Định Nghĩa Xe Ô Tô / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Định Nghĩa Các Dòng Xe Ô Tô

Trên thị xe ô tô thương mại hiện nay có rất nhiều các dòng xe nhưng một số định nghĩa về các dòng xe khiến cho người tiêu dùng dễ nhầm lẫn các dòng xe với nhau

Bởi sự phức tạp đó gây ra nhiều hiểu nhầm và tranh cãi trong cách định nghĩa từng dòng xe. Trên thế giới có nhiều cách phân chia, trong đó có thể dựa vào kích thước có xe nhỏ, xe vừa, xe lớn hay dựa trên mục đích sử dụng như xe gia đình, xe thể thao, xe tải… Nhưng cách chia chung nhất là chia thành từng dòng dựa trên hình dáng với sedan, hatchback, SUV, Pick-up…

Đây là dòng xe phổ biến nhất cho tới nay, mặc dù gần đây bị SUV chiếm thị phần nghiêm trọng. Sedan được định nghĩa là loại xe 4 cửa, có 4 chỗ hoặc hơn, với trần xe kéo dài từ trước ra sau, có lên xuống cân đối tạo ra vùng cốp xe ở phía sau để chở hành lý, với cách mở cốp hắt lên.

Ở Việt Nam những dòng sedan cơ bản của Ford là Fiesta Và Focus 4 cửa

Hatchback là một dòng xe thường cỡ nhỏ hoặc trung, dùng cho cá nhân hay gia đình có thêm nhu cầu chở nhiều hành lý. Theo đó, phần đuôi xe không kéo dài thành cốp như sedan mà cắt thẳng ở hàng ghế sau, tạo thành một cửa mới (gọi là xe 5 cửa). Bên cạnh kiểu thiết kế này, hàng ghế phía sau của xe cũng có khả năng gập xuống tạo không gian lớn xếp đồ.

Ở thị trường châu Âu thường có thêm dòng wagon hay station-wagon, là biến thể từ một chiếc sedan kéo dài đuôi kiểu hatchback để chở hàng hóa. Một số dòng xe có bản hatchback tiêu biểu của Ford là Ford Fiesta , Ford Focus 5 cửa

Đây là hai khái niệm thường sử dụng pha trộn, đôi khi được chấp nhận dùng chung. Bản chất SUV là Sport Utility Vehicle, xe thể thao đa dụng, với đặc trưng gầm cao, hệ dẫn động 4 bánh toàn thời gian hoặc bán thời gian. Kích thước dòng xe này thường từ cỡ trung đến lớn, với trang bị thiên về khả năng chạy đường dài, off-road nhiều hơn là di chuyển phố. Cũng vì thế, SUV thường có thiết kế vuông vức, đường nét đơn giản, nam tính.

Crossover là khái niệm kết hợp một chiếc SUV và xe đô thị. Theo đó, crossover có gầm cao thừa hưởng từ SUV, nhưng thiết kế phức tạp, màu mè hơn, nội thất trang bị nhiều tính năng cho hành khách như trên sedan. Dòng xe này thường có kích thước nhỏ hoặc trung, là giải pháp cho người sống ở thành thị nhưng thích phong cách SUV. Khi sản xuất, crossover thường phát triển dựa trên nền tảng của một mẫu sedan khác.

Cùng một hãng xe có thể tìm thấy những mẫu SUV và crossover nhu cầu của khách hàng, các hãng thường điều chỉnh khiến hai dòng xe này về gần nhau, do đó cách gọi crossover là SUV vẫn được chấp nhận. Tiêu biểu dòng này của Ford là : Ford Ecosport , Ford Explorer , Ford Everet

Dòng xe bán tải hay pick-up tương tự như SUV, không được xếp vào “car” ở thị trường Mỹ. Tức ám chỉ những dòng xe không nghiêng về sử dụng chở hành khách như sedan, hatchback hay crossover.

Về hình dáng, pick-up thường có 2 hoặc 4 cửa, cách cấu tạo tương tự SUV nhưng có thùng phía sau chở hàng, ngăn cách riêng với khoang hành khách. Dòng xe này thường sử dụng nhiều cho những người có nhu cầu di chuyển kết hợp vận tải hàng hóa.

Ở Việt Nam, phân khúc xe bán tải ngày càng thịnh hành nhờ ưu điểm như một chiếc sedan lại chở được nhiều đồ cùng mức thuế phí rẻ hơn. Mẫu xe Ford Pick up nổi bật của Ford là Ranger được người tiêu dùng ưa thích vì tính tiện dụng cũng như về giá thành của xe

Minivan hay MPV (Multi-Purpse Vehicle) xe đa dụng là mẫu xe thường sử dụng cho gia đình, có khả năng linh động chuyển đổi giữa chở người và chở hàng hóa. MPV thường có gầm cao hơn sedan nhưng thấp hơn crossover hay SUV.

Chiếc MPV bán chạy nhất thị trường Việt là Toyota Innova, thường được mua nhiều bởi các tổ chức, cơ quan để chuyên chở nhân viên hoặc doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách. Ngoài ra một số mẫu MPV khác như Kia Rondo, Suzuki Ertiga.

Coupe là dòng xe có nhiều thay đổi qua thời gian khiến người mê xe đôi khi không kịp cập nhật. Về cơ bản khi mới khai sinh, coupe là từ dùng chỉ những mẫu xe 2 cửa, 2 chỗ ngồi với động cơ vận hành hiệu suất cao. Nhắc tới coupe là nhắc tới xe thể thao.

Theo thời gian để phục vụ nhu cầu xe thể thao nhưng vẫn có thể chở hơn 2 người, dòng xe coupe thêm 2 ghế nhỏ phía sau ra đời, được gọi là coupe 2+2. Nhìn tổng thể coupe 4 cửa không khác gì một chiếc sedan. Tuy nhiên, điểm khác biệt nằm ở chỗ mui xe kéo dài xuống tận đuôi giống như chiếc coupe truyền thống chứ không phân biệt rõ cốp xe như trên sedan.

Cho đến nay, khái niệm coupe 4 cửa vẫn chưa thực sự được chấp nhận rộng rãi, các phương tiện truyền thông báo chí vẫn sử dụng ngôn từ sedan thay cho coupe 4 cửa.

Ngoài những dòng xe cơ bản trên, ngành công nghiệp xe hơi còn sử dụng một số cụm từ như limousine chỉ những chiếc sedan có thân xe kéo dài, siêu xe dành cho xe coupe thể thao có hiệu suất rất cao, hot-hatch dành cho hatchback thể thao…

Các Dòng Xe Ô Tô Phổ Biến

Khi nghe nhắc tới các dòng xe ô tô như Sedan, SUV, Coupe… bạn có hiểu ý nghĩa của những từ này không?

Nếu nắm được hết thì chắc hẳn bạn cũng đã bỏ công tìm hiểu về xe hơi rồi.

Còn nếu chưa thì cũng không sao. Hãy tham khảo tiếp, bài viết này sẽ cho bạn những thông tin bổ ích và thú vị.

Ở đây tôi chỉ phân biệt các dòng xe ô tô chở người – tiếng Anh gọi là “car” (chỉ riêng có dòng xe bán tải không thuộc khái niệm này).

Việc phân chia xe hơi thành các dòng xe chủ yếu dựa vào kết cấu thân xe. Trên thực tế thì có nhiều cách phân loại khác tùy theo mục đích của việc phân loại (Tham khảo bài viết Các loại xe ô tô)

Trước hết cần nói qua một chút về…

Cơ sở phân loại các dòng xe ô tô

Các dòng xe ô tô phổ biến

Việc phân loại thường dựa theo các tiêu chí sau:

kết cấu thân xe (khoang máy, khoang người, khoang hành lý)

theo số chỗ ngồi, số cửa và cách bố trí

chiều cao của gầm

hệ thống dẫn động…

Theo tôi biết, cho dù dựa vào các tiêu chí trên (hoặc nhiều hơn nữa), việc phân biệt các dòng xe nhiều khi cũng không thật sự rõ ràng. Các hãng xe liên tục cải tiến, đưa ra những mẫu xe mới để phục vụ người dùng. Thành ra, sẽ luôn có những model phá cách, không theo đặc điểm chuẩn của các dòng xe truyền thống. Vì thế mới dễ xảy ra tranh luận về một mẫu xe nào đó không biết nên xếp vào dòng xe Sedan hay Coupe, SUV hay Crossover…

Nói cách khác, vệc phân chia mang tính chất tương đối mà thôi. Trên cơ sở những đặc trưng chủ yếu của từng dòng xe hơi mà xếp loại từng mẫu xe, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt, phá cách.

Và bây giờ, chúng ta cùng xem nội dung chính về…

Các dòng xe ô tô

Sedan

Đây là dòng xe phổ biến nhất hiện nay, cứ gọi là chạy đầy đường. Xe Sedan phù hợp với nhiều đối tượng, dùng cho gia đình, văn phòng, cho thuê, hay cho các doanh nhân thành đạt…

Toyota Camry là điển hình của dòng xe Sedan

Đặc điểm chính của dòng xe Sedan:

Thân xe có 3 khoang riêng biệt: khoang máy (ca-pô), khoang người ngồi, và khoang hành lý (cốp); tạo cảm giác cân đối hài hòa.

Gầm xe thấp (dưới 20cm)

Có 4 cửa (một số xe kiểu mới có 2 cửa)

Có 4-5 chỗ ngồi

Hatchback

Là dòng xe kết hợp giữa Sedan và Coupe nhưng có 1 cửa mở phía sau, và một số đặc trưng cơ bản:

Khoang hành lý nằm cùng khoang hành khách; hàng ghế sau có thể gập xuống để tăng không gian chứa đồ. Vì thế nhiều người gọi nôm na đó là loại xe “đuôi cụt”.

Gầm xe thấp (giống Sedan)

Thường có 3 hoặc 5 cửa: nắp cốp đựng hành lý đồng thời là cửa thứ 3 (hoặc thứ 5)

Có 4-5 chỗ ngồi

Ford Fiesta

Xe hatchback thường gặp ở Việt Nam: Toyota Yaris, Ford Fiesta, Kia Morning, Hyundai Grand i10

SUV – xe thể thao đa dụng

SUV viết tắt của cụm từ Sport Utility Vehicle, nghĩa là xe hơi thể thao đa dụng, với những đặc điểm chính:

Dẫn động 4 bánh (còn gọi là xe 2 cầu)

Gầm cao, khả năng chạy nhiều loại địa hình

Khung xe kết cấu tương tự như xe tải (body on frame)

Thiết kế đơn giản, vuông vắn, khỏe khoắn

5 cửa, khoang hành lý liền với khoang hành khách.

Ví dụ về xe dòng SUV: Toyota Land Cruiser, Toyota Fortuner, Ford Everest, Mitsubishi Pajero, Land Rover Range Rover.

Dòng xe này có hình dáng và nhiều đặc điểm gần giống với SUV, nhưng nhỏ hơn, gầm thấp hơn, và có thiết kế mềm mại nhưng phức tạp hơn.

Honda CR-V là xe Crossover điển hình

Có thể nói Crossover là sự kết hợp những đặc điểm của SUV (gầm cao, dẫn động 4 bánh), và Sedan (thiết kế phức tạp, nội thất nhiều tính năng cho hành khách).

Trên thực tế, các hãng thiết kế SUV và Crossover có nhiều điểm gần giống nhau. Vì thế ở Việt Nam ta, nhiều người vẫn quen gọi xe Crossover là SUV và người khác vẫn hiểu và chấp nhận được cách gọi này.

Những xe Crossover phổ thông mà các bạn có thể gặp hàng ngày như: Toyota Venza, Toyota RAV-4, Honda CR-V, Hyundai Tucson, Mazda CX-5, Mitsubishi Outlander, Lexus RX350, Hyundai Santa Fe.

MPV / Minivan – xe đa dụng

Đây là dòng xe đa dụng phù hợp với nhu cầu gia đình, với ưu điểm chở nhiều người và có không gian chứa đồ linh hoạt.

Dòng MPV – Toyota Innova

Đặc điểm nổi bật của dòng MPV gồm:

Đa dụng, có khả năng chuyển đổi giữa chở người và chở hàng hóa bằng cách gập hàng ghế sau lên xuống

Gầm cao hơn xe Sedan và Hatchback, nhưng thấp hơn xe SUV hay Crossover

Thường có 5-7 chỗ

Phần capo khá ngắn, thân xe thuôn dài để tăng không gian chuyên chở

Ví dụ xe Minivan / MPV gồm: Toyota Innova, Mazda 5, Kia Carens, Mitsubishi Grandis, Madza Premacy.

Đây là dòng xe thể thao, mạnh mẽ cả về hình dáng, động cơ, và tiếng nổ. Như tôi để ý thì dòng xe này ở Việt Nam chưa phổ biến lắm, được thấy qua phim ảnh, báo chí là nhiều. Và đây là những đặc điểm nổi bật của dòng xe thể thao:

Dáng thể thao, mui kín cố định (không xếp lại được), tiếng bô nổ nghe giòn vang

Có 2 cửa (gần đây có xuất hiện một số xe Coupe 4 cửa: Audi A7, Mercedes-Benz CLS)

Có 2 chỗ ngồi (hoặc 2+2 chỗ, với 2 ghế phụ nhỏ phía sau có thể tích nhỏ hơn 0,93m3 hay 33ft3). Phân biệt xe Coupe và Sedan.

Đuôi xe ngắn, mui dài

Không có cột B (cột ở giữa thân xe)

Dàn xe thể thao trên đường phố Sài Gòn

Ví dụ xe Coupe: Audi TT, Mercedes GLE 450 AMG, BMW Series 4 Coupé, Hyundai Veloster

Convertible – xe mui trần

Bạn thích em “mui trần” nào?

Giống xe Coupe nhưng có khả năng mở mui phía trên thành mui trần. Mui có dạng bằng vải mềm, hoặc mui cứng xếp gọn trong cốp sau. Dòng xe này ở Việt Nam cũng chưa phổ biến lắm (đường của ta thì xe mui trần mà hít bụi à?!).

Ví dụ xe mui trần: Lamborghini Aventador, Lexus 250IC

Pickup – xe bán tải

Dạng xe này kết hợp giữa xe tải nhỏ và xe gia đình: có thể vừa chở người vừa chở hàng rất tiện lợi. Gần đây, tôi thấy dòng này ngày càng thông dụng.

Xe bán tải Mazda BT 50 – mượt mà, khỏe khoắn

Đặc điểm nổi bật của dòng Pickup gồm:

Dáng vẻ mạnh mẽ

Thùng chở hàng phía sau, ngăn riêng với khoang hành khách

Khung gầm cao tương tự xe tải, thiết kế phù hợp nhiều loại địa hình

Ví dụ: Ford Ranger, Nissan Navara, Mitsubishi Triton, Chevrolet Colorado.

Dạng xe này hay thấy trong phim Mỹ dành cho giới thượng lưu, hay chính khách. Ở Việt Nam gần đây cũng xuất hiện một số xe này của các “đại gia”. Xe này còn hay được gọi tắt là “limo”, và có một số điểm gần giống sedan (gầm thấp, 3 khoang riêng biệt), nhưng có một số đặc trưng riêng:

Thân xe kéo dài, nhiều cửa sổ

Có vách ngăn giữa khoang lái và khoang hành khách

Nội thất sang trọng, xa hoa

Ngắm xe Limousine ở Việt Nam

Em này thân dài trong số các dòng xe ô tô, chắc rất khó vận hành trong điều kiện đường xá Việt Nam. Ở Hải Phòng, tôi thỉnh thoảng thấy có 1 xe hay đậu gần CPN Lê Hồng Phong (tôi quên chưa chụp ảnh :).

Kể được đi một lần trên mấy dòng xe sang thế này cũng là một trải nghiệm tuyệt phải không bạn?

Chuyển từ Các dòng xe ô tô đến Các hãng xe hơi Chuyển từ Các dòng xe ô tô về Trang chủ

Ý Nghĩa Của Các Ký Hiệu Viết Tắt Của Xe Ô Tô

Từ điển các kí hiệu viết tắt của ô tô là từ viết tắt để diễn tả những tính năng luôn đổi mới và ngày càng hiện đại của ôtô thời nay. Bài viết sau giới thiệu một số thuật ngữ ô tô mới có thể bạn chưa biết.

ABS – Anti-lock Brake System: Hệ thống chống bó cứng phanh tự động.

A/C – Air Conditioning: Hệ thống điều hòa nhiệt độ trên xe

AFL – Adaptive Forward Lighting: Đèn pha mở dải chiếu sáng theo góc lái. Công nghệ do Opel hợp tác với Hella phát triển cho các xe của Opel vào năm 2002.

ARTS – Adaptive Restrain Technology System: Hệ thống điện tử kích hoạt túi khí theo những thông số cài đặt trước tại thời điểm xảy ra va chạm.

AWD – All Wheel Drive: Hệ dẫn động 4 bánh chủ động toàn thời gian (đa phần cho xe gầm thấp). Ví dụ: Audi A6, Subaru Impreza.

AWS – All Wheel Steering: Hệ thống lái cho cả 4 bánh. Công nghệ này không được ứng dụng rộng rãi, chỉ áp dụng trên một số xe như Mazda 626, 929 đời 1991 trở lên, Mitsubishi Galant VR-4 1991 – 1995 và mới đây mới nhất là Infiniti G35 2007.

BA – Brake Assist: Hệ thống hỗ trợ phanh gấp.

BHP – Brake Horse Power: Đơn vị đo công suất thực của động cơ đo tại trục cơ.

Boxer; Flat engine: Động cơ với các xi-lanh nằm ngang đối xứng với góc 180 độ. Kiểu động cơ truyền thống của Volkswagen, Porsche và Subaru.

CATS – Computer Active Technology Suspension: Hệ thống treo điện tử tự động điều chỉnh độ cứng theo điều kiện vận hành. Mỗi nhà sản xuất có cách gọi khác nhau, CATS là tên gọi của Jaguar.

C/C hay ACC – Cruise Control: Kiểm soát hành trình. Hệ thống đặt tốc độ cố định trên đường cao tốc.

C/L – Central Locking: Hệ thống khóa trung tâm.

Concept; concept car: Một chiếc xe hơi hoàn chỉnh nhưng chỉ được thiết kế để trưng bày, chưa được đưa vào dây chuyền sản xuất.

Coupe: Từ thông dụng chỉ kiểu xe thể thao hai cửa bốn chỗ mui cứng.

Crossover hay CUV, chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Crossover Utility Vehicle”: Loại xe việt dã có gầm khá cao nhưng trọng tâm xe lại thấp vì là biến thể của xe sedan gầm thấp sát-xi liền khối và xe việt dã sát xi rời. Dòng xe này có gầm cao để vượt địa hình nhưng khả năng vận hành trên đường trường tương đối giống xe gầm thấp. Ví dụ: Hyundai Santa Fe, Chevrolet Captiva…vv.

CVT: Continuously Variable Transmission: Hộp số biến thiên vô cấp, sử dụng trên một số xe như Nissan Murano, Mitsubishi Lancer.

DOHC – Double Overhead Camshafts: Cơ cấu cam nạp xả với hai trục cam phía trên xi-lanh. Ví dụ động cơ 1.8 2ZR-FE của Toyota Corolla từ năm 1997 đến nay hay động cơ của Honda Civic 2.0 tại Việt Nam

Drift: Kỹ thuật chủ động làm trượt văng đuôi xe, với góc trượt ở phía sau xe lớn hơn góc trượt phía trước, góc lái ngược với hướng đi của xe. Để có thể “drift”, người lái phải nắm vững các kỹ thuật đua xe cơ bản, có khả năng thực hiện nhanh và nhuần nhuyễn các thao tác sang số-nhả số, kết hợp với xử lý chân ga-côn-phanh nhạy bén.

Drophead coupe: Từ cũ, xuất hiện từ những năm 1930, chỉ mẫu xe mui trần hai cửa; có thể mui cứng hoặc mềm. Tại châu Âu từ ngang nghĩa là Cabriolet.

EBD – Electronic Brake Distribution: Hệ thống phân phối lực phanh điện tử.

EDM – Electric Door Mirrors: Gương điều khiển điện.

ESP – Electronic Stability Program: Hệ thống ổn định xe điện tử.

E/W – Electric Windows: Hệ thống cửa xe điều khiển điện

ESR – Electric Sunroof: Cửa nóc vận hành bằng điện.

FWD – Front Wheel Drive: Hệ dẫn động cầu trước.

FFSR – Factory Fitted Sunroof: Cửa nóc do nhà sản xuất thiết kế và lắp đặt (khác Aftermarket Parts, đồ bán sẵn trên thị trường).

Heated – Front Screen: Hệ thống sưởi kính trước.

HWW – Headlamp Wash/Wipe: Hệ thống gạt/rửa đèn pha.

IOE – Intake Over Exhaust: Kết cấu động cơ với cửa nạp hòa khí nằm phía trên cửa xả.

I4; I6: Kiểu động cơ 4 hoặc 6 xi-lanh xếp thẳng hàng.

MDS – Multi Displacement System: Hệ thống dung tích xi lanh biến thiên, cho phép động cơ vận hành với 2, 4 ,6… xi-lanh tùy theo tải trọng và tốc độ của xe. Công nghệ này do Chrysler phát triển và ứng dụng cho mẫu xe Chrysler 300C; hiện nay Honda Accord 2008 cũng sử dụng công nghệ này với tên gọi VCM.

Minivan: Kiểu xe 6 đến 8 chỗ có ca-bin kéo dài – không nắp ca-pô trước, không có cốp sau; ví dụ: Daihatsu Citivan.

MPG – Miles Per Gallon: Số dặm đi được cho 4,5 lít nhiên liệu.

MPV – Multi Purpose Vehicle: Xe đa dụng.

LPG Liquefied Petroleum Gas: Khí hóa lỏng.

LSD – Limited Slip Differential: Bộ vi sai chống trượt.

LWB – Long Wheelbase: Chiều dài cơ sở lớn.

OHV – OverHead Valves: Kiểu thiết kế động cơ cũ với xupap bố trí trên mặt máy và trục cam ở dưới tác động vào xupap qua các tay đòn – đũa xu-páp. Ví dụ: động cơ 1.8 7K của Toyota Zace.

OTR – On The Road (price): Giá trọn gói.

PAS – Power Assisted Steering: Hệ thống lái có trợ lực.

PDI Pre – Delivery Inspection: Kiểm tra trước khi bàn giao xe.

Pick-up: Xe bán tải, kiểu xe gầm cao 2 hoặc 4 chỗ có thùng chở hàng rời phía sau ca-bin. Ví dụ: Ford Ranger, Isuzu Dmax.

RWD – Rear Wheel Drive: Hệ thống dẫn động cầu sau.

SAE: Chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Society of Automotive Engineers”: Hiệp hội Kỹ sư ô tô Mỹ – Tổ chức nghiên cứu và xác lập các quy chuẩn chuyên ngành ô tô uy tín số 1 của Mỹ.

Satellite Radio: Radio thu tín hiệu qua vệ tinh.

Sedan: Xe hơi gầm thấp 4 cửa, 4 chỗ ngồi, ca-pô và khoang hành lý thấp hơn ca-bin. Ví dụ: Toyota Camry, Honda Accord, Daewoo Lacetti…vv.

Service History: Lịch sử bảo dưỡng.

SOHC – Single Overhead Camshafts: Kết cấu trục cam đơn trên mặt máy và một trục cam tác động đóng/mở của xupap xả và nạp. Ví dụ động cơ của Honda Civic 1.8 tại Việt Nam.

SUV – Sport Utility Vehicle: Kiểu xe thể thao việt dã có sát-xi rời với thiết kế dẫn động 4 bánh để có thể vượt qua địa hình xấu. Ví dụ: Toyota Land Cruiser, Mitsubishi Pajero..vv.

SV – Side Valves: Cơ cấu xupap đặt song song với xi-lanh bên sườn động cơ.

Super-charge: Tăng áp sử dụng máy nén khí độc lập.

Turbo: Tăng áp của động cơ sử dụng khí xả làm quay cánh quạt.

Turbodiesel: Động cơ diesel có thiết kế tăng áp truyền thống sử dụng khí xả làm quay cánh quạt. Các loại xe sử dụng turbo tăng áp này thường có độ trễ lớn, ví dụ: Ford Everest, Isuzu Hi-Lander…vv.

Van: Xe chở người hoặc hàng hóa từ 7 đến 15 chỗ. Ví dụ: Ford Transit.

VCM – Variable Cylinder Management: Hệ thống điều khiển dung tích xi lanh biến thiên, cho phép động cơ vận hành với 2, 4 ,6… xi-lanh tùy theo tải trọng và tốc độ của xe. Xuất hiện lần đầu trên xe Honda Accord, Honda Odyssey model 2005, hiện nay đã có thêm Honda Pilot sử dụng công nghệ này.

VGT – “Variable Geometry Turbocharger”: Tăng áp sử dụng turbo điều khiển cánh cho khả năng loại bỏ độ trễ của động cơ diesel truyền thống. Công nghệ này áp được áp dụng cho xe Hyundai Santa Fe, Daewoo Winstorm…vv.

VNT – “Variable Nozzle Turbine”: Như VGT.

CRDi – Common Rail Direct Injection: Hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp điều khiển điện tử sử dụng đường dẫn chung của động cơ diesel. Có mặt trên các xe đời mới như Hyundai Veracruz, SantaFe hay Daewoo Winstorm.

VSC – Vehicle Skid Control: Hệ thống kiểm soát tình trạng trượt bánh xe.

VTEC – Chữ viết tắt tiếng Anh của “Variable valve Timing and lift Electronic Control”: Hệ thống phối khí đa điểm và kiểm soát độ mở xu-páp điện tử. VTEC là công nghệ ứng dụng trên các xe của Honda và thế hệ mới có tên i-VTEC: “Intelligent – VTEC”.

VVT-i – Variable Valve Timing with Intelligence: Hệ thống điều khiển xu-páp với góc mở biến thiên thông minh. Sử dụng trên các xe của Toyota như Camry, Altis…vv.

V6; V8: Kiểu động cơ 6 hoặc 8 xi-lanh có kết cấu xi-lanh xếp thành hai hàng nghiêng, góc nghiêng giữa hai dãy xi-lanh hay mặt cắt cụm máy tạo hình chữ V.

WD, 4×4 – Four Wheel Drive: Dẫn động bốn bánh chủ động. Ví dụ: Toyota Land Cruiser, Mitsubishi Pajero.

Thế giới ngày càng hiện đại vì vậy chúng ta cần luôn luôn học hỏi để lái xe an toàn cho chính bản thân và gia đình bạn.

Theo Dân Việt

Ecu Là Gì ? Vai Trò Của Ecu Trong Xe Ô Tô

Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu đi lại của con người ngày càng cao, đặc biệt là việc sử dụng ô tô làm phương tiện để di chuyển và lưu thông trên đường nhằm phục vụ nhu cầu đi lại, làm việc được người dùng chú ý hơn hẳn. Nếu bạn đi sâu tìm hiểu hơn về ô tô, chắc hẳn với cụm từ ECU sẽ không qua xa lạ.

Khái niệm ECU là gì trong ô tô ?

“Bộ não” này đóng vai trò giúp điều khiển chi phối tất cả mọi hoạt động của động cơ, được thực hiện thông qua việc tiếp nhận dữ liệu các cảm biến trên động cơ hoặc ô tô, sau đó được truyền về ECU để xử lý tín hiệu, rồi mới bắt đầu đưa ra “mệnh lệnh” buộc các cơ cấu chấp hành phải thực hiện nhiệm vụ như: điều khiển nhiên liệu, góc đánh lửa, góc phối cam, cùng với ga tự động, hay lực phanh ở mỗi bánh…

Hầu hết, ECU ban đầu được sử dụng để giúp điều khiển động cơ, mãi cho đến sau này thì ECU được sử dụng ở rất nhiều trên ô tô để giúp điều khiển cho nhiều hệ thống khác trên xe, đảm bảo cho hoạt động được chính xác, hiệu quả, cũng như tăng sự tiện nghi và sự an toàn của chiếc xe. Bên cạnh đó những chiếc xe ô tô đời mới có thể còn lên tới cả trăm hộp ECU.

ECU đóng vai trò gì trong ô tô ?

ECU chính là bộ não có khả năng giúp kiểm soát toàn bộ các hoạt động của động cơ nhằm đem đến cho xe sự ổn định, chính xác, tối ưu và cực kỳ an toàn cho xe. Bên cạnh đó, thông qua việc tiếp nhận thông tin từ cảm biến, xử lý và cuối cùng mới đưa ra quyết định cho góc đánh lửa, điều khiển nhiên liệu, ga động lực, góc phối cam, hay lực phanh ở mỗi bánh…

Như vậy, các bộ phận này đều chấp hành và luôn tuân theo những quyết định đưa ra từ bộ điều khiển động cơ. Trong đó, khi người lái mất kiểm soát ECU tỏ ra cực kì hữu hiệu khi can thiệp và xử lý nhanh, an toàn khi các tình huống này xảy ra. Bên cạnh đó, các chức năng khác như: chuẩn đoán bệnh của động cơ, hay cải thiện khả năng tiêu thụ nhiên liệu, hoặc tối ưu công suất và giảm khí thải cũng rất tuyệt vời.

Trên những mẫu ô tô hiện đại hiện nay, thì đối với câu hỏi Ecu là gì? – bạn có thể hiểu ECU chính là bộ tổ hợp vi mạch và bộ phận phụ được dùng để nhận biết tín hiệu, cũng như trữ thông tin, tính toán, và gửi đi các tín hiệu thích hợp, cuối cùng là quyết định chức năng làm việc của xe sao cho hợp lý và hiệu quả nhất trong các tình huống khác nhau.

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của ECU

Sau khi biết được khái niệm ecu là gì, thì thắc mắc tiếp theo mà người dùng hay quan tâm đến chính là cấu tạo. ECU được cấu thành từ 3 bộ phận chính là: bộ nhớ trong ECU, cùng bộ vi xử lý (bộ não của ECU) và cuối cùng là đường truyền – BUS. Trong đó:

– Bộ nhớ trong ECU: trong bộ phận này cũng được chia ra làm 4 thành viên, giúp đảm nhiệm chức năng riêng biệt bao gồm: RAM, ROM, PROM, KAM

+ Read Only Memory(viết tắt là ROM): được dùng để trữ thông tin thường trực. Bộ nhớ này có chức năng chỉ đọc thông tin đã được lập trình sẵn, chứ không có khả năng ghi vào được. Do đó, ROM chính là một nơi giúp cung cấp thông tin cho bộ vi xử lý.

+ Random Access Memory (RAM): đây chính là bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên, được dùng để giúp lưu trữ thông tin mới được ghi trong bộ nhớ và có chức năng xác định bởi vi xử lý. Nhờ vậy mà RAM có khả năng đọc và ghi được các số liệu theo địa chỉ bất kỳ.

+ Programmable Read Only Memory (PROM): được kết cấu cơ bản tương tự như ROM, nhưng nó cho phép lập trình dữ liệu (nạp) ở ngay tại nơi sử dụng, chứ không cần phải đi qua nơi sản xuất như ROM. PROM cho phép sửa hoặc đổi chương trình điều khiển theo những đòi hỏi khác nhau.

+ Keep Alive Memory (KAM): KAM có nhiệm vụ dùng để lưu trữ những thông tin mới giúp cung cấp đến bộ vi xử lý. Mặc dù động cơ ngưng hoạt động hoặc tắt công tắc thì KAM vẫn có khả năng duy trì bộ nhớ. Tuy nhiên, nếu người dùng tháo nguồn cung cấp từ acquy đến máy tính thì bộ nhớ của KAM sẽ bị mất.

– Bộ vi xử lý(Microprocessor): đây chính là bộ não của ECU, trong đó thì Microprocessor sẽ có chức năng giúp tính toán và đưa ra quyết định sau khi đã tiếp nhận thông tin từ cảm biến. Từ đó, việc tiếp nhận thông tin tín hiệu ở tại các cảm biến trên động cơ sẽ được thông qua các bộ nhớ trong ECU, sau đó tín hiệu lập tức sẽ được gửi đến bộ vi xử lý, lúc này bộ vi xử lý mới có chức năng tính toán và sau đó đưa ra mệnh lệnh cho bộ phận chấp hành thích hợp. Chính vì vậy mà, đây chính là một trong những bộ phận quan trọng nhất của ECU.

– Đường truyền – BUS: được dùng để giúp chuyển các lệnh và số liệu có trong ECU. BUS có chức năng dùng để truyền chuyển các lệnh và số liệu có trong ECU. Cuối cùng, cảm biến mới bắt đầu đưa thông tin về bộ xử lý, bộ xử lý sẽ đưa ra quyết định tới bộ phận chấp hành, như vậy tất cả đều sử dụng đường truyền.

Nguyên lý hoạt động của ECU

Đối với nguyên lý của ECU thì người dùng có thể hiểu như sau:

– Nhờ vào chính cảm biến tốc độ động cơ và vị trí piston – thì công dụng của cảm biến này có chức năng sẽ giúp cho ECU xác định được thời điểm đánh lửa, cùng với thời điểm phun xăng tối ưu nhằm giúp cho việc cải thiện hiệu suất và khả năng tiêu thụ của nhiên liệu.

– Bên cạnh đó, đối với những cảm biến khác như: vị trí bướm ga giúp xác định lưu lượng không khí nạp, sau đó gửi đến ECU giúp tính toán lại lượng nhiên liệu phun thích hợp với từng chế độ tải, song song với đó chính là các dữ liệu về tốc độ động cơ, tải, và nhiệt độ… nhờ vậy mà các cảm biến mã hoá tín hiệu rồi đưa vào ECU xử lý rồi tính toán để có thể đưa ra góc đánh lửa sớm tối ưu theo từng chế độ hoạt động của động cơ.

Từ những những ưu điểm nổi bật đó, ngày nay hệ thống đánh lửa được kết cấu giúp điều khiển góc đánh lửa sớm bằng điện tử, rồi kết hợp với phun xăng đã được thay thế hoàn toàn hệ thống đánh lửa bán dẫn thông thường.

Hơn nữa, Ecu còn giúp can thiệp sâu hơn vào hệ thống an toàn có trên ô tô như: hệ thống cân bằng ESP, hoặc hỗ trợ phanh khẩn cấp BA, hay hệ thống phân bổ lực phanh EBD… do đó mà thông qua hệ thống cảm biến chịu trách nhiệm việc ghi lại và giúp truyền tín hiệu về cho Ecu một cách liên tục.

Nhiệm vụ của Ecu lúc này sẽ là giúp tính toán và so sánh dữ liệu, nên khi gặp sự cố thì người lái xe ô tô trên đường thường có xu hướng thắng gấp, cùng với lực phanh tăng nhanh… khi đó thì Ecu sẽ có chức năng lập trình sẵn chương trình được cài đặt ở hệ thống như: giúp điều chỉnh góc xoay, kiểm soát tốc độ bánh xe, và lực phanh mỗi bánh giúp hạn chế tối đa được sự mất kiểm soát của người lái.