Dns Là / Top 11 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | 2atlantic.edu.vn

Dns, Dns Lookup Là Gì?

Khi lướt web, bạn sẽ thường bắt gặp 3 từ DNS, rồi những câu hỏi như DNS Google là bao nhiêu, DNS chống tên miền độc hại là gì, DNS nào giúp vào Facebook, các trang web bị chặn, vượt tường lửa? Ngay cả khi đang tìm cách tăng tốc mạng, giải pháp vẫn là thay đổi DNS.

Vậy thực chất DNS là gì? Nó đóng vai trò gì và tại sao bạn nên quan tâm? Bên cạnh DNS, có nhiều khái niệm bổ sung, một trong số đó là DNS Lookup. Và trong bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về cả khái niệm DNS và Tra cứu DNS cũng như cách thức hoạt động của DNS và một phần nhỏ của DNS là D (Domain).

1. DNS là gì?

DNS là Domain Name Resolution System, viết tắt của Domain Name Servers, nó “dịch” tên miền Internet và tên máy chủ lưu trữ thành địa chỉ IP (có thể hiểu là máy chủ và thiết bị mạng) và ngược lại. Trên Internet, DNS tự động chuyển đổi các tên miền mà chúng ta gõ trên thanh địa chỉ của trình duyệt web thành địa chỉ IP.

2. DNS hoạt động như thế nào?

Trước khi Start, sẽ thật tuyệt nếu chúng ta biết những điều cơ bản về cách hoạt động của DNS. Khi nhập URL, một địa chỉ web như chúng tôi URL này cần được biên dịch thành một địa chỉ IP kỹ thuật số mà máy chủ web và bộ định tuyến Internet có thể hiểu được. Ví dụ, bạn nhập địa chỉ sharenhanh.com nó sẽ được máy chủ DNS biên dịch thành địa chỉ 65.182.110.189.

Chúng ta đều biết rằng số lượng các trang web trên Internet ngày nay là không giới hạn. Và mỗi trang web có thể có nhiều tên miền phụ, và việc ghi nhớ địa chỉ IP tương ứng của các trang web đó lại càng không thể. Đây là lý do chính để chúng ta sử dụng tên miền – Domain thay vì nhập địa chỉ IP của website vào trình duyệt (trong giới công nghệ cũng sử dụng thuật ngữ bí danh để nói về miền).

Ngoài kia, có rất nhiều hệ thống đang hoạt động hết công suất để phân giải tên miền qua địa chỉ IP và truyền dữ liệu lại cho người dùng, đó chính là DNS. Khi bạn nhập chúng tôi vào thanh địa chỉ của trình duyệt, tất cả nội dung, hình ảnh, văn bản … trên trang Webmaster sẽ được hiển thị cho chúng tôi. Và đó là quá trình làm việc DNS – Hệ thống tên miền.

Qua đó, bạn có thể hình dung cơ chế hoạt động của DNS là phân phối và truyền tải thông tin, dữ liệu chứa thông tin trùng khớp từ tên miền đến địa chỉ IP tương ứng của website.

Như đã đề cập ở trên, miền và miền con còn được gọi là bí danh. Hệ thống máy chủ, nơi lưu trữ thông tin về địa chỉ và các bí danh khác nhau, được gọi là Máy chủ định danh. Và có hai loại máy chủ chính phục vụ Hệ thống tên miền:

Máy chủ gốc: chứa thông tin về TLD (phần mở rộng tên miền).

Máy chủ khác Xử lý thông tin chính về miền, miền con.

Để dễ hiểu hơn, chúng ta cùng đi qua một ví dụ cụ thể.

Ví dụ 01:

xyz chứa com.

abc đặt trụ sở tại xyz.com.

Nếu bạn thêm tên miền phụ qwe vào abc.xyz.com:

qwe sẽ thuộc về abc.xyz.com

Để đặt địa chỉ thành qwe, hệ thống Dịch vụ hệ thống tên miền sẽ phải đối phó với những điều sau:

3. Tên miền (trong DNS) là gì?

Đây là tên miền của một trang web nào đó. Ví dụ:

Tất cả các tên miền trên đều là Tên miền của các trang web tương ứng. Về mặt lý thuyết, cấu trúc chung của một miền sẽ là:

Phía trong http là giao thức kết nối, www hoặc là không có www đã World Wide Web, tên miền là tên miền (tất nhiên !!!) vẫn ltd là cái đuôi – Tên miền cấp cao. Các đuôi bao gồm:

* .com (giao dịch thương mại – các tổ chức, công ty thương mại …)

* .org (Giao dịch phi lợi nhuận – Các tổ chức phi lợi nhuận, hoạt động vì cộng đồng, nghiên cứu khoa học …)

* .mạng lưới (thương mại – giống như 1)

* .gov (chính quyền – tổ chức chính phủ)

* .edu (giáo dục – mục đích giáo dục)

Và với nhu cầu ngày càng cao của người dùng, hiện nay có rất nhiều loại phần mở rộng tên miền (theo khu vực địa lý) như:

Trước đây, muốn truy cập vào một trang web nào đó, chúng ta phải nhập đầy đủ chúng tôi . Nhưng sau này, các nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ đã cho phép chuyển trực tiếp chúng tôi trong khoảng chúng tôi . Đây có thể coi là một bước phát triển vượt bậc, vừa giúp người dùng tiết kiệm thời gian, vừa giúp khả năng SEO của website tốt hơn (theo ý kiến ​​của nhiều người). Khi mua một tên miền nào đó, chúng ta phải chọn tên miền, đuôi (phần tld), và giá chênh lệch tùy thuộc vào tên miền, đuôi miền.

Hãy để tôi giải thích thêm một chút về phần miền này. Ví dụ: URL để truy cập trang web sharenhanh là:

Sau đó ở đây sharenhanh là một phần của Tên miền cấp cao (* .com) và nhiều miền sẽ có các phần bổ sung tên miền phụ bên đi kèm. Ví dụ:

Bạn có thể hiểu ở đây: diễn đàn là một miền phụ của sharenhanh. Hình ảnh thực tế cho bạn dễ hình dung:

4. Cơ chế hoạt động của DNS Lookup

Qua phần trên của bài viết, chắc hẳn các bạn đã hình dung được phần nào về DNS, cách thức hoạt động của DNS… Và quá trình tìm kiếm địa chỉ IP của bất kỳ URL nào, bất kỳ đường dẫn nào trên Internet được gọi là Tra cứu DNS. Hãy tiếp tục với ví dụ tiếp theo.

Ví dụ 02:

Hãy tưởng tượng, trong một hệ thống có 1 máy tính, Laptop. Và mỗi máy tính có một địa chỉ IP riêng, trong trường hợp có thêm một máy tính thứ 11 chứa thông tin, cơ sở dữ liệu về tên bí danh của 10 máy tính còn lại, cũng như địa chỉ IP tương ứng. Người dùng có thể truy cập bất kỳ máy tính nào thông qua địa chỉ IP, tên tài khoản. Cụ thể hơn:

Máy tính A muốn sử dụng máy in kết nối với máy tính B thì máy A sẽ phải kiểm tra cơ sở dữ liệu trên máy tính 11 để tìm ra địa chỉ IP của máy tính B, sau đó máy in được kết nối với máy B. Sau khi lấy được thông tin đó, máy A sẽ chuyển lệnh in đến máy in tại máy tính B.

Trong trường hợp đó, các hành động sau đã diễn ra:

Máy A kết nối với máy tính thứ 11.

Máy A giao tiếp với máy tính B.

Máy A tạo kết nối với máy in – máy đang kết nối với máy tính B.

Bạn tưởng tượng cách thức hoạt động của DNS Lookup tương tự. Tại đây, khi bạn nhấp chuột và truy cập: http://sharenhanh.comThiết bị định tuyến, modem … của bạn sẽ “liên hệ” với dịch vụ DNS để tiến hành phân giải DNS tương ứng. Dịch vụ DNS sẽ tiếp tục liên hệ với Máy chủ gốc và yêu cầu địa chỉ IP của máy chủ chứa phần mở rộng * .com, địa chỉ này sẽ được gửi trở lại dịch vụ DNS. Dịch vụ DNS này sẽ tiếp tục tìm kiếm trong Máy chủ định danh chứa tất cả các địa chỉ miền * .com và hỏi: “Này, có sharenhanh.com không có ở đây “chẳng hạn. Sau khi lấy được địa chỉ IP tương ứng của chúng tôi dịch vụ DNS sẽ trả lại địa chỉ IP cho máy tính, đó là khi nội dung, hình ảnh, văn bản trên trang Webmaster hiển thị trên trình duyệt. Và trong quá trình này, dịch vụ DNS đã gửi ít nhất hai yêu cầu lấy địa chỉ IP của miền.

Giả sử rằng, với trường hợp trên, thay vào đó https://sharenhanh.com công bằng https://forum.sharenhanh.com Hệ thống dịch vụ DNS sẽ phải thêm các yêu cầu bổ sung để tìm diễn đàn tên miền phụ. Hy vọng qua lý thuyết và mô hình trên, bạn đã hiểu được cơ chế hoạt động của Tra cứu DNS.

Chúc may mắn!

(Tham khảo trên Internet)

Dns Là Gì? Trỏ Dns Domain Tên Miền Là Gì, Hướng Dẫn Trỏ Dns Từ Zonedns

Nguyễn Trọng Giảng

10/07/2023, 02:13 pm

2,053

Hệ thống phân giải tên miền (hay được viết tắt là DNS do tên tiếng Anh Domain Name System) là một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền trên Internet.

Hệ thống phân giải tên miền (DNS) về căn bản là một hệ thống giúp cho việc chuyển đổi các tên miền mà con người dễ ghi nhớ (dạng ký tự, ví dụ chúng tôi sang địa chỉ IP vật lý (dạng số, ví dụ 123.11.5.19) tương ứng của tên miền đó. DNS giúp liên kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các thiết bị trên Internet.

Phép so sánh thường được sử dụng để giải thích cho DNS là, nó phục vụ như một “Danh bạ điện thoại”, có khả năng tìm kiếm và dịch tên miền thành địa chỉ IP. Ví dụ, chúng tôi dịch thành 208.77.188.166. Tên miền Internet dễ nhớ hơn các địa chỉ IP, là 208.77.188.166 (IPv4) hoặc 2001: db8: 1f70:: 999: de8: 7648:6 e8 (IPv6).

Hệ thống phân giải tên miền phân phối trách nhiệm gán tên miền và lập bản đồ những tên tới địa chỉ IP bằng cách định rõ những máy chủ có thẩm quyền cho mỗi tên miền. Những máy chủ có tên thẩm quyền được phân công chịu trách nhiệm đối với tên miền riêng của họ, và lần lượt có thể chỉ định tên máy chủ khác độc quyền của họ cho các tên miền phụ. Kỹ thuật này đã thực hiện các cơ chế phân phối DNS, chịu đựng lỗi, và giúp tránh sự cần thiết cho một trung tâm đơn lẻ để đăng ký được tư vấn và liên tục cập nhật.

Nhìn chung, Hệ thống phân giải tên miền cũng lưu trữ các loại thông tin khác, chẳng hạn như danh sách các máy chủ email mà chấp nhận thư điện tử cho một tên miền Internet. Bằng cách cung cấp cho một thế giới rộng lớn, phân phối từ khóa – cơ sở của dịch vụ đổi hướng, Hệ thống phân giải tên miền là một thành phần thiết yếu cho các chức năng của Internet. Các định dạng khác như các thẻ RFID, mã số UPC, ký tự Quốc tế trong địa chỉ email và tên máy chủ, và một loạt các định dạng khác có thể có khả năng sử dụng DNS.

Mỗi website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL: Uniform Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm(IPv4). Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình “dịch” tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ “IP” thành “tên” và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ “tên”, không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ).

+ Nguyên tắc làm việc DNS

Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet. Tức là, nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website thì DNS server phân giải tên website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó chứ không phải là của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác.

Do các DNS có tốc độ biên dịch khác nhau, có thể nhanh hoặc có thể chậm, do đó người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách chọn lựa cho người sử dụng. Sử dụng DNS mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (Internet), trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ DNS vào network connections trong máy của mình. Sử dụng DNS server khác (miễn phí hoặc trả phí) thì phải điền địa chỉ DNS server vào network connections. Địa chỉ DNS server cũng là 4 nhóm số cách nhau bởi các dấu chấm.

Hiểu theo cách đơn giản nhất là: Trỏ domain hay còn được gọi là trỏ tên miền là hành động bạn đăng nhập vào phần quản lý của domain (thông tin này sẽ được bên bán domain cung cấp cho bạn) để thực hiện cấu hình nó sao cho khi người dùng gõ tên domain này sẽ được tự động chuyển tới một địa chỉ hosting chứa website của bạn. Nó giúp bạn liên kết giữa tên miền và hosting chứa cái web của bạn.

B2. Chọn tên miền mới đăng ký hoặc tên miền cần DNS

B3. Chọn Tạo Record mặc định theo ip + điền ip ấn Tạo Record

Chúc Bạn thành công!

Dns Là Gì, Tại Sao Nên Đổi Dns Sang Dns Google

DNS là gì, tại sao nên đổi DNS sang DNS Google

Tại sao cần hệ thống phân giải địa chỉ DNS

Như chúng ta đã biết, trong thế giới mạng máy tính nói chung và mạng Internet nói riêng, tất cả các thiết bị mạng có thể nói chuyện với nhau được thông qua việc đánh địa chỉ, có hai tầng đánh địa chỉ là địa chỉ vật lý MAC và địa chỉ logic IP. Cũng giống như khi chúng ta đi vào một khi phố, số khổ đất trên sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) có thể ví như là địa chỉ MAC vì nó không thay đổi theo thời gian mà cố định và duy nhất. Địa chỉ nhà gán theo từng đường có thể ví như địa chỉ IP vì nó chỉ duy nhất trên con đường và có thể mỗi lần thay đổi nhà sẽ có địa chỉ IP khác đi. Giống như các địa chỉ nhà, địa chỉ IP là một dãy số khá khó nhớ, ví dụ 192.168.1.1, 103.28.39.7… Để đơn giản hơn, người ta thường gán một cái tên dễ nhớ hơn, ví dụ: nhà hát lớn Hà Nội, rạp chiếu phim quốc gia… trong hệ thống mạng cũng vậy, thay vì nhớ địa chỉ 111.65.248.132 người dùng có thể nhớ chúng tôi Hệ thống DNS cũng từ đó ra đời.

Xem bài viết Địa chỉ MAC là gì, ứng dụng trong hệ thống mạng? và Địa chỉ IP, khái niệm cơ bản nhất của mạng máy tính để hiểu hơn về địa chỉ vật lý MAC và địa chỉ logic IP.

Định nghĩa DNS ở Wikipedia như sau:

DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ thống tên miền được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền. Hệ thống tên miền (DNS) là một hệ thống đặt tên theo thứ tự cho máy vi tính, dịch vụ, hoặc bất kì nguồn lực tham gia vào Internet. Nó liên kết nhiều thông tin đa dạng với tên miền được gán cho những người tham gia. Quan trọng nhất là, nó chuyển tên miền có ý nghĩa cho con người vào số định danh (nhị phân), liên kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các thiết bị khắp thế giới.

Với định nghĩa trên, chúng ta lại tiếp tục xem DNS là gì trong thực tế. Để biết đường đến nhà hát lớn Hà Nội, hồ Gươm… chúng ta phải hỏi đường. DNS được xem như các chú công an chỉ đường, ví dụ đặt câu hỏi ”Đến rạp chiếu phim quốc gia đi đường nào?” khi đó, chú công an sẽ bảo anh đi đến số 1 Láng Hạ, tức là ở đây đã có sự phân giải từ tên riêng ra một địa chỉ cụ thể.

Hệ thống phân giải tên miền DNS cũng vậy, nó phân giải từ các tên miền sang địa chỉ IP giúp máy tính, điện thoại của bạn có thể tìm được chính xác trang web cần đến.

DNS Google là gì?

Trong thực tế, có rất nhiều các chú công an đứng ở mọi nơi có thể giúp chỉ đường, trong hệ thống mạng Internet cũng vậy, có rất nhiều các máy chủ DNS thực hiện việc phân giải từ tên miền sang địa chỉ IP. Mỗi một nhà cung cấp dịch vụ sẽ có một hệ thống máy chủ DNS riêng.

Gần đây, cư dân mạng thường nói đến DNS Google, vậy nó là cái gì? tại sao phải dùng DNS Google? Câu chuyện lại bắt đầu như thế này, tại hồ Gươm đang tổ chức một sự kiện lớn, các chú công an ở gần đó khi được hỏi về đường đến Hồ Gươm sẽ có thể không trả lời hoặc chỉ dẫn sang một đích đến khác. Tuy nhiên, những chú công an ở xa không biết sự kiện này lại chỉ dẫn một cách chính xác. DNS Google cũng vậy, nó phân giải được tất các địa chỉ trang mạng trên thế giới mà không có một rào cản nào.

Trong một số thời điểm, facebook bị chặn ở Việt Nam cũng chính lý do các DNS server tại các nhà cung cấp dịch vụ mạng không phân giải địa chỉ chúng tôi sang địa chỉ IP và máy tính cũng như điện thoại của bạn không thể truy cập vào facebook. Vậy cách đơn giản nhất là thay đổi DNS này sang các máy chủ DNS của Google. Hiện có hai máy chủ DNS của Google hay dùng là 8.8.8.8 và 8.8.4.4.

Danh sách các máy chủ DNS của các nhà cung cấp mạng trong nước.

Nhà cung cấp dịch vụ mạng (ISP) Máy chủ DNS FPT 210.245.14.4 210.245.0.14 210.245.0.131 210.245.0.10 210.245.31.130 210.245.0.11 210.245.0.53 210.245.0.58 210.245.24.20 210.245.24.22​ VNPT 203.162.0.181 203.162.0.11 203.210.142.132 203.162.4.190 203.162.4.191 203.162.0.11 203.162.4.1 203.162.0.180 Viettel 203.113.131.1 203.113.131.2 203.113.181.1 203.119.36.106 203.190.163.13 203.162.57.108 208.190.163.10​

Làm thế nào để biết thiết lập DNS có hoạt động không?

Công cụ nslookup trên Windows giúp kiểm tra thiết lập DNS

Sử dụng công cụ nslookup trực tuyến kiểm tra hoạt động DNS

Ping.eu cung cấp công cụ nslookup trực tuyến để phân giải từ một địa chỉ trang web sang địa chỉ IP. Tại ô nhập thông tin IP address or host name, nhập tên miền hoặc địa chỉ IP, sau đó nhấn vào Go, thông tin sẽ được phân giải ở phía dưới. Trong ví dụ, phân giải tên miền chúng tôi chúng ta có IP của web server là 103.28.39.7.

Kết luận

DNS Google

đổi DNS

DNS là gì

Chia sẻ:

Dns Record (Bản Ghi Dns) Là Gì?

Domain Name System (DNS) thay đổi các URL dễ đọc thành địa chỉ IP. Nhưng làm thế nào để bạn đảm bảo rằng một URL đang trỏ đến đúng địa chỉ IP? Trước khi mọi người có thể tìm thấy trang web của bạn, bạn phải xác định các DNS record (bản ghi DNS) của trang web.

DNS record cơ bản nhất liên kết domain với một địa chỉ IP. Có những loại bản ghi DNS khác đảm bảo email được gửi và cho phép bạn thiết lập domain phụ và các dịch vụ khác.

Thông tin nào có trong mỗi bản ghi DNS?

Mỗi bản ghi DNS chứa 4 trường chính: Type, Name, Data và TTL.

– Type: Loại bản ghi DNS xác định phần domain mà mỗi bản ghi sẽ thay đổi. Các loại bản ghi quan trọng nhất để giúp bạn thiết lập và vận hành được đề cập bên dưới.

– Name: Trường này cho phép bạn thêm tiền tố (hay chính xác hơn là hậu tố, vì tên miền về mặt kỹ thuật được đọc từ phải sang trái) vào tên miền chính. Nếu bạn đang thêm bản ghi cho một domain phụ, chẳng hạn như chúng tôi , bạn sẽ nhập “shop” vào trường này.

– Data: Trường dữ liệu chứa thông tin khác nhau tùy thuộc vào loại bản ghi bạn đang tạo.

– TTL: TTL là viết tắt của Time to Live. Đây là thời gian tính bằng giây để mọi thay đổi đối với bản ghi DNS có hiệu lực. Với TTL là 3600, tất cả các thay đổi đối với bản ghi ví dụ này sẽ được làm mới sau mỗi 3600 giây (1 giờ).

Các loại DNS record

Có nhiều loại bản ghi DNS

Có nhiều loại bản ghi DNS, nhưng 5 loại sau đây là những gì bạn cần để bắt đầu. Nếu bạn đang làm việc với các dịch vụ yêu cầu bản ghi DNS khác, như Cloudflare, dịch vụ đó thường sẽ cung cấp các hướng dẫn đặc biệt.

– Các bản ghi A và AAAA liên kết domain với một địa chỉ IP (IPv4 cho A, IPv6 cho AAAA). Nếu không có các bản ghi này, URL sẽ không trỏ đến địa chỉ IP của máy chủ và sẽ không hiển thị trang web. Hiện tượng này còn được gọi là “không phân giải”. Ngoài tên miền chính, bạn có thể sẽ thêm bản ghi A cho tên máy chủ của mình và bất kỳ tên miền phụ nào phân giải đến một máy chủ khác. Trường Data của bản ghi A sẽ luôn là địa chỉ IP.

– Bản ghi ALIAS hoạt động giống như bản ghi CNAME được liệt kê bên dưới. Tuy nhiên, khi bản ghi CNAME được sử dụng cho domain phụ, bản ghi ALIAS được sử dụng để trỏ tên miền chính (chẳng hạn chúng tôi ) đến một host name, chẳng hạn như myapp.forinstance.com. Nameserver hỗ trợ bản ghi ALIAS sau đó sẽ phân giải địa chỉ IP tiếp theo của tên máy chủ để hướng lưu lượng truy cập một cách chính xác.

– Bản ghi CNAME là alias trỏ mục nhập trở lại domain chính. Nếu trình duyệt yêu cầu một trang từ domain phụ đó, máy chủ sẽ định tuyến yêu cầu đến thư mục thích hợp. Nếu thường xuyên tạo bản ghi cho domain phụ, bạn có thể muốn thêm ký tự đại diện CNAME để đáp ứng mọi yêu cầu đối với domain phụ mà không có bản ghi riêng. Bạn có thể tạo ký tự đại diện bằng cách nhập dấu hoa thị vào trường Name.

– Bản ghi MX xác định cách xử lý mail cho domain của bạn. Khi tạo bản ghi MX, Data sẽ chứa hai trường: Priority và Exchange.

Priority luôn luôn là một con số. Mail sẽ được chuyển đến mục nhập MX được đánh số thấp nhất (ưu tiên cao nhất). Hãy sử dụng các cài đặt do bảng điều khiển hoặc nhà cung cấp email đề xuất.

Exchange là máy chủ mà mail sẽ được chuyển đến.

– Bản ghi NS chỉ định nameserver cho domain. Hãy nhớ rằng nameserver có thẩm quyền được chỉ định tại tổ chức đăng ký domain – nếu tìm kiếm WHOIS trả lại nameserver khác với những gì bạn đã nhập ở đây, các mục nhập của bạn trong tài khoản Liquid Web sẽ không có hiệu lực.

Ví dụ về DNS record

Ví dụ về việc đăng ký domain với AlpineWeb

Tìm Hiểu Về Dns? Dns Lookup Là Gì?

Chắc hẳn các bạn đều đã nghe đến từ DNS – Domain Name System rồi đúng không? Trong bài viết này chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về thuật ngữ DNS Lookup – hiểu nôm na là tra cứu, tìm kiếm thông tin cơ bản về DNS.

1. Domain (trong DNS) là gì?

Đây chính là tên miền của 1 website nào đó. Ví dụ:

* chúng tôi

* chúng tôi

* chúng tôi

Tất cả những tên miền trên chính là Domain của website tương ứng. Xét về mặt lý thuyết, cấu trúc chung của 1 domain sẽ là:

* http://www.domainname.tld

Trong đó http là giao thức kết nối, www hoặc không có www là World Wide Web, domainname là tên miền (tất nhiên rồi!!!) còn ltd là đuôi – top-level domain. Các đuôi gồm có:

* *.com (commercial organizations – các tổ chức, công ty thương mại…)

* *.org (non-profit organizations – tổ chức phi lợi nhuận, hoạt động vì cộng đồng, nghiên cứu khoa học…)

* *.net (commercial – tương tự như cái 1)

* *.gov (government – các tổ chức chính phủ)

* *.edu (educational – mục đích giáo dục)

* *.mil (military – quân sự)

* *.int (international – quốc tế)

Và với nhu cầu của người sử dụng ngày càng tăng, hiện nay đã có thêm rất nhiều loại đuôi tên miền (theo khu vực địa lý) như:

* *.asia (Châu Á)

* *.us (Mỹ)

* *.in (Ấn Độ)

* *.ca (Canada)

Và các loại TLD thuộc về thể loại, ví dụ:

* *.tv (chia sẻ, stream video)

* *.me (cá nhân)

DNS là gì?

Trước kia, muốn truy cập vào 1 website nào đó thì bắt buộc chúng ta phải nhập đầy đủ chúng tôi Nhưng sau này, các nhà cung cấp dịch vụ hosting đã cho phép chuyển trực tiếp chúng tôi về chúng tôi Đây có thể coi là 1 sự phát triển lớn, vừa giúp người dùng tiết kiệm thời gian, và giúp cho khả năng SEO của website cũng tốt hơn (theo ý kiến của nhiều người). Khi tiến hành mua 1 domain nào đó, chúng ta bắt buộc phải chọn phần tên miền, đuôi (phần tld), và giá cả cũng chênh lệch phụ thuộc vào tên miền, đuôi domain.

* http://www.quantrimang.com.com

* Hoặc http://quantrimang.com

Ở đây thì quantrimang là 1 phần của top-level domain (*.com), và nhiều domain sẽ có thêm phần subdomain phụ đi kèm. Ví dụ:

* chúng tôi

Các bạn có thể hiểu ở đây: forum chính là 1 sub-domain của quantrimang. Ảnh thực tế cho các bạn dễ hình dung:

2. DNS là gì?

Mời các bạn tham khảo bài viết để có khái niệm cơ bản về DNS:

Chúng ta đều biết rằng, số lượng website ngày nay trên Internet là không có giới hạn. Và mỗi 1 website lại có thể có nhiều sub-domain, và việc nhớ địa chỉ IP tương ứng của các website đó lại càng không thể. Đây là 1 lý do chính để chúng ta dùng tên miền – Domain thay vì nhập địa chỉ IP của website vào trình duyệt (trong giới công nghệ còn dùng thuật ngữ alias để nói về domain).

Ở ngoài kia, có nhiều hệ thống đang làm việc hết công suất để phân giải tên miền qua địa chỉ IP và truyển tải dữ liệu ngược lại cho người sử dụng, đó chính là DNS. Khi bạn nhập chúng tôi vào thanh địa chỉ trên trình duyệt, toàn bộ nội dung, ảnh, text… trên website Quản Trị Mạng sẽ được hiển thị cho chúng ta. Và đó là quá trình hoạt động của DNS – Domain Name System.

Qua đó, các bạn có thể hình dung rằng cơ chế làm việc của DNS là phân phối, truyền tải các thông tin, dữ liệu có chứa thông tin trùng khớp với tên miền tới địa chỉ IP tương ứng của website.

Như đã nói tới ở bên trên, các domain và sub-domain còn được gọi dưới tên alias. Hệ thống máy chủ, server lưu trữ thông tin về địa chỉ và các alias khác nhau được gọi là Name Server. Và có 2 loại server chính phục vụ cho Domain Name System:

* Root Server: chứa thông tin về TLD (phần đuôi domain).

* Server khác xử lý thông tin chính vể domain, sub-domain.

Để dễ hiểu hơn, chúng ta sẽ đi qua ví dụ cụ thể.

Ví dụ 01:

Trong trường hợp chúng tôi thì Root Server sẽ chứa thông tin về xyz là 1 dạng đuôi (*.com), bên cạnh đó thì một số Name Server sẽ chứa dữ liệu về địa chỉ chúng tôi Từ khi bạn quản lý và lưu trữ chúng tôi địa chỉ này có thể nằm trên Name Server này hoặc khác. Và nếu bạn thêm 1 sub-domain vào chúng tôi thì địa chỉ mới này lại có thể giống hoặc khác nhau so với dữ liệu trên Name Server (tùy thuộc vào server mà bạn đang lưu trữ). “Mối quan hệ” lằng nhằng này có thể dễ hiểu hơn qua sơ đồ bên dưới:

* xyz có chứa com.

* abc nằm trong chúng tôi

Nếu bạn thêm sub-domain qwe vào chúng tôi

* qwe sẽ thuộc về chúng tôi

Để thiết lập địa chỉ đến qwe, hệ thống Domain Name System Service sẽ phải giải quyết một số việc sau đây:

* .com

* chúng tôi

* chúng tôi

* chúng tôi

3. Cơ chế làm việc của DNS Lookup:

Qua phần trên của bài viết, chắc hẳn bạn đã hình dung phần nào về DNS, cách làm việc của DNS… Và quá trình tìm kiếm địa chỉ IP của bất kỳ URL, đường dẫn nào trên Internet đều được gọi là DNS Lookup. Chúng ta hãy tiếp tục với ví dụ tiếp theo.

Ví dụ 02:

Hãy hình dung, trong 1 hệ thống có 1 chiếc máy tính, laptop. Và mỗi 1 máy tính đều có 1 địa chỉ IP riêng biệt, trường hợp có thêm chiếc máy tính thứ 11 có chứa thông tin, cơ sở dữ liệu về tên alias của 10 chiếc máy tính kia, cũng như địa chỉ IP tương ứng. Người dùng có thể truy cập đến bất kỳ máy tính nào qua địa chỉ IP, tên tài khoản. Cụ thể hơn:

* Máy tính A muốn dùng máy in được kết nối ở máy tính B thì máy A sẽ phải kiểm tra cơ sở dữ liệu trên chiếc máy tính thứ 11 để biết được địa chỉ IP của máy tính B, sau đó máy in được kết nối ở máy B. Sau khi có được những thông tin đó, thì máy A sẽ chuyển lệnh in đến máy in ở máy tính B.

Trong trường hợp đó, có những hành động sau đã diễn ra:

1. Máy A kết nối tới máy tính thứ 11.

2. Máy A liên lạc tới máy tính B.

3. Máy A tạo kết nối tới máy in – đang kết nối với máy tính B.