Định Luật Niu Tơn 2 / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Ba Định Luật Niu Tơn

CHÀO CÁC EMChúc các em học tốtSIR ISAAC NEWTON.BA ĐỊNH LUẬT NIU – TƠN

. . TRƯỜNG THPT GIO LINHTỔ VẬT LÝGV THỰC HIỆN : PHẠM CÔNG ĐỨCKiểm tra bài cũ.Câu 1: Lực là gì? Tác dụng của lực? Nêu đặc điểm của lực? Điều kiện cân bằng của chất điểm.Câu 2: Tổng hợp lực là gì ? Có 2 lực F1 và F2 tác dụng đồng thời vào một vật, dựng lực tổng hợp 2 lực đó. Viết công thức tính hợp lực đó.? Để duy trì chuyển động của vật có nhất thiết phải tác dụng lực không ?Tại sao khi ngừng tác dụng lực vật không chuyển động ? Có phải vật đứng yên sẽ không có lực tác dụng ? !Hãy quan sátVật đứng yên có chịu các lực tác dụng nhưng hợp lực của các lực này bằng không 1. Quan niệm của Arixtốt.Muốn cho một vật duy trì được vận tốc không đổi thì phải tác dụng lực lên nó.

Bài 10: Ba định luật niu tơn Cơ học cổ điển Quang học Thiên văn họcToỏn h?cNhà Vật lý người ANHI-X?C NIU -TON (1642-1727)I – Định lụât I Niu tơn:1) Thí nghiệm lịch sử của Galilê:OOO2. Thí nghiệm lịch sử của Ga – li – lê Kết luận: Loại được lực ma sát thì không cần đến lực để duy trì chuyển động. Vật CĐ thẳng đều ..chịu các lực tác dụng nhưng hợp lực của các lực này bằng …..cókhông

Hợp lực tác dụng vào vật chuyển động thẳng đều là bằng 0 2. Định luật I Niu – tơn Định luật: Một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng 0 thì nó giữ nguyên trạng thái đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều (vận tốc không đổi hay gia tốc bằng 0) Vật cô lập: Là vật không chịu tác dụng của một vật nào khácĐệm không khí.

Vận tốc của vật được giữ nguyên (đứng yên hoặc CĐ thẳng đều) không cần phải có tác dụng của lực.

Cái gì đã giữ cho vận tốc của vật không thay đổiLực không phải là nguyên nhân duy trì chuyển độngQuan sát và giải thích hiện tượng sau:Quan sát và giải thích hiện tượng sau:

3. ý nghĩa của định luật I Niu – tơnMọi vật đều có khả năng bảo toàn vận tốc gọi là quán tính, quán tính có 2 biểu hiện sau:+ Xu hướng giữ nguyên trạng thái v = 0 “tính ì”+ Xu hướng giữ nguyên trạng thái chuyển động thẳng đều “đà”Đ ịnh luật I Niu tơn là định luật về tính bảo toàn vận tốc của vật nên còn được gọi là định luật quán tính. Chuyển động của một vật không chịu tác dụng lực gọi là chuyển động theo quán tínhII. ĐỊNH LUẬT II NIUTƠN  Quan sátII. ĐỊNH LUẬT II NIUTƠN  Quan sátII. ĐỊNH LUẬT II NIUTƠN  Quan sátII. ĐỊNH LUẬT II NIUTƠN  Quan sátII. ĐỊNH LUẬT II NIUTƠN  Quan sátII. ĐỊNH LUẬT II NIUTƠN  Quan sát Điểm đặt của lực :  Điểm đặt của lực : Là vị trí mà lực tác dụng lên vật.  Phương và Chiều của lực : Phương và Chiều của lực : Phương và Chiều của lực : Là phương và chiều của gia tốc mà lực gây ra cho vật. Véctơ gia tốc của một vật luôn cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của vectơ gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của vectơ lực tác dụng lên vật và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.II. ĐỊNH LUẬT II NIUTƠN 1) Phát biểu:2) Biểu thứcII. ĐỊNH LUẬT II NIUTƠN  Độ lớn của lực : Theo định luật II Newton : Độ l ớn : F = m.a3) CÁC YẾU TỐ CỦA VECTƠ LỰC Lực tác dụng lên vật khối lượng m gây ra cho nó gia tốc a thì có độ lớn bằng tích m.a.  Điểm đặt của lực : Là vị trí mà lực tác dụng lên vật.3) CÁC YẾU TỐ CỦA VECTƠ LỰC  Phương và Chiều của lực :Là phương và chiều của gia tốc mà lực gây ra cho vật.  Độ lớn của lực : F = m.a 1N là lực truyền cho vật có khối lượng 1 kg một gia tốc 1m/s2.Định nghĩa đơn vị của lực:4) Khèi l­îng vµ møc qu¸n tÝnh: a) ®Þnh nghÜa: Khối lượng của vật là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật . b) TÝnh chÊt:– Khèi l­îng lµ mét ®¹i l­îng v” h­íng, d­¬ng vµ kh”ng ®æi ®èi víi mçi vËt.– Khèi l­îng cã tÝnh chÊt céng.5. Träng lùc. Träng l­îng Tại mỗi điểm trên mặt đất, trọng lượng (độ lớn của trọng lực) của vật tỉ lệ thuận với khối lượng của nó. Độ lớn của trọng lực : (trọng lượng) PhiÕu häc tËp C©u 1: Chọn câu đúng : A. Không có lực tác dụng thì vật không thể chuyển động được. B. Một vật bất kỳ chịu tác dụng của một lực có độ lớn tăng dần thì chuyển động nhanh dần. D. Không vật nào có thể chuyển động ngược chiều với lực tác dụng lên nó. C. Một vật có thể chịu tác dụng đồng thời của nhiều lực mà vẫn chuyển động thẳng đều. Câu 2.Câu nào sau đây là đúng?Nếu không có lực tác dụng vào vật thì vật không thể chuyển động được.Không cần lực tác dụng vào vật thì vật vẫn có thể chuyển động tròn đều đượcLực là nguyên nhân duy trì chuyển động của một vật.Lực là nguyên nhân làm biến đổi chuyển động của vật.Câu 3. Khi một xe buýt tăng tốc đột ngột thì các hành khách Dừng lại ngay. B. Chúi người về phía trước.C. Ngả người về phía sauD. Ngả người sang bên cạnh.Câu 4. Ví dụ nào kể sau là biểu hiện của quán tính?Rũ mạnh quần áo cho sạch bụi.Khi đang chạy nếu bị vướng chân thì sẽ luôn ngã về phía trước.Vận động viên nhảy xa phải chạy lấy đà.D. Cả 3 ví dụ trên.Câu 5.Một người kéo một thùng gỗ theo phương nằm ngang chuyển động thẳng đều trên mặt đường với một lực Fk = 200 N. Hãy cho biết phương, chiều, độ lớn của lực ma sát tác dụng vào thùng gỗ.Theo phương ngang, chỉ có 2 lực là lực ma sát và lực kéo tác dung lên vật. Vật chuyển động thẳng đều nên: cùng phương, ngược chiều và cùng độ lớn với Fms = Fk = 200N

Chúc các em học tốtTRU?NG PTTH GIO LINH

Bài 10. Ba Định Luật Niu

Trường THPT Nguyễn Hữu ThậnGiáo Viên Thực Hiện:Nguyễn Thị Thanh HàChương 2 ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM

Bài 10 – Tiết 18BA ĐỊNH LUẬT NIU-TƠNNGƯỜI THỰC HIỆN:TRƯỜNG THPT Nguy?n H?u Th?nNguyễn Thị Thanh HàKiỂM TRA BÀI CŨ

Câu 1: Phát biểu định nghĩa của lực và điều kiện cân bằng của một chất điểm.

Trả lời: – Lực là đại lượng vectơ đặc trưng cho tác dụng của vật này lên vật khác mà kết quả là gây ra gia tốc cho vật hoặc làm cho vật biến dạng.

– Muốn cho một chất điểm đứng cân bằng thì hợp lực của các lực tác dụng lên nó phải bằng không.

B. Fhl = 0.

D. Fhl < 0.Câu 2: Hãy chọn đáp án đúng.Một vật chuyển động thẳng đều trên mặt phẳng nằm ngang không ma sát.

Hợp lực tác dụng vào vật là:

KiỂM TRA BÀI CŨBÀI 10: BA ĐỊNH LUẬT NIU – TƠNI. ĐỊNH LUẬT I NIU-TƠN– Lực có cần thiết duy trì chuyển động của một vật hay không?– Để trả lời câu hỏi này ta hãy quan sát thí nghiệm sau:Làm thế nào để mẫu gỗ chuyển động?BÀI 10: BA ĐỊNH LUẬT NIU – TƠNI. ĐỊNH LUẬT I NIU-TƠN– Muốn mẫu gỗ chuyển động, kéo mẫu gỗ bằng dây kéo.– Khi ngừng kéo thì vật tiếp tục chuyển động hay không? Khi ngừng kéo thì vật không chuyển động. Như vậy, làm thế nào để duy trì chuyển động của vật ? Muốn duy trì chuyển động của một vật thì phải có lực tác dụng lên nó. (quan niệm của A- RI -XTỐT)BÀI 10: BA ĐỊNH LUẬT NIU – TƠNI.ĐỊNH LUẬT I NIU-TƠN 1. Thí Nghiệm Lịch Sử Của Ga-li-lê 2. Định Luật I Niu-tơnSơ đồ TN: Như hình vẽ.Kết qủa TN: Hạ dần độ nghiêng của máng thì viên bi chuyển động được quãng đường xa hơn. Nếu máng nghiêng rất nhẵn và nằm ngang ( = 0) thì viên bi sẽ chuyển động như thế nào khi đến mặt phẳng ngang?Suy đoán: Nếu  = 0 và Fms =0 thì vật chuyển động thẳng đều mãi mãi.Chuyển động thẳng đều trên mặt phẳng ngang không ma sát có phải được duy trì bởi lực tác dụng hay không? Quan niệm của Arixtot có còn đúng không? Hãy so sánh với quan niệm của Galile?Nhận xét: Nếu không có lực cản (Fms) thì không cần đến lực để để duy trì chuyển động của một vật. ĐL I Niu-tơn: Nếu một vật không chịu tác dụng của một lực nào hoặc chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng không, thì vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều.BÀI 10: BA ĐỊNH LUẬT NIU – TƠNI.ĐỊNH LUẬT I NIU-TƠN 1. Thí Nghiệm Lịch Sử Của Ga-li-lê 2. Định Luật I Niu-tơn 3. Quán Tính:Quán tính là tính chất của mọi vật có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về hướng và độ lớn.Dựa vào khái niệm về quán tính trả lời C1-SGK (trang 60)Tại sao xe đạp chạy được thêm một quãng đưởng nữa mặc dù ta đã ngừng đạp? Tại sao khi nhảy từ bậc cao xuống, ta phải gập chân lại?Hãy kể một số ứng dụng về quán tính trong cuộc mà em gặp.** Chú Ý: – Định luật I Niu-tơn được gọi là định luật quán tính. – Chuyển động thẳng đều được gọi là chuyển động theo quán tính. Ta thấy lực không phải là nguyên nhân duy trì chuyển động của vật. Tại sao vật vẫn còn chuyển động? Chuyển động đó được gọi là gì?Quan sát hiện tượng chiếc thang trên mui xe, khi xe đột ngột dừng hẳn?Quan sát hiện tượng người lái xe, khi xe phanh gấp?Nếu hợp lực tác dụng lên vật khác không thì vật sẽ chuyển động như thế nào?Vật chuyển động có gia tốcGia tốc của vật phụ thuộc (về hướng và độ lớn) vào lực tác dụng như thế nào?Em hãy nhắc lại định luật I Niu-tơn.BÀI 10: BA ĐỊNH LUẬT NIU – TƠNI.ĐỊNH LUẬT I NIU-TƠN 1. Thí Nghiệm Lịch Sử Của Ga-li-lê 2. Định Luật I Niu-tơn 3. Quán Tính:II. ĐỊNH LUẬT II NIU-TƠN 1. Định Luật II Niu-tơn:Hãy quan sát trường hợp hai xe có khối lượng bằng nhau và lực tác dụng vào 2 xe lớn nhỏ khác nhau. So sánh chuyển động của 2 xe?Hai xe có cùng khối lượng, lực tác dụng vào vật nào lớn thì vật đó thu được gia tốc lớn hơn. a ~ F  BÀI 10: BA ĐỊNH LUẬT NIU – TƠNI.ĐỊNH LUẬT I NIU-TƠN 1. Thí Nghiệm Lịch Sử Của Ga-li-lê 2. Định Luật I Niu-tơn 3. Quán Tính:II. ĐỊNH LUẬT II NIU-TƠN 1. Định Luật II Niu-tơn:Hãy quan sát trường hợp hai xe có khối lượng khác nhau và được tác dụng lực vào 2 xe bằng nhau. Cho biết chuyển động của 2 xe?Em hãy cho biết gia tốc mà 2 xe thu được như thế nào với nhau?Kết luận: Lực tác dụng vào vật càng lớn thì gia tốc của vật càng lớn.– Cùng một lực tác dụng nhưng nếu vật nào có khối lượng càng lớn thì thu gia tốc càng nhỏ .– Gia tốc của vật luôn cùng hướng với lực tác dụng.BÀI 10: BA ĐỊNH LUẬT NIU – TƠNI.ĐỊNH LUẬT I NIU-TƠN 1. Thí Nghiệm Lịch Sử Của Ga-li-lê 2. Định Luật I Niu-tơn 3. Quán Tính:II. ĐỊNH LUẬT II NIU-TƠN 1. Định Luật II Niu-tơn: 2. Khối lượng và mức quán tính: a) Định nghĩa : b) Tính chất của khối lượng:Tác dụng lực vào những vật khác nhau thì gia tốc thu được cũng khác nhau. Nguyên nhân nào vật thu gia tốc khác nhau?C2: Cho 2 vật chịu tác dụng của những lực có độ lớn bằng nhau. Hãy vận dụng định luật II Niu-tơn để suy ra rằng, vật nào có khối lượng lớn hơn thì khó làm thay đổi vận tốc của nó hơn, tức là mức quán tính lớn hơn.Trả lời C2 sgk trang 61: Theo định luật II Niu-tơn, vật nào có khối lượng lớn hơn thì thu gia tốc nhỏ hơn, tức là thay đổi vận tốc chậm hơn.– Nói cách khác, vật nào có khối lượng lớn hơn tức là có mức quán tính lớn hơnĐịnh nghĩa: Khối lượng là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật.Trả lời C3 sgk trang 61: Tại sao máy bay lại chạy một quãng đường dài trên đường băng mới cất cánh được.Tính chất khối lượng: -Khối lượng là đại lượng vô hướng, dương và không đổi đối với mỗi vật. -Khối lượng có tính chất cộng  CỦNG CỐ :  ĐỊNH LUẬT I NIU-TƠN ĐỊNH LUẬT II NIU-TƠN 1. Định Luật I Niu-tơn: Nếu một vật không chịu tác dụng của một lực nào hoặc chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng không, thì vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều. 2. Quán tính: Quán tính là tính chất của mọi vật có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về hướng và độ lớn.1. Định Luật II Niu-tơn: Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của lực và tỉ lệ nghích với khối lượng của vật.Biểu thức:

Trong trường hợp vật chịu tác dụng của nhiều lực:Biểu thức:

– Trong đó:

2. Khối lượng và mức quán tính:– Định nghĩa: Khối lượng là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật.– Tính chất: khối lượng là đại lượng vô hướng, dương và không đổi đối với mỗi vật và khối lượng có tính chất cộng. Dặn dò :  Về nhà học bài theo câu hỏi 1,2,3 SGK trang 64““ Làm từ bài tập 7 đến 11 SGK trang 65 Xem trước phần còn lại của bài.Câu 1: Chọn đáp án đúng: Một vật đang chuyển động với vận tốc 72km/h. Đột ngột lực tác dụng lên nó mất đi thì: A. Vật dừng lại ngay. B. Vật đổi hướng chuyển động. C. Vật tiếp tục chuyển động theo hướng cũ với vận tốc 72km/h D. Chuyển động chậm dần rồi mới dừng lại.

Giáo Án Vật Lý 10 Bài 10: Ba Định Luật Niu

1. Kiến thức 2. Kỹ năng II. CHUẨN BỊ Học sinh : III. TIẾN TRÌNH DẠY -HỌC (Tiết 1)

Trình bày thí nghiệm Galilê.

Trình bày dự đoán của Galilê.

Nêu và phân tích định luật I Newton.

Nêu khái niệm quán tính.

Yêu cầu hs trả lời C1.

Nhận xét về quãng đường hòn bi lăn được trên máng nghiêng 2 khi thay đổi độ nghiêng của máng này.

Đọc sgk, tìm hiểu định luật I.

Ghi nhận khái niệm.

Vận dụng khái niệm quán tính để trả lời C1.

I. Định luật I Newton. 1. Thí ngihệm lịch sử của Galilê. 2. Định luật I Newton.

Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng không. Thì vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều.

3. Quán tính.

Quán tính là tính chất của mọi vật có xu hướng bảo toàn vận tốc của về hướng và độ lớn.

II. Định luật II Newton. 1. Định luật .

Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ với độ lớn của lực và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.

2. Khối lượng và mức quán tính.

a) Định nghĩa.

Khối lượng là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật.

b) Tính chất của khối lượng.

+ Khối lượng là một đại lượng vô hướng, dương và không đổi đối với mỗi vật.

+ Khối lượng có tính chất cộng.

3. Trọng lực. Trọng lượng.

a) Trọng lực.

Trọng lực là lực của Trái Đất tác dụng vào vật, gây ra cho chúng gia tốc rơi tự do. Trọng lực được kí hiệu là . Trọng lực tác dụng lên vật đặt tại trọng tâm của vật.

b) Trọng lượng.

Độ lớn của trọng lực tác dụng lên một vật gọi là trọng lượng của vật, kí hiệu là P. Trọng lượng của vật được đo bằng lực kế.

c) Công thức của trọng lực.

III. Định luật III Newton. 1. Sự tương tác giữa các vật.

Khi một vật tác dụng lên vật khác một lực thì vật đó cũng bị vật kia tác dụng ngược trở lại một lực. Ta nói giữa 2 vật có sự tương tác.

2. Định luật.

Trong mọi trường hợp, khi vật A tác dụng lên vật B một lực, thì vật B cũng tác dụng lại vật A một lực. Hai lực này có cùng giá, cùng độ lớn nhưng ngược chiều.

3. Lực và phản lực.

Một trong hai lực tương tác giữa hai vật gọi là lực tác dụng còn lực kia gọi là phản lực.

Đặc điểm của lực và phản lực :

+ Lực và phản lực luôn luôn xuất hiện (hoặc mất đi) đồng thời.

+ Lực và phản lực có cùng giá, cùng độ lớn nhưng ngược chiều. Hai lực có đặc điểm như vậy gọi là hai lực trực đối.

+ Lực và phản lực không cân bằng nhau vì chúng đặt vào hai vật khác nhau.

Yêu cầu hs giải tại lớp các bài tập 11, 12 trang 62.

Hướng dẫn hs áp dụng định luật II và III để giải.

Giải các bài tập 11, 12 trang 62 sgk.

Định Luật Coulomb Về Tĩnh Điện (Phần 2)

Charles-Augustin de Coulomb (1736-1806), nhà vật lí Pháp nổi tiếng với định luật mô tả lực tương tác giữa hai điện tích điểm.

HIẾU KÌ. Sở trường kĩ thuật của Coulomb giữ một vai trò lớn trong việc xây dựng công sự Martinique, một hòn đảo ở Caribbean. yC là đơn vị chính thức cho yocto-coulomb, bằng 10 -24 coulomb. Coulomb giành giải thưởng của Viện hàn lâm Khoa học Pháp cho phương pháp tốt nhất chế tạo la bàn dành cho tàu thuyền.

Những đóng góp của Coulomb cho khoa học về lực ma sát là vô cùng to lớn. Không hề cường điệu, người ta có thể nói rằng ông đã sáng lập lĩnh vực khoa học này.

Có thể xem Coulomb là một trong những kĩ sư vĩ đại nhất ở châu Âu thế kỉ mười tám.

Ai có thể quên được cái lần “Chuck” Coulomb thuyết trình trước Viện hàn lâm Khoa học ở Paris năm 1773 khi ông bàn về lí thuyết cơ học đất tiên phong?

Charles-Augustin de Coulomb là một trong những nhà vật lí và kĩ sư lỗi lạc nhất của mọi thời đại có đóng góp cho các lĩnh vực điện học, từ học, cơ học ứng dụng, lực ma sát, và lực xoắn. Coulomb sinh ra trong một gia đình khá giả ở Angoulême ở tây nam nước Pháp. Sau đó gia đình ông chuyển đến Paris, ông vào học trường Collège Mazarin. Ông được hưởng một nền giáo dục phổ thông tốt về nhân chủng học, cũng như toán học, thiên văn học, và hóa học.

Có một dạo, cha ông mất trắng tiền bạc trong đầu cơ tài chính. Tình trạng khó khăn này, cộng với sự bất đồng của Coulomb với mẹ ông về các dự tính nghề nghiệp, làm cho gia đình ông li tán, Coulomb cùng cha chuyển đến Montpellier còn mẹ ông vẫn ở lại Paris. Theo một số nguồn thông tin, mẹ Coulomb muốn ông trở thành một bác sĩ, còn cậu con trai của bà nhất quyết đòi học một chuyên ngành định lượng hơn như là kĩ thuật hoặc toán học. Các bất đồng dần trở nên nảy lửa, và mẹ ông hầu như không thèm nhìn mặt ông.

Năm 1760, Coulomb vào học trường École du Génie tại Mézières và sau đó tốt nghiệp kĩ sư trong hàng ngũ đại úy hải quân trong Quân đoàn Kĩ sư (Corps du Génie). Trong hai thập niên sau đó, ông đã chu du khắp nơi, ở đâu ông cũng tham gia vào kĩ thuật cấu trúc, thiết kế công sự, và cơ học đất – chẳng hạn, ông đã dành ra vài năm ở West Indies với vai trò kĩ sư quân sự – trước khi trở lại Pháp, nơi ông bắt đầu viết các bài báo quan trọng về cơ học ứng dụng.

Coulomb đã chế tạo một cân xoắn vào khoảng năm 1777 để đo lực tĩnh điện. Cân xoắn gồm hai quả cầu kim loại gắn với một thanh cách điện. Thanh được treo tại ngay giữa của nó bằng một sợi tơ hoặc sợi chỉ mảnh không dẫn điện. Để đo lực điện, một trong hai quả cầu được làm cho nhiễm điện. Một quả cầu thứ ba có điện tích giống như vậy được đặt gần quả cầu nhiễm điện của cân, làm cho quả cầu trên cân bị đẩy ra. Lực đẩy này làm cho sợi tơ xoắn đi một lượng nhất định. Nếu chúng ta đo xem cần một lực bao nhiêu để làm xoắn sợi dây một góc bằng như vậy, thì ta có thể ước tính mức độ lực gây ra bởi quả cầu nhiễm điện. Nói cách khác, sợi dây tác dụng như một lò xo rất nhạy cung cấp một lực tỉ lệ thuận với góc xoắn. Coulomb chỉ ra rằng lực biến thiên theo 1/ r2 đối với lực đẩy giữa các điện tích cùng dấu, và lực hút giữa các điện tích trái dấu, cách nhau khoảng r lúc ban đầu. Hình như chưa bao giờ ông thật sự chứng minh được rằng lực giữa các điện tích tỉ lệ thuận với tích các giá trị điện tích – ông chỉ đơn giản thừa nhận điều này là đúng. C. Stewart Gillmor, viết trong Từ điển tiểu sử khoa học, chỉ ra mức độ mà cân xoắn của Coulomb ảnh hưởng đến nền khoa học trong nhiều thế hệ:

Giải phép đơn giản, đẹp đẽ của Coulomb cho vấn đề lực xoắn trong bình trụ [với thang chia] và việc ông sử dụng cân xoắn trong các ứng dụng vật lí có ý nghĩa quan trọng đối với vô số nhà vật lí trong những năm tiếp theo… Coulomb đã phát triển một lí thuyết về lực xoắn trong những sợi tơ mảnh và sợi tóc. Ở đây ông là người đầu tiên chỉ ra cách dây treo xoắn có thể đem lại cho các nhà vật lí một phương pháp đo chính xác những lực cực kì nhỏ.

Đặc biệt, Coulomb đã chỉ ra với thí nghiệm của ông rằng số mũ của r (khoảng cách giữa hai điện tích) là bằng 2 với sai số một vài phần trăm. Ngày nay, chúng ta biết số mũ đó bằng 2 với sai số 2 phần 10 9.

Năm 1779, Coulomb bắt đầu nghiên cứu của ông về lực ma sát, cuối cùng đưa ông đến công bố quan trọng Théorie des machines simples, en ayant égard au frottement de leurs parties et à la raideur des cordages (Lí thuyết về các máy đơn giản, xét đến lực ma sát giữa các bộ phận của chúng và độ cứng của các khớp nối). Công trình này được tiếp nối bởi một chuyên luận về lực nhớt hai mươi năm sau đó. Định luật Coulomb về lực ma sát nói rằng đối với hai bề mặt chuyển động tương đối, lực ma sát động hoàn toàn độc lập với tốc độ tương đối của hai bề mặt.

Nghiên cứu của Coulomb về lực ma sát được khích lệ bởi giải thưởng của Viện hàn lâm Khoa học ở Paris dành cho “giải pháp về lực ma sát trượt và các bề mặt lăn, chống lại sự bẻ cong ở dây thừng, và áp dụng những giải pháp này cho các máy đơn giản dùng trong hải quân”. Theo Peter J. Plau, viết trong Khoa học Ma sát và Công nghệ:

Các nghiên cứu và kết luận của Coulomb về bản chất của lực ma sát đã thống trị tư tưởng trong lĩnh vực này trong hơn một thế kỉ rưỡi, và nhiều khái niệm của ông vẫn còn được sử dụng. Thật vậy, thuật ngữ “lực ma sát Coulomb” vẫn được tìm thấy trong các ấn phẩm giải thích các kết quả thí nghiệm gần đây…

Năm 1802, Coulomb cưới Louise Françoise LeProust Desormeaux, mẹ của hai con trai ông trước khi họ cưới. Louise đang ở độ tuổi đôi mươi. Về cuối đời mình, Coulomb đặc biệt thích sống ở miền quê và dạy khoa học cho cậu con con út, Charles. Vào những ngày cuối đời mình, Coulomb bị sốt và cuối cùng thì qua đời. Tang lễ của ông được tổ chức tại Abbaye de St.-Germain-des-Prés.

Về năng lực khoa học của Coulomb, Ioan James viết trong Các nhà vật lí danh tiếng: Từ Galileo đến Yukawa như sau:

Ông được mô tả là một nhà vật lí hoàn mĩ, sánh ngang vào thế kỉ mười tám chỉ có Henry Cavendish, kết hợp kĩ năng thực nghiệm, độ chuẩn xác đo lường, và căn bản toán học tốt đủ cho mọi nhu cầu của ông.

Một hố va chạm trên mặt trăng có đường kính 89 km được đặt tên Coulomb và được Tổng Liên đoàn Thiên văn Quốc tế phê chuẩn vào năm 1970.

Trong sự nghiệp của mình, Coulomb đã tiến hành các nghiên cứu đa dạng và có nhiều đóng góp cho kiến thức của chúng ta về

Sự nứt vỡ của các trụ và dầm

Sự cong vểnh của các vật liệu giòn

Cơ sở vật lí của nhịp cuốn hình vòm

Sự ma sát của máy móc và lực cản trong chất lỏng

Thiết kế cối xay gió

Sự đàn hồi của kim loại và sợi tơ mảnh, và cơ học đất

Thiết kế la bàn từ

Hiệu quả của công nhân con người và động vật (tối ưu nhân tố)

Một vài người đã tìm thấy mặt này mặt kia của Định luật Coulomb trước cả Coulomb. Như tận năm 1750, người Anh Reverend John Michell (1724-1793) đã công bố các nghiên cứu chỉ ra rằng lực hút và lực đẩy giữa các cực nam châm biến thiên tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng. Cân xoắn của Michell sau đó được Henry Cavendish (1731 1810) dùng để đo tỉ trọng của Trái Đất. Coulomb phát minh ra cân xoắn của ông vào khoảng năm 1784, và mặc dù công trình của Michell có lẽ đi trước Coulomb, nhưng các khám phá của họ là độc lập.

John Robinson (1725 ?), một bác sĩ người Anh, đã đo lực hút và đẩy tĩnh điện vào năm 1769, các thí nghiệm của ông cho thấy lực đẩy điện phụ thuộc 1/1804) đã đề xuất quy luật 1/ r2,06, và lực hút điện phụ thuộc 1/ r2 của lực điện. Priestly đã viết trong Lịch sử và hiện trạng về Điện học như sau: rc, trong đó c < 2. Từ những kết quả này, ông đề xuất rằng có lẽ 1/ r2 là đúng. Đồng thời, nhà hóa học Anh Joseph Priestly (1733

Có lẽ chúng ta không nên suy luận từ thí nghiệm này [với các vật dẫn rỗng tích điện] rằng lực hút điện tuân theo quy luật giống với lực hấp dẫn và do đó phụ thuộc theo bình phương khoảng cách; vì như thế dễ dàng chứng tỏ rằng Trái Đất có dạng một lớp vỏ, một vật thể mà ở bên trong nó sẽ không bị hút về một phía nhiều hơn phía kia?

Mặc dù Priestly chẳng nêu ra bằng chứng thuyết phục cho Định luật Coulomb, song những suy đoán của ông về cơ bản là đúng. Priestly còn độc lập phát minh ra cân xoắn và dùng nó để chỉ ra rằng lực giữa hai cực nam châm biến theo theo nghịch đảo bình phương khoảng cách giữa hai cực.

Ngày nay, chúng ta gọi quy luật 1/ r2 là Định luật Coulomb để tôn vinh những kết quả độc lập mà Coulomb thu được thông qua bằng chứng do hệ thống cân xoắn của ông đem lại. Nói cách khác, Coulomb đã cung cấp các kết quả định lượng có tính thuyết phục cho một điều mà mãi đến năm 1785 thường chỉ là một suy đoán tốt.

Lực Coulomb cũng thích ứng ở cấp độ nguyên tử, và thật vậy, để có thông tin ta hãy so sánh lực hấp dẫn với lực Coulomb đối với nguyên tử hydrogen. Lấy gần đúng, ta xem electron là một hạt điểm quay xung quanh hạt điểm proton, với khoảng cách trung bình giữa electron và proton là 5,3 × 10 -11 mét, lực Coulomb có thể được tính bởi

Độ lớn của lực hấp dẫn Fg giữa proton và electron có thể được tính gần đúng bằng khối lượng electron me và khối lượng proton mp:

Lưu ý rằng lực Coulomb lớn hơn rất nhiều so với lực hấp dẫn giữa hai hạt hạ nguyên tử này.

1. Ampère (André-Marie Ampère, nhà toán học và nhà vật lí)

2. Arago (Dominique François Jean Arago, nhà thiên văn học và nhà vật lí)

3. Barral (Jean-Augustin Barral, nhà nông học, nhà hóa học, nhà vật lí)

4. Becquerel (Antoine Henri Becquerel, nhà vật lí)

5. Bélanger (Jean-Baptiste-Charles-Joseph Bélanger, nhà toán học)

6. Belgrand (Eugene Belgrand, kĩ sư)

7. Berthier (Pierre Berthier, nhà khoáng vật học)

8. Bichat (Marie François Xavier Bichat, nhà giải phẫu học và nhà sinh lí học)

9. Borda (Jean-Charles de Borda, nhà toán học)

10. Breguet (Abraham Louis Breguet, thợ máy và nhà phát minh)

11. Bresse (Jacques Antoine Charles Bresse, kĩ sư dân sự và kĩ sư thủy lực)

12. Broca (Paul Pierre Broca, thầy thuốc và nhà nhân chủng học)

13. Cail (Jean-François Cail, nhà tư bản công nghiệp)

14. Carnot (Nicolas Léonard Sadi Carnot, nhà toán học)

15. Cauchy (Augustin Louis Cauchy, nhà toán học)

16. Chaptal (Jean-Antoine Chaptal, nhà nông học và nhà hóa học)

17. Chasles (Michel Chasles, nhà hình học)

18. Chevreul (Michel Eugène Chevreul, nhà hóa học)

19. Clapeyron (Émile Clapeyron, kĩ sư)

20. Combes (Émile Combes, kĩ sư và nhà luyện kim)

21. Coriolis (Gaspard-Gustave Coriolis, kĩ sư và nhà khoa học)

22. Coulomb (Charles-Augustin de Coulomb, nhà vật lí)

23. Cuvier (Baron Georges Leopold Chretien Frédéric Dagobert Cuvier, nhà tự nhiên học)

24. Daguerre (Louis Daguerre, nghệ sĩ và nhà hóa học)

25. De Dion (Albert de Dion, kĩ sư)

26. De Prony (Gaspard de Prony, kĩ sư)

27. Delambre (Jean Baptiste Joseph Delambre, nhà thiên văn học)

28. Delaunay (Charles-Eugène Delaunay, nhà thiên văn học)

29. Dulong (Pierre Louis Dulong, nhà vật lí và nhà hóa học)

30. Dumas (Jean Baptiste André Dumas, nhà hóa học)

31. Ebelmen (Jean-Jacques Ebelmen, nhà hóa học)

32. Fizeau (Hippolyte Fizeau, nhà vật lí)

33. Flachat (Jeugène Flachat, kĩ sư)

34. Foucault (Léon Foucault, nhà vật lí)

35. Fourier (Jean Baptiste Joseph Fourier, nhà toán học)

36. Fresnel (Augustin-Jean Fresnel, nhà vật lí)

37. Gay-Lussac (Joseph Louis Gay-Lussac, nhà hóa học)

38. Giffard (Henri Giffard, kĩ sư)

39. Goüin (Ernest Goüin, kĩ sư và nhà tư bản công nghiệp)

40. Haüy (René-Just Haüy, nhà khoáng vật học)

41. Jamin (Jules Célestin Jamin, nhà vật lí)

42. Jousselin (Alexandre Louis Jousselin, kĩ sư)

43. Lagrange (Joseph Louis Lagrange, nhà toán học)

44. Lalande (Joseph Jérôme Lefrançais de Lalande, nhà thiên văn học)

45. Lamé (Gabriel Lamé, nhà hình học)

46. Laplace (Pierre-Simon Laplace, nhà toán học và nhà thiên văn học)

47. Lavoisier (Antoine Lavoisier, nhà hóa học)

48. Le Chatelier (Henri Louis le Chatelier, nhà hóa học)

49. Le Verrier (Urbain Le Verrier, nhà thiên văn học)

50. Legendre (Adrien-Marie Legendre, nhà hình học)

51. Malus (Etienne-Louis Malus, physicist)

52. Monge (Gaspard Monge, nhà hình học)

53. Morin (Jean-Baptiste Morin, nhà toán học và nhà vật lí học)

54. Navier (Claude-Louis Marie Henri Navier, nhà toán học)

55. Petiet (Jules Petiet, kĩ sư)

56. Pelouze (Théophile-Jules Pelouze, nhà hóa học)

57. Perdonnet (Albert Auguste Perdonnet, kĩ sư)

58. Perrier (François Perrier, nhà địa lí và nhà toán học)

59. Poinsot (Louis Poinsot, nhà toán học)

60. Poisson (Simeon Poisson, nhà toán học và nhà vật lí)

61. Polonceau (Antoine-Rémi Polonceau, kĩ sư)

62. Poncelet (Jean-Victor Poncelet, nhà hình học)

63. Regnault (Henri Victor Regnault, nhà hóa học và nhà vật lí)

64. Sauvage (Jean-Pierre Sauvage, thợ máy)

65. Schneider (Jacques Schneider, nhà tư bản công nghiệp)

66. Seguin (Marc Seguin, thợ máy)

67. Sturm (Jacques Charles François Sturm, nhà toán học)

68. Thénard (Louis Jacques Thénard, nhà hóa học)

69. Tresca (Henri Tresca, kĩ sư và thợ máy)

70. Triger (Jacques Triger, kĩ sư)

71. Vicat (Louis Vicat, kĩ sư) 72. Wurtz (Charles-Adolphe Wurtz, nhà hóa học)

ĐỌC THÊM

Blau, Peter J., Friction Science and Technology (New York: Marcel Dekker, 1995).

Elert, Glenn, “Dielectrics,” trong The Physics Hypertextbook; xem hypertextbook. com/physics/electricity/dielectrics/.

Gillmor, C. Stewart, “Charles Coulomb,” trong Dictionary of Scientific Biography, Charles Gillispie, biên tập chính (New York: Charles Scribner’s Sons, 1970).

James, Ioan, Remarkable Physicists: From Galileo to Yukawa (New York: CambridgeUniversity Press, 2004).

Kovacs, J., “Coulomb’s Law,” Project PHYSNET, Michigan State University; xem physnet.org/modules/pdfmodules/m114.pdf.

Priestley, Joseph, The History and Present State of Electricity (London: J. Doddsley, J. Johnson, B. Davenport, & T. Cadell, 1767).

Shamos, Morris, Great Experiments in Physics: Firsthand Accounts from Galileo to Einstein (New York: Dover, 1987).

Wikipedia, ” The 72 Names on the Eiffel Tower “; xem chúng tôi The_72_names_on_the_Eiffel_Tower.

LUẬN BÀN

Từng sự thật được chọn lọc và nhóm lại với nhau sao cho các kết nối hợp lẽ của chúng trở nên tường minh. Bằng cách nhóm những quy luật này với nhau, người ta có thể thu được những quy luật khác tổng quát hơn… Tuy nhiên… những tiến bộ lớn về tri thức khoa học chỉ hình thành [bằng phương pháp quy nạp] đến một mức nhỏ nào đó. Nếu một nghiên cứu là tiếp cận thứ gì đó mà không có quan điểm định trước, thì làm thế nào anh ta có thể chọn lọc các sự thật từ vô số trải nghiệm phức tạp vốn đủ đơn giản để làm lộ ra kết nối của chúng thông qua các quy luật?

Chúng tôi đã chỉ ra rằng nếu thuyết tương đối rộng là đúng, thì bất kì mô hình hợp lí nào về vũ trụ cũng phải bắt đầu với một kì dị… Lúc này tôi nghĩ mặc dù có điểm kì dị, nhưng các định luật vật lí vẫn có thể xác định cách Vũ trụ ra đời.

Nền tôn giáo tương lai của nhân loại sẽ được xây dựng trên các định luật khoa học.

Các định luật khoa học chỉ là các thuật toán của chương trình này [một mô phỏng thế giới]… Ở cấp độ lượng tử, chúng ta đang nhìn vào ngôn ngữ máy, bên dưới đó có lẽ chính là cái máy, và chẳng có thuật toán nào ở cấp độ ấy, chỉ có các thay đổi trạng thái của cái máy cho phép các thuật toán vận hành. Đây là lí do vì sao các hạt lượng tử trông hành xử quá thất thường và khó tóm bắt – chúng không chính thức “ở trong” mô phỏng; chúng là cái đang làm cho mô phỏng xảy ra.

James Platt, trò chuyện cá nhân, 1 tháng Ba 2007

Thế nhưng toàn bộ lịch sử khoa học là một câu chuyện rõ ràng về những lí giải liên tục đổi mới và thay đổi của các sự thật cũ. Tuổi thọ của sự trường tồn hình như là hoàn toàn ngẫu nhiên nên nó chẳng nhìn thấy trật tự nào ở chúng cả. Một số chân lí khoa học có vẻ tồn tại hàng thế kỉ, số khác thì kéo dài chưa tới một năm. Chân lí khoa học không phải giáo điều, nó tốt cho đời sau, mà là một thực thể nhất thời định lượng có thể nghiên cứu được như bất kì thứ gì khác.

Khoa học hoạt động là do vũ trụ được xếp trật tự theo một cách có thể hiểu được. Hiện thân tinh tế nhất của sự trật tự này được tìm thấy ở các định luật vật lí, các quy tắc toán học cơ bản chi phối mọi hiện tượng thiên nhiên. Một trong những câu hỏi lớn nhất của khoa học đó là nguồn gốc của các định luật đó: do đâu mà có chúng, và tại sao chúng có hình thức như chúng vốn thế?… Các định luật vật lí có một tính chất kì lạ và bất ngờ: cùng với nhau, chúng đem lại cho vũ trụ khả năng tạo ra sự sống và sinh vật có ý thức, ví dụ như chúng ta, những người có thể nêu ra những câu hỏi lớn ấy.

Paul Davies, “Thiết lập Các Định luật”, New Scientist

Trích từ Archimedes to Hawking (Clifford Pickover) Vui lòng ghi rõ “Nguồn chúng tôi khi đăng lại bài từ CTV của chúng tôi.

Thêm ý kiến của bạn