cái đúng, cái đẹp, biết làm theo tiêu chuẩn của cái đẹp (ăn mặc sạch sẽ, gọn gàng ngăn nắp…).

3.2. Nhiệm vụ, nội dung và phương pháp giáo dục đạo đức cho trẻ em lứa tuổi nhà trẻ

Ở lứa tuổi nhà trẻ, giáo dục đạo đức cho trẻ bao gồm những nhiệm vụ cơ bản sau:

– Phát triển ở trẻ những xúc cảm, tình cảm lành mạnh đối với mọi người gần gũi xung quanh:

+ Trẻ biết yêu thương, gắn bó, quan tâm đến người thân.

+ Trẻ hồ hởi khi chào hỏi người lớn.

+ Trẻ biết thực hiện những yêu cầu của người lớn.

+ Trẻ có thái độ thân thuộc với bạn bè cùng tuổi.

– Tập cho trẻ tính tự lập, và một số quy tắc hành vi ứng xử xã hội đơn giản, ban đầu như:

+ Biết cảm ơn, xin lỗi, biết chào hỏi lễ phép.

+ Biết yêu quý cây cối và con vật gần gũi.

+ Thực hiện những công việc người lớn yêu cầu…

– Tập cho trẻ thói quen vệ sinh, ngăn nắp, thật thà… trong sinh hoạt cũng như chơi tập.

+ Biết giữ gìn chân tay, mặt mũi, quần áo sạch sẽ, gọn gàng.

+ Biết tự xúc cơm, tự uống nước; không làm rơi vãi, đổ nước ra bàn, ra nhà.

+ Biết lấy đồ dùng, đồ chơi để tập và cất đồ dùng, đồ chơi vào nơi quy định.

3.2.2. Nội dung và phương pháp giáo dục đạo đức cho trẻ em lứa tuổi nhà trẻ

a) Phát triển xúc cảm lành mạnh cho trẻ

Xúc cảm lành mạnh là một nội dung cơ bản của giáo dục đạo đức cho trẻ em lứa tuổi nhà trẻ. Khi trẻ vui sướng, thoả mãn và cảm thấy an toàn là lúc thuận lợi nhất để giúp trẻ ngoan và làm theo mong muốn của người lớn. Trong vòng tay người mẹ, lúc bú mẹ là lúc trẻ cảm thấy an toàn nhất về tinh thần và thoả mãn nhất về dinh dưỡng, người mẹ cần tận dụng cơ hội đó để giao tiếp với trẻ. Vừa cho con bú, người mẹ vừa vỗ về nựng nịu, vuốt ve em bé làm cho em bé cảm thấy đầm ấm, sung sướng (mắt nhìn vào mắt mẹ, chân đập, tay quờ quạng…) – một xúc cảm tuyệt vời mà không ai có thể tạo ra được ngoài người mẹ. Những cử chỉ âu yếm, vỗ về, những bài hát ru để đưa trẻ vào giấc ngủ đã gieo vào lòng con trẻ bao cảm xúc đẹp đẽ, êm đềm. Cứ thế làm cho đời sống tinh thần của trẻ được phong phú, trẻ cảm thấy yêu mẹ, yêu mọi người và yêu cả thế giới xung quanh. Sự thờ ơ lạnh nhạt của người lớn – người mẹ (cho con bú chỉ cốt cho mau no, tắm cho con chỉ cốt cho mau sạch…) sau đó thả con lê la hoặc nằm nôi để đi làm việc khác, dẫn đến trẻ có cảm giác không an toàn. Người lớn đã mất thời cơ thuận lợi để gieo mầm những cảm xúc tốt đẹp trong con trẻ. Với cách giao tiếp như vậy của người lớn sẽ tạo ra ở trẻ cảm giác lạnh nhạt, thờ ơ, không có nhu cầu giao tiếp với mọi người, trước mắt là người mẹ, từ đó sinh ra bẳn tính, thậm chí có trẻ trở nên yếu đuối mà sinh ra bệnh tật.

Đành rằng, sự vỗ về, âu yếm, đùm bọc, che chở cho trẻ là rất cần thiết, song nếu thái quá, khiến trẻ lúc nào cũng đòi hỏi phải có người lớn bên cạnh mình sẽ khó hình thành tính tự lập ở trẻ. Cần tập cho trẻ thói quen có lúc ngủ, chơi một mình.

Người lớn không được để cho trẻ đói giao tiếp, mà cần triệt để tận dụng việc cho trẻ giao lưu xúc cảm với mẹ và những người xung quanh để tạo nên cảm xúc lành mạnh cho trẻ. Người mẹ và cô nuôi dạy trẻ cần dành thời gian để “nói chuyện” với trẻ càng nhiều càng tốt. Trong những cuộc trò chuyện ấy (có thể bằng cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, ánh mắt… khi trẻ chưa nói được) tuy chưa có gì sâu sắc nhưng chúng thể hiện tình cảm yêu thương giữa người lớn với trẻ em; người lớn đã nói với trẻ bằng cả tấm lòng và đứa trẻ cũng nghe với tất cả niềm sung sướng, say mê của mình, từ đó khơi dậy ở trẻ những xúc cảm tích cực và lòng yêu thương con người.

Người lớn cần tạo điều kiện để trẻ được bộc lộ tình cảm của mình đối với người thân (hôn mẹ, hôn cô, sờ râu, vuốt má bố…). Tuyệt đối không được doạ nạt trẻ (ma, cọp, bóng đêm…) làm trẻ kinh hoàng. Tập cho trẻ dễ làm quen, cởi mở với mọi người, giúp đỡ và dạy trẻ trong giao lưu cảm xúc. Dạy trẻ biết vui mừng khi thoả mãn nhu cầu (biết cám ơn khi được người khác làm cho việc tốt, cho quà, đồ chơi…).

b) Dạy trẻ biết yêu quý người thân, gắn bó với bạn bè và biết nghe lời người lớn

– Phải thương yêu, quý mến trẻ bằng cả tấm lòng nhân hậu của mình. Được yêu thương, đùm bọc của người lớn là niềm hạnh phúc lớn nhất của trẻ thơ. Nó như cơm ăn, nước uống, không khí hít thở hằng ngày, làm cho đứa trẻ phát triển một cách bình thường về thể chất và tinh thần. Bằng tình yêu thương đùm bọc của người lớn, đứa trẻ trở nên yêu thương, gắn bó với cha mẹ, ông bà, cô giáo và bạn bè trong cuộc sống hằng ngày. Thực tế cho thấy, nhiều đứa trẻ khi mới đi nhà trẻ rất sợ sệt, khóc lóc cả tuần, bằng sự yêu thương, tận tâm với công việc của cô giáo, sau một thời gian ngắn, đứa trẻ cảm thấy vui khi được đến trường, được nói chuyện với cô, được cùng chơi với bạn bè. Niềm vui đến trường là một yếu tố rất quan trọng đối với các em học sinh (ở mọi cấp học), nó thúc đẩy học sinh tích cực, tự giác trong học tập và sinh hoạt tập thể ở trường, lớp.

– Cần làm cho trẻ dần dần hiểu được những người thân trong gia đình (ông bà, cha mẹ…) và cô giáo là những người trực tiếp chăm sóc trẻ hằng ngày và là những người dành cho trẻ những tình cảm thương yêu nhất, nên phải biết yêu quý ông bà, cha mẹ, cô giáo và biết nghe lời ông bà, cha mẹ, cô giáo, như vậy mới là bé ngoan.

– Đến 2- 3 tuổi, trẻ bắt đầu có khuynh hướng độc lập, thích tự làm mọi việc như người lớn, song khả năng, sức lực còn hạn chế chưa cho phép trẻ làm được như người lớn. Mặt khác, người lớn một mặt vẫn giữ lối cư xử cũ, một mặt sợ trẻ làm đổ vỡ, nguy hiểm đến tính mạng trẻ nên thường ngăn cấm hoặc làm thay trẻ. Chính từ những nguyên nhân đó mà nhiều trẻ sinh ra bướng bỉnh: cứ khăng khăng tự làm lấy, thậm chí không làm theo ý muốn của người lớn. Các nhà tâm lí học gọi đó là “sự khủng hoảng của tuổi lên ba”. Vì vậy, trong cuộc sống hằng ngày, người lớn cần phải điều chỉnh lối cư xử với trẻ: cần tôn trọng nhu cầu của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ phát huy tính tự lập trong công việc, không áp đặt trẻ một cách cực đoan, nhưng cũng không thả nổi sự phát triển của trẻ. Người lớn phải luôn ở bên cạnh trẻ để động viên khuyến khích trẻ, giúp đỡ trẻ tháo gỡ những khó khăn khi trẻ gặp phải (cùng làm với trẻ, giúp đỡ “ngầm” hoặc khéo léo hướng trẻ sang một việc dễ hơn, đơn giản hơn…).

Người lớn không nên có những việc làm dẫn đến sự coi thường trẻ, cấm đoán trẻ, trách mắng trẻ trước mặt người khác. Nhưng cũng không được “bao cấp”, làm thay trẻ, làm mất tính chủ động, sáng tạo của trẻ.

Người lớn cũng cần tỏ rõ thái độ của mình trước những hành vi, việc làm của trẻ. Nếu trẻ hư, cần tỏ thái độ không đồng tình và ngăn chặn, khi trẻ bình tâm trở lại mới tìm lời giải thích cho trẻ hiểu. Nếu trẻ còn quá nhỏ nên dùng biện pháp di chuyển chú ý của trẻ sang đối tượng khác để có thể khắc phục được tính bướng bỉnh của mình. Không được dập tắt một cách thô bạo nhu cầu, hứng thú của trẻ bằng những mệnh lệnh hay roi vọt.

Một điều cần lưu ý nữa là, lứa tuổi nhà trẻ, tâm lí cá nhân vị kỉ bộc lộ khá rõ, trẻ muốn sở hữu tất cả, không muốn nhường nhịn cho người khác, cho bạn bè. Thông qua chế độ sinh hoạt hằng ngày, những giờ chơi – tập…, người lớn dạy trẻ biết nhường nhịn, giúp đỡ lẫn nhau, không tranh giành đồ dùng, đồ chơi của bạn, biết cùng chơi với bạn.

c) Giáo dục cho trẻ một số kĩ năng tự phục vụ và thói quen sinh hoạt cần thiết

Ngay từ lứa tuổi nhà trẻ, nhất là khi trẻ 2 – 3 tuổi, ta có thể hình thành cho trẻ một số kĩ năng tự phục vụ:

– Biết tự xúc cơm, uống nước;

– Biết rửa tay, giữ gìn quần áo sạch sẽ, gọn gàng;

– Biết lấy, cất đồ dùng, đồ chơi vào đúng nơi quy định, biết giữ gìn đồ dùng, đồ chơi…

Những kĩ năng này mới hình thành ở trẻ thường khó khăn và chưa bền vững, vì vậy, người lớn phải thường xuyên củng cố thông qua những việc làm cụ thể của trẻ. Nếu cần, người lớn cần phải làm mẫu cho trẻ làm theo. Đồng thời phải có sự thống nhất giữa gia đình và nhà trường trong việc rèn luyện, củng cố kĩ năng tự phục vụ cho trẻ. Tránh tình trạng cô giáo cố gắng tạo điều kiện để trẻ tự phục vụ, trong khi đó ở nhà bố mẹ lại muốn “làm thay” con.

Thông qua những việc làm cụ thể, thường xuyên, người lớn tập cho trẻ những thói quen sinh hoạt cần thiết: thói quen tự phục vụ, thói quen vệ sinh, gọn gàng, ngăn nắp…

Tất cả những điều trên chỉ là những nét chung, có tính chất định hướng trong công tác nuôi dạy trẻ. Cha mẹ, cô giáo cần nắm vững đặc điểm phát triển của trẻ ở từng độ tuổi để đề ra nhiệm vụ, nội dung, phương pháp giáo dục một cách cụ thể, hợp lí nhằm kích thích trẻ hoạt động và dạy dỗ trẻ nên người.

3.3. Nhiệm vụ, nội dung và phương pháp giáo dục đạo đức cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo

Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo là hình thành ở trẻ tình cảm đạo đức, kĩ năng và thói quen hành vi đạo đức trong sự thống nhất với những biểu tượng (khái niệm) đạo đức và động cơ hành vi.

– Trong quá trình giáo dục đạo đức, việc hình thành những tình cảm đạo đức có vị trí quan trọng hàng đầu. Bởi lẽ, ở lứa tuổi này mọi hành động của trẻ đều bị chi phối của tình cảm. Khi trẻ yêu mến ai đó thì trẻ luôn nghe theo người đó và sẵn sàng làm mọi việc để người đó vui lòng và yêu quý nó. Mặt khác, tình cảm đạo đức là cơ sở, là động lực thúc đẩy trẻ có những hành vi, việc làm tốt.

Tình cảm đạo đức cần được hình thành ở trẻ là lòng nhân ái – tình yêu thương con người (ông bà, cha mẹ, anh chị em, cô giáo, bạn bè, em nhỏ,…) và loài vật (cỏ cây hoa lá, những con vật gần gũi). Trên cơ sở đó hình thành mầm mống ban đầu về tình yêu quê hương, đất nước.

– Việc hình thành các thói quen đạo đức cho trẻ mẫu giáo là nhiệm vụ quan trọng thứ ba trong quá trình giáo dục đạo đức. Đặc điểm đặc trưng của trẻ mẫu giáo là khả năng bắt chước. Khi bắt chước hành vi của người khác, nhiều trẻ chưa hiểu được nội dung đạo đức hành vi của mình, do vậy dễ dẫn đến hành vi sai. Bởi vậy, cần hình thành ở trẻ những thói quen hành vi khác nhau trong quan hệ ứng xử với người lớn, bạn bè, nơi công cộng, với chính bản thân…

– Nhiệm vụ cơ bản thứ ba là hình thành ở trẻ những biểu tượng về chuẩn mực hành vi đạo đức và động cơ hành vi đạo đức đúng đắn. Trên cơ sở có tình cảm đạo đức đúng đắn, đứa trẻ tích cực, tự giác thực hiện những hành vi phù hợp với các yêu cầu của chuẩn mực hành vi đạo đức, dần dần nhận ra được các yêu cầu của chuẩn mực hành vi (thế nào là ngoan, thế nào là hư, là xấu…). Được người lớn khích lệ, động viên khi có những hành vi, việc làm đúng đắn, trẻ càng tích cực, tự giác hơn trong hành vi, việc làm – tức là động cơ hành vi đạo đức được hình thành.

Các nhiệm vụ giáo dục tình cảm đạo đức, hình thành thói quen đạo đức và biểu tượng đạo đức được thực hiện thống nhất trong quá trình giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo.

3.3.2. Nội dung và phương pháp giáo dục đạo đức cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo

Nội dung giáo dục đạo đức ở trường mẫu giáo được hình thành trên cơ sở những quan điểm đạo đức mới, song cần được cụ thể hoá cho phù hợp với lứa tuổi mẫu giáo.

a) Giáo dục lòng nhân ái (tình thương) và những nhân tố sơ đẳng của lòng yêu quê hương, đất nước

Sống trong tình thương (được mọi người yêu mến và yêu mến mọi người) là hạnh phúc của trẻ thơ. Giáo dục tình thương cũng đồng thời đáp ứng một nhu cầu sống của trẻ. Tình thương suy cho cùng, cũng là gốc đạo đức của con người. Vì vậy, giáo dục lòng nhân ái cần được coi là nhiệm vụ trung tâm của công tác giáo dục đạo đức cho trẻ.

Giáo dục lòng nhân ái cho trẻ bao gồm một số nội dung cơ bản sau:

Giáo dục tình yêu gia đình. Trẻ cần hiểu mọi người trong gia đình đều gắn bó với nhau trên tình ruột thịt, cần thường xuyên sống hoà thuận và quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Trong gia đình, ai cũng làm việc, học hành, đó là những việc làm nghiêm túc có ích cho gia đình và xã hội, cần được tôn trọng (chẳng hạn, không quấy rầy, vòi vĩnh khi bố mẹ đang làm việc, anh hoặc chị đang học bài).

Giáo dục tình yêu và thái độ quan tâm đến mọi người. Yêu mến và sẵn sàng giúp đỡ cô giáo và các bạn trong lớp; kính trọng và quan tâm giúp đỡ người lớn; yêu mến, nhường nhịn, chăm sóc các em nhỏ…

Giáo dục tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, có ý thức bảo vệ thiên nhiên.

Cùng với việc giáo dục lòng nhân ái, cần chú ý từng bước, những nhân tố sơ đẳng, tạo nên nền tảng ban đầu cho việc giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước sau này khi trẻ đủ khôn lớn.

Đối với trẻ mẫu giáo, cần giáo dục tình yêu đối với Bác Hồ, biết lá cờ Tổ quốc, quan tâm đến những ngày lễ lớn, những sự kiện quan trọng trong nước hoặc ở địa phương, những truyền thuyết lịch sử, những biến đổi tích cực trong đời sống địa phương… Sự hiểu biết của trẻ ở đây còn rất nhiều hạn chế, nhưng sự đồng cảm mang ý nghĩa xã hội của trẻ, dù còn non nớt và chưa thực sự hình thành, cũng có những tác dụng tiềm năng, tích cực đối với sự phát triển tình cảm đạo đức của trẻ.

Đến lứa tuổi mẫu giáo, nhu cầu cùng chơi với nhau trở nên bức thiết. Một quan hệ mới giữa các trẻ bắt đầu hình thành và phát triển, đồng thời có ảnh hưởng sâu sắc đến việc hình thành nhân cách, đến bộ mặt đạo đức của từng trẻ: đó là quan hệ bạn bè.

Giáo dục quan hệ bạn bè cho lứa tuổi mẫu giáo vừa là một nhiệm vụ giáo dục đạo đức quan trọng, vừa là công việc phức tạp, đòi hỏi cô giáo phải nắm vững nội dung cơ bản theo từng độ tuổi để có những tác động thích hợp và kịp thời.

Đối với mẫu giáo bé, cần khuyến khích trẻ làm quen với nhau, biết sống hoà thuận “bên nhau” (không cản trở lẫn nhau), biết tuân thủ những quy tắc ban đầu của sinh hoạt tập thể (chấp nhận sự phân công đồ chơi, nhường nhịn giúp đỡ bạn…) đồng thời nhen nhóm dần cho trẻ nhu cầu cùng nhau hoạt động (muốn chơi bán hàng thì phải có người mua), tập cho trẻ bước đầu biết phối hợp với nhau.

Đối với trẻ mẫu giáo nhỡ, cần từng bước mở rộng nhóm chơi của trẻ, mở rộng vốn kinh nghiệm về hoạt động chung (cùng nhau) của trẻ, kịp thời biểu dương những hành vi tốt, uốn nắn, ngăn chặn những hành vi không tốt, hướng dẫn trẻ tự giải quyết những xích mích trong khi chơi chung.

Đối với trẻ mẫu giáo lớn, biết tự tập hợp nhau lại và tự đề xuất trò chơi chung. Trẻ đã nhận ra và biết những quy tắc ứng xử cần thiết trong quan hệ bạn bè. Quan hệ bạn bè phong phú, đa dạng hơn và đã trở thành một nhân tố quan trọng trong đời sống của trẻ. Trẻ ham chơi với bạn hơn là quấn quýt quanh người lớn, giữa trẻ đã có ảnh hưởng lẫn nhau về tính cách và hành vi đạo đức. Giáo dục quan hệ bạn bè cho trẻ lúc này cần đặc biệt quan tâm mở rộng vốn kinh nghiệm và hiểu biết của trẻ về tình bạn tốt, người bạn tốt, về những cách cư xử cụ thể (đoàn kết, thân ái, quan tâm đến nhau, giúp đỡ và học tập lẫn nhau…).

Quá trình trưởng thành về quan hệ bạn bè của trẻ cũng là quá trình hình thành và phát triển của tập thể trẻ – lớp, đặc biệt là lớp nhỡ và lớp lớn, có ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát triển đạo đức của trẻ. Trẻ rất thích tham gia vào những hoạt động chung của lớp, dễ a dua theo số đông trong lớp, dễ chú ý đến “dư luận” của bạn bè, của lớp (bạn A ngoan, bạn B ki bo lắm…) để điều chỉnh hành vi của mình. Vì vậy, xây dựng lớp thành một tập thể đoàn kết, thân ái, có xu hướng đạo đức tốt đẹp đồng thời, giáo dục trẻ gắn bó với lớp, biết quan tâm đến tình hình chung của lớp, biết tự giác góp phần vào sự tiến bộ của lớp là một nhiệm vụ không thể thiếu trong việc giáo dục đạo đức cho trẻ.

c) Hình thành cho trẻ những thói quen đạo đức đúng đắn

Những thói quen đạo đức cần hình thành ở trẻ mẫu giáo gồm:

– Thói quen văn minh trong giao tiếp với những người xung quanh như, chào hỏi lễ phép khi gặp người lớn; biết cảm ơn khi được người khác giúp đỡ, biết xin lỗi khi làm phiền người khác; đoàn kết với bạn bè; nhường nhịn, giúp đỡ em nhỏ; biết chia sẻ tình cảm với mọi người xung quanh.

– Thói quen vệ sinh trong sinh hoạt (vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống…).

– Thói quen bảo vệ, giữ gìn đồ dùng, đồ chơi, thói quen gọn gàng, ngăn nắp…

– Thói quen văn minh nơi công cộng: không vứt rác bừa bãi, không vẽ bẩn lên tường, không bẻ cành, ngắt hoa nơi công cộng; không cười nói ồn ào làm ảnh hưởng đến người khác…

Trên cơ sở những thói quen, cần hình thành ở trẻ những đức tính cần thiết:

– Tính tự lập: Thích “tự làm lấy” – tự giác làm những việc trẻ tự làm được, không nhõng nhẽo, không ỷ lại vào người lớn.

– Tính mạnh dạn: mạnh dạn khi giao tiếp với mọi người, khi đến chỗ xa lạ, khi cần tiêm chủng, uống thuốc, khi người lớn yêu cầu (hát, múa) hoặc sai bảo, không nhút nhát, e dè; không “sợ nước” khi tắm rửa, không “sợ ma”.

– Tính ngăn nắp: ăn mặc gọn gàng, sắp lại đồ chơi ngăn nắp sau khi chơi, không bày bừa, vứt đồ vật lung tung.

– Tính kỉ luật: biết nghe lời, biết tôn trọng những quy tắc sinh hoạt chung, biết tự kiềm chế…

Đồng thời, cần giáo dục những quy tắc hành vi, những nét tính cách cho trẻ phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, không làm cho trẻ mất đi cái ngây thơ, hồn nhiên của lứa tuổi. Một nền tảng đạo đức tốt khiến trẻ càng dễ hoà mình vào cuộc sống xung quanh, tạo nên sự thoải mái, hạnh phúc của tuổi thơ, tuyệt nhiên không làm cho trẻ thêm xét nét, lo hãi, sống mất hồn nhiên “già trước tuổi”.

d) Hình thành những biểu tượng về các chuẩn mực hành vi đạo đức cho trẻ mẫu giáo

Đồng thời với việc hình thành tình cảm, thói quen hành vi đạo đức cho trẻ, người lớn cần giúp trẻ hiểu được tính đúng đắn của các chuẩn mực hành vi đạo đức mà người lớn yêu cầu trẻ phải thực hiện. Chẳng hạn, cô giải thích cho trẻ hiểu người con ngoan là người biết vâng lời ông bà, cha mẹ, cô giáo…; người bạn tốt là người biết nhường nhịn đồ chơi cho bạn, biết giúp đỡ bạn khi cần thiết… Như vậy, việc hình thành những biểu tượng về các chuẩn mực hành vi đạo đức như thế nào là tốt, thế nào là xấu; thế nào là ngoan, thế nào là hư… cần dựa trên những hình ảnh, hành vi đạo đức cụ thể để trẻ dễ hiểu, dễ nhớ, dễ bắt chước. Đồng thời, người lớn cần phải mở rộng, nâng dần yêu cầu về chuẩn mực hành vi đạo đức trong quá trình rèn luyện thói quen đạo đức cho trẻ. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng đánh giá và tự đánh giá thái độ, hành vi đạo đức của người khác và của bản thân.

3.4. Điều kiện và phương tiện giáo dục đạo đức cho trẻ em lứa tuổi mầm non

3.4.1. Điều kiện để giáo dục đạo đức cho trẻ

– Người lớn phải thực sự yêu thương, đùm bọc, che chở cho trẻ. Được người lớn nâng niu, vỗ về, được vui đùa quấn quýt bên người thân thì dù ở nhà hay ở trường mầm non, trẻ luôn tìm thấy ở đó sự “an toàn”, niềm vui và độ tin cậy. Do vậy, cô nuôi dạy trẻ phải là người mẹ thứ hai của trẻ thì công tác dạy dỗ mới có hiệu quả.

Trẻ nhỏ rất tinh, nó dễ dàng nhận ra tình yêu thương của người lớn đối với nó, nó sẽ tin yêu và nghe lời người nào yêu thương nó. Trẻ nhỏ ưa tình cảm, giáo dục bằng tình cảm và thông qua tình cảm sẽ mang lại hiệu quả hơn. Quát mắng không phải là biện pháp giáo dục trẻ lứa tuổi này. Mặt khác, ở gia đình cũng như ở trường mầm non, người lớn không nên phân biệt đối xử giữa các cháu (yêu đứa này, ghét đứa kia). Đối xử như vậy, những trẻ không được yêu,dễ bị tủi thân, dễ sinh tự ti, tự ái và dễ có những phản ứng tiêu cực, còn những trẻ được yêu chiều lại dễ sinh ra tính ích kỉ, kiêu căng, coi thường người khác.

– Người lớn phải có sự thống nhất với nhau trong việc giáo dục trẻ. Ở gia đình cũng như ở trường mầm non, người lớn cần phải thống nhất với nhau trong việc yêu cầu trẻ thực hiện các chuẩn mực hành vi đạo đức văn hoá trong quan hệ ứng xử, có thái độ nhất quán đối với những hành vi, lời nói, việc làm của trẻ. Tránh tình trạng “trống đánh xuôi kèn thổi ngược”. Cùng một hành vi, việc làm của trẻ, người thì yêu cầu thế này, người thì yêu cầu thế khác, người thì đồng tình, người thì phản ứng…

Thực tế cho thấy rằng, khi hình thành cho trẻ một nền nếp, thói quen nào đó (ví dụ, thói quen chào hỏi lễ phép, ăn uống vệ sinh, ngăn nắp trong sinh hoạt…) nếu không có sự thống nhất về yêu cầu, về phương pháp giáo dục và rèn luyện giữa gia đình và nhà trường hay giữa bố và mẹ của trẻ… thì việc hình thành nền nếp, thói quen đó sẽ khó khăn hơn và việc hình thành mềm tin vào các yêu cầu của chuẩn mực hành vi đạo đức cũng khó khăn hơn. Trẻ không biết làm theo ai (bố, mẹ, hay cô giáo) là đúng.

– Người lớn luôn luôn gương mẫu, là hình ảnh tốt đẹp để trẻ noi theo. Đối với trẻ thơ, bố mẹ, ông bà, cô giáo là những “thần tượng” mà trẻ bắt chước, làm theo. Trẻ bắt chước lời ăn tiếng nói, hành vi, việc làm, cách cư xử của người lớn với nhau, người lớn với trẻ trong hành vi, việc làm, cách ứng xử của mình. Dĩ nhiên, sự bắt chước này không ngoại trừ những cái xấu. Trong thực tế, nhiều khi cái xấu dễ tiêm nhiễm và tiêm nhiễm nhanh hơn vào cuộc sống của trẻ. Do vậy, người lớn gương mẫu còn là điều quan trọng hơn cả những lời khuyên bảo, dạy dỗ trẻ.

– Người lớn cần tạo điều kiện cho trẻ được luyện tập những hành vi đạo đức tốt đẹp thông qua giao lưu giao tiếp với người lớn, với bạn bè, với môi trường thiên nhiên, thông qua các hoạt động đa dạng: chơi – tập dạo chơi, hát múa, đi dạo và trong sinh hoạt (ăn uống, vệ sinh…).

– Người lớn phải biết động viên, khuyến khích kịp thời những hành vi, cử chỉ, lời nói đẹp của trẻ và uốn nắn kịp thời những hành vi, cử chỉ, lời nói chưa đúng mực của trẻ.

3.4.2. Phương tiện giáo dục đạo đức cho trẻ em lứa tuổi mầm non

Phương tiện giáo dục đạo đức cho trẻ lứa tuổi mầm non rất đa dạng và phong phú. Ở đây chỉ giới thiệu một số phương tiện cơ bản:

– Các hoạt động giao lưu, giao tiếp của trẻ với môi trường sống xung quanh trẻ, đó là:

+ Mối quan hệ giao tiếp giữa trẻ em với người lớn (bố mẹ, ông bà, cô giáo…). Trong quan hệ giao tiếp với trẻ, bằng tình yêu thương, đùm bọc, che chở của mình, người lớn giúp trẻ nhận thức một cách nhẹ nhàng yêu cầu của các chuẩn mực hành vi, thực hiện một cách tự giác (hồn nhiên) những yêu cầu đó trong quan hệ ứng xử. Và chính trong mối quan hệ giao tiếp với người lớn mà đứa trẻ điều chỉnh được hành vi thái độ chưa đúng của mình trong quan hệ ứng xử.

+ Mối quan hệ giao tiếp giữa trẻ em với trẻ em (bạn cùng tuổi, cùng lớp):

Thông qua các hoạt động cùng nhau (vui chơi, học tập, đi dạo, sinh hoạt hằng ngày…) đứa trẻ có dịp được cọ sát với nhau, được sự dạy bảo của người lớn, đứa trẻ biết cách quan hệ ứng xử với nhau sao cho thân thiện. Đồng thời, qua những hoạt động cùng nhau này mà đứa trẻ được rèn luyện hành vi ứng xử với bạn bè. Mặt khác, thông qua hoạt động cùng nhau, trẻ bắt chước lẫn nhau trong hành vi, việc làm, cách ứng xử. Qua đó, trẻ có những biểu tượng về các chuẩn mực hành vi đạo đức đúng đắn trong cuộc sống và hình thành cơ sở ban đầu ở trẻ những phẩm chất đạo đức lành mạnh, trong sáng: thật thà, yêu thương con người, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau…

+ Mối quan hệ giao lưu – tiếp xúc với môi trường thiên nhiên (vật nuôi, cây trồng…). Qua mối quan hệ này, cô dạy trẻ biết yêu thương loài vật, bảo vệ, chăm sóc cây cối…

– Chế độ sinh hoạt hằng ngày. Việc thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt hằng ngày sẽ hình thành ở trẻ tác phong sống lành mạnh: giờ nào việc ấy, gọn gàng, ngăn nắp, ý thức tập thể…

– Các tấm gương trong nhóm, lớp. Việc nêu các tấm gương về học tập, vui chơi, ăn uống, vệ sinh… của một số trẻ trong nhóm, lớp có tác dụng giáo dục đạo đức rất tốt đối với trẻ em. Trẻ sẽ bắt trước làm theo những hành vi, việc làm, thái độ của các bạn được cô khen. Đồng thời nêu gương còn khích lệ tính tích cực, tự giác của những trẻ được nêu gương. Vấn đề đặt ra là, khi nêu gương, cô cần nêu quá trình đi đến thành tích của bạn để định hướng hành vi, việc làm cho những trẻ khác muốn học tập, noi theo.

Giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non là nền tảng phát triển nhân cách của trẻ mầm non, giúp trẻ có kinh nghiệm trong cuộc sống, biết điều nên làm và không nên làm, giúp trẻ tự tin, chủ động và biết cách xử lý các tình huống trong cuộc sống, khơi gợi khả năng tư duy sáng tạo của trẻ, đặt nền tảng cho trẻ trở thành người có trách nhiệm và có cuộc sống hài hòa trong tương lai. Do đó, cần thiết phải giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non. Để có được những kinh nghiệm, những nền tảng cơ bản trẻ cần phải có thời gian, trong một quá trình tập luyện thường xuyên với sự hỗ trợ của người lớn và bạn bè. Kết quả của giáo dục kỹ năng sống, phẩm chất nhân cách, đạo đức cho trẻ em cần sự phối hợp của nhiều yếu tố (gia đình, nhà trường, xã hội).

GIÁO DỤC HỌC MẦM NON