Định Nghĩa Về Doanh Thu / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Doanh Thu Và Thời Điểm Xác Định Doanh Thu

   Xác định doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu là việc làm quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là bộ phận kế toán. Xác định và ghi nhận đúng doanh thu là 1 trong số những nội dung giúp cho doanh nghiệp tính đúng, đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, tránh những khoản bị phạt không đáng có. Đại lý thuế A&T giới thiệu cách xác định doanh thu và thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN theo từng trường hợp cụ thể, như sau:

   1. Cách xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:

   Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

   a) Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

  Ví dụ: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:

  Giá bán: 100.000 đồng.

  Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.

  Giá thanh toán: 110.000 đồng.

  Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.

   b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

  Ví dụ: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).

  Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.

   c) Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.

   2. Thời điểm xác định doanh thu được xác định như sau:

   a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

   b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.

   c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.

   d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

   3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp khác:

   a) Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.

   b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.

   Ví dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ôtô và lắp ráp ôtô. Doanh nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản xuất để trưng bày, giới thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp thành ôtô hoàn chỉnh thì trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

   Ví dụ: Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính. Trong năm doanh nghiệp B có xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất cho cán bộ công nhân viên để dùng làm việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

   c) Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.

   d) Đối với hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:

   – Doanh nghiệp giao hàng hóa cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp), ký gửi là tổng số tiền bán hàng hóa.

   – Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.

   e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

   Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:

   – Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.

   – Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.

   Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.

   g) Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

   – Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các khoản thu khác phát sinh trong kỳ tính thuế.

   – Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ và các khoản thu khác thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

   h) Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch toán vào doanh thu theo quy định hiện hành về cơ chế tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

   i) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.

   k) Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hóa đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.

   Ví dụ: Hóa đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hóa đơn này được tính vào tháng 1.

   l) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hóa, dịch vụ khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm:

   – Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:

   Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% (không kể giám định hộ giữa các doanh nghiệp thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm; giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.

   Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

   Đối với hợp đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.

   Trường hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu hộ.

   – Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi giới bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm.

   m) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.

   – Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.

   – Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.

   n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

   – Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.

   – Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.

   – Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.

   – Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.

   o) Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.

   q) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.

Doanh Thu Là Gì? Tìm Hiểu Tất Tần Tật Về Doanh Thu

Doanh thu là giá trị của tất cả doanh số bán hàng hóa và dịch vụ được công ty công nhận trong một giai đoạn. Doanh thu (còn được gọi là Thu nhập) tạo thành sự khởi đầu của Báo cáo thu nhập của công ty. Các chi phí được khấu trừ từ doanh thu của công ty để đạt đến Lợi nhuận hoặc Thu nhập ròng.

Lưu ý rằng định nghĩa này không bao gồm bất cứ điều gì về thanh toán cho hàng hóa/ dịch vụ thực sự được nhận. Điều này là do các công ty thường bán sản phẩm của họ bằng tín dụng cho khách hàng, nghĩa là họ sẽ không nhận được khoản thanh toán cho đến sau này.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được bán theo tín dụng, chúng được ghi nhận là doanh thu, nhưng do chưa nhận được thanh toán bằng tiền mặt, nên giá trị cũng được ghi trên bảng cân đối kế toán dưới dạng các khoản phải thu.

Khi thanh toán tiền mặt được nhận sau đó, không có thu nhập bổ sung được ghi nhận, nhưng số dư tiền mặt tăng lên và các khoản phải thu giảm.

Amazon đề cập đến doanh thu của mình dưới dạng doanh số bán hàng trên mạng, đó là một thuật ngữ phổ biến không kém. Nó báo cáo doanh số bán hàng trong hai loại, sản phẩm và dịch vụ, sau đó kết hợp để tạo thành tổng doanh thu thuần.

Trong năm 2017, Amazon đã ghi nhận 118,6 tỷ đô la doanh số sản phẩm và 59,3 tỷ đô la doanh thu dịch vụ, với tổng số tiền lớn là 178,9 tỷ đô la. Con số tạo thành dòng trên cùng của báo cáo thu nhập.

Bên dưới đó là tất cả các chi phí hoạt động, được khấu trừ để đến Thu nhập hoạt động, đôi khi còn được gọi là Thu nhập trước lãi suất và thuế (EBIT).

Cuối cùng, tiền lãi và thuế được khấu trừ để đạt đến điểm mấu chốt của báo cáo thu nhập, 3,0 tỷ đô la thu nhập ròng.

Đối với các công ty dịch vụ, nó được tính bằng giá trị của tất cả các hợp đồng dịch vụ, hoặc bằng số lượng khách hàng nhân với giá trung bình của dịch vụ.

Doanh thu = Số đơn vị bán x Giá trung bình

hoặc là

Lưu lượng truy cập trang web

Tỷ lệ chuyển đổi

Giá sản phẩm

Khối lượng sản phẩm khác nhau

Giảm giá

Trả lại và hoàn tiền

Bán hàng là huyết mạch của một công ty, vì nó cho phép công ty trả lương cho nhân viên, mua hàng tồn kho, trả nhà cung cấp, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, xây dựng tài sản mới, nhà máy và thiết bị (PP & E) và tự duy trì.

Nếu một công ty không có đủ doanh thu để chi trả cho các khoản trên, công ty sẽ cần sử dụng số dư tiền mặt hiện có trên bảng cân đối kế toán. Tiền mặt có thể đến từ tài chính, nghĩa là công ty đã vay tiền (trong trường hợp nợ), hoặc huy động nó (trong trường hợp vốn chủ sở hữu).

Tài chính cá nhân: Tài chính công:

Thuế thu nhập

Thuế doanh nghiệp

Thuế doanh thu

Nhiệm vụ và thuế quan

Tài chính doanh nghiệp: Phi lợi nhuận:

Ba lĩnh vực chính thường tạo nên ngành tài chính là tài chính công, tài chính cá nhân và tài chính doanh nghiệp. Và chúng tôi đã chứng minh ở trên, các nguồn thu nhập khác nhau trong mỗi loại có thể khá khác nhau. Mặc dù các danh sách trên không đầy đủ, nhưng chúng cung cấp ý thức chung về các loại thu nhập phổ biến nhất mà bạn sẽ gặp.

chúng tôi

Định Nghĩa Ancillary Revenue / Doanh Thu Phụ Trợ Là Gì?

Khái niệm thuật ngữ

Ancillary Revenue là doanh thu được tạo ra từ hàng hóa hoặc dịch vụ từ tính bằng cách giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới hoặc sử dụng các sản phẩm hiện có để phân nhánh vào các thị trường mới, các công ty tạo thêm cơ hội phát triển.

Giải thích

Hầu hết các công ty có một số hình thức doanh thu phụ trợ. Những doanh thu này có thể xuất hiện dưới dạng cung cấp thêm dịch vụ  rửa xe tại trạm xăng cho tơí các hãng hàng không đặt quảng cáo trên thân máy bay. Trong một số trường hợp, doanh thu phụ trợ của một doanh nghiệp có thể trở thành nguồn thu chính của nó. Ví dụ: như khi trạm xăng bán được đồ ăn và đồ uống còn nhiều hơn là doanh số bán xăng

Định Nghĩa Net Operating Income / Thu Nhập Kinh Doanh Tịnh Là Gì?

Khái niệm thuật ngữ

Thu nhập được báo cáo bởi một ngân hàng hay một công ty ngân hàng, sau khi trừ đi các hoạt động tài chính thông thường, nhưng trước khi lấy ra lãi hoặc lỗ từ việc mua bán chứng khoán, cùng các khoản lỗ và xóa nợ khác, và các khoản cộng vào tài khoản dự trữ về các khoản lỗ tiền cho vay có thể xảy ra. Thường NOI liên quan đến lợi nhuận trước thuế thu nhập liên bang. Còn gọi là thu nhập ròng hay lợi nhuận ròng.