Định Luật Len Xơ Về Chiều Dòng Điện / Top 12 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | 2atlantic.edu.vn

Dòng Điện Là Gì ? Dòng Điện Xoay Chiều Và Dòng Điện Một Chiều Là Gì ?

Đây là bài viết chia sẻ kiến thức, bên mình không kinh doanh mặt hàng này. Xin cám ơn !

Từ thời xa xưa hay thời cổ đại, con người đã biết đến dòng điện thông qua các hiện tượng tự nhiên như sấm chớp, các luồng sét khi trời mưa. Tuy nhiên mãi đến thế kỷ 17 và 18 thì các lý thuyết về điện mới được hình thành và phát triển. Trong thời gian này hầu như các kiến thức chỉ là để giải thích hiện tượng tự nhiên của dòng điện chứ thực ra cũng chẳng một ai có thể áp dụng vào các ứng dụng thực tế như bây giờ.

Mãi đến cuối thế kỷ 19 cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp năng lượng, trong đó có cả ngành công nghiệp điện. Và từ đây dòng điện bắt đầu được khai thác và ứng dụng sâu vào trong đời sống và sản xuất của chúng ta đến tận bây giờ. Chính vì dòng điện có khá nhiều tính linh hoạt nên cho phép con người có thể áp dụng chúng trong hầu hết các lĩnh vực đời sống từ ẩm thực, giao thông, kinh tế, xây dựng, giáo dục,…Và hơn thế nữa ngành công nghiệp năng lượng hiện nay dường như là ngành xương sống cho một thế giới hiện đại.

Có thể nói dòng điện là các dòng chuyển dịch có hướng của các hạt mang điện thường là các electron. Trong các mạch điện mà chúng ta đang sử dụng hiện nay thì cũng được xem là dòng điện. Vì chúng cũng là dòng electron di chuyển và có hướng theo dây dẫn mà đi qua các thiết bị tiêu thụ điện để phục vụ nhu cầu của con người. Dòng điện thường được các nhà khoa học quy ước là dòng chuyển dời có hướng của các điện tích dương. Khi đó trong mạch điện có dây dẫn kim loại, electron là các hạt mang điện, dòng electron có độ lớn bằng với độ lớn của dòng điện và có chiều ngược với chiều của dòng điện trong mạch.

Trong các loại vật liệu dẫn, các hạt tích điện có khả năng dịch chuyển tạo ra dòng điện được gọi là các hạt mang điện. Trong vật liệu kim loại, chất dẫn điện phổ biến nhất là các hạt nhân tích điện dương không thể dịch chuyển, chỉ có các electron tích điện âm có khả năng di chuyển tự do trong vùng dẫn. Do đó, trong kim loại các electron là các hạt mang điện. Trong các vật liệu dẫn khác, ví dụ như các chất bán dẫn, hạt mang điện có thể tích điện dương hay âm phụ thuộc vào chất pha. Hạt mang điện âm và dương có thể cùng lúc xuất hiện trong vật liệu, ví dụ như trong dung dịch điện ly ở các pin điện hóa.

Nhắc tới dòng điện chúng ta sẽ có thêm khái niệm cường độ dòng điện. Cường độ của dòng điện khi chạy qua một bề mặt sẽ được định nghĩa là lượng điện tích đi qua bề mặt đó trong một đơn vị thời gian nhất định. Trong quá trình học môn Vật Lý từ trung học ta đã biết cường độ dòng điện có ký hiệu là chữ I, và chúng ta có công thức tính là:

Chúng ta cũng có công thức về cường độ dòng điện trung bình trong một khoảng thời gian. Nó được định nghĩa bằng thương số giữa điện lượng chuyển qua bề mặt được xét trong khoảng thời gian đó và khoảng thời gian mà chúng ta đang xét. Cụ thể là:

I tb là cường độ dòng điện trung bình, có đơn vị là A (hay còn gọi là Ampe)

ΔQ là điện lượng chuyển qua bề mặt mà chúng ta đang xét trong khoảng thời gian Δt, đơn vị là C (hay coulomb)

Δt là khoảng thời gian được xét, đơn vị là s (giây).

Từ lâu chúng ta đã biết thì kim loại được xem như một vật liệu dẫn điện được dùng rất phổ biến trong việc dẫn điện. Chúng ta có thể thấy chúng trong hầu hết các loại dây điện hiện nay như bạc, đồng, vàng, chì,…Và bản chất thì dòng điện chạy trong vật liệu kim loại sẽ là dòng chuyển dời có hướng của các electron ngược chiều điện trường.

nếu sợi dây kim loại có một đầu nóng và một đầu lạnh thì chuyển động nhiệt của êlectron sẽ làm cho một phần electron tự do ở đầu nóng dồn về đầu lạnh. Đầu nóng sẽ tích điện dương, đầu lạnh tích điện âm. Giữa đầu nóng và đầu lạnh có một hiệu điện thế nào đấy. Nếu lấy hai dây kim loại khác loại nhau và hàn hai đầu với nhau bằng một mối hàn giữa ở nhiệt độ cao, một mối hàn ở nhiệt độ thấp, thì hiệu điện thế ở đầu nóng và đầu lạnh của từng dây không giống nhau. Điều này khiến trong mạch có một suất điện động ξ.

ξ được gọi là suất điện động nhiệt điện, và bộ hai dây dẫn hàn hai đầu và nhau gọi là cặp nhiệt điện, và chúng có hệ thức như sau:

T1 – T2 là hiệu nhiệt điện đầu nóng và đầu lạnh của kim loại.

αt là hệ số nhiệt điện động, chúng phụ thuộc vào bản chất của hai loại vật liệu dùng làm cặp nhiệt điện.

Suất điện động nhiệt điện tuy nhỏ nhưng rất ổn định theo thời gian và điều kiện thí nghiệm, nên cặp nhiệt điện được dùng phổ biến để đo nhiệt độ. Ứng dụng này chúng ta có thể thường thấy nhất trong các loại cảm biến nhiệt độ, đầu dò nhiệt độ,…

Điện trở là một yếu tố cản trở dòng điện trong kim loại. Bên cạnh định luật ôm thì chúng còn được thể hiện thông qua công thức:

R là điện trở của dây dẫn kim loại (Ω)

ρ là điện trở suất của kim loại phụ thuộc vào bản chất của kim loại (Ωm)

S là tiết diện ngang của dây (m2)

l là chiều dài của đoạn dây (m)

Bên cạnh đó thì điện trở suất của kim loại còn được thể hiện thông qua công thức:

ρ0 là điện trở suất của kim loại ở nhiệt độ ban đầu.

ρ là điện trở suất của kim loại ở nhiệt độ đã thay đổi.

Δt là độ biến thiên của nhiệt độ.

α là hằng số nhiệt điện trở.

Dòng điện trong chất điện phân là dòng ion dương và ion âm chuyển động có hướng theo hai chiều ngược nhau. Các ion dương chạy về phía catôt nên gọi là cation, ion âm chạy về phía anôt nên gọi là anion. Dòng điện trong chất điện phân không chỉ tải điện lượng mà còn tải cả vật chất đi theo. Tới điện cực chỉ có êlectron có thể đi tiếp, còn lượng vật chất đọng lại ở điện cực, gây ra hiện tượng điện phân.

Theo định luật Faraday thứ nhất:

Khối lượng vật chất được giải phóng ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ thuận với điện lượng chạy qua bình đó, và chúng được xác định thông qua:

Trong đó: k được gọi là đương lượng điện hoá của chất được giải phóng ở điện cực.

Bên cạnh đó thì cũng có định luật Faraday thứ 2:

Đương lượng điện hoá k của một nguyên tố sẽ tỉ lệ với đương lượng gam A/n của nguyên tố đó. Với F = 96494 C/mol, ta có công thức như sau:

Ngọn lửa ga (nhiệt độ rất cao), tia tử ngoại của đèn thuỷ ngân trong thí nghiệm trên được gọi là các tác nhân ion hoá. Nhờ có năng lượng cao, chúng ion hoá chất khí, tách phân tử khí trung hoà thành ion dương và êlectron tự do. Êlectron tự do lại có thể kết hợp với phân tử khí trung hoà thành ion âm. Các hạt tích điện này là hạt tải điện trong chất khí.

Dòng điện trong chất khí là dòng chuyển dời có hướng của các ion dương theo chiều điện trường và các ion âm, các êlectron ngược chiều điện trường. Các hạt tải điện này do chất khí bị ion hoá sinh ra.

Quá trình dẫn điện của chất khí mà ta vừa môt ả gọi là quá trình dẫn điện (phóng điện) không tự lực. Nó chỉ tồn tại khi ta đưa hạt tải điện vào khối khí ở giữa hai bản cực và biến mất khi ta ngừng đưa hạt tải điện vào. Thay đổi hiệu điện thế U giữa hai bản cực và ghi lại dòng điện I chạy qua chất khí, ta thấy quá trình dẫn điện không tự lực không tuân theo định luật Ôm.

Nói về khái niệm một chiều thì các bạn có thể hiểu như sau. Dòng điện một chiều một là dòng chuyển dời các điện tích theo một hướng nhất định và không thay đổi trong suốt quá trình truyền. Dòng điện một chiều thường được viết tắt là 1C, hoặc theo tiếng anh chúng ta có dạng viết tắt là DC. Nghĩa là ” Direct Current ”

Ngoài ra chúng ta còn có thể nghe đến khái niệm điện áp một chiều. Là hiệu điện thế giữa hai cực của dòng điện một chiều, thường có giá trị là 5VDC, 12VDC, 24VDC.

Dòng điện xoay chiều là dòng điện có chiều và cường độ thay đổi liên tục theo thời gian. Thông thường sự thay đổi của dòng điện trong quá trình truyền sẽ có tính chu kì theo biên dạng hình sin. Chúng thường được tạo ra từ các máy phát điện xoay chiều hoặc là được biến đổi từ nguồn điện một chiều. Có kí hiệu là AC theo tiếng anh (nghĩa là Alternating Current)

Có thể vấn đề này mình không cần đề cập thì các bạn cũng có thể hình dung ra được đúng không nào. Để thế giới có thể phát triển về khoa học – kỹ thuật hay các lĩnh vực khác thì điện dường như đóng vai trò chủ đạo. Cũng giống như là vai trò của nước đối với sự sống thì điện có vai trò trong việc phát triển một thế giới mới của thời đại 4.0.

Tuy nhiên mình cũng xin chia sẻ thêm về các lợi ích ít được biết đến của dòng điện để các bạn có thể tham khảo. Cụ thể là với lượng điện cần thiết để có thể mang lại mặt tốt cho con người, chúng ta hoàn toàn có thể dùng chúng cho việc chữa bệnh. Dòng điện có các tác dụng sinh lý như:

Có thể nói dòng điện đi qua cơ thể con người phần lớn đều không tốt. Các mối nguy hiểm sẽ phụ thuộc vào cường độ dòng điện chạy qua cơ thể chúng ta. Ứng với từng mức cường độ cụ thể mà sẽ xảy ra các hiện tượng và hệ lụy khác nhau. Tuy nhiên các bạn có thể tham khảo một số số liệu mà các nhà nghiên cứu đã thu thập được trong quá trình thực nghiệm.

1 mA: Sẽ gây ra cảm giác đau nhói tại chỗ tiếp xúc với dòng điện.

5 mA: sẽ gây cho chúng ta cảm giác bị giật nhẹ.

50 – 150 mA: mức này có thể gây chết người thông qua các tác động phân hủy cơ và suy thận.

1 – 4 A: Khi ở mức này tim chúng ta sẽ bị loạn nhịp dẫn đến việc lưu thông máu bị rối loạn.

10 A: Đây là mức nguy hiểm có thể dẫn đến chết người trong thời gian ngắn. Chính vì thế các cầu chì hay các câu giao chống giật trong gia đình thường được thiết kế theo mức 10A để đảm bảo an toàn.

Tuy nhiên dòng điện sẽ không đi qua cơ thể chúng ta một cách toàn diện. Chúng sẽ phụ thuộc vào mức điện trở của cơ thể cũng như vào cách thức mà chúng ta tiếp xúc với nguồn điện. Và các bạn cũng có thể suy ra từ định luật Ohm để có thể giải thích cho hiện tượng này.

Chạm tay vào dây điện: 40.000 – 1.000.000 ohm (khô ráo) và 4.000 – 15.000 ohm (ẩm ướt)

Cầm dây điện: 15.000 – 50.000 ohm (khô ráo) và 3.000 – 5.000 ohm (ẩm ướt)

Cầm vào ống nước: 5.000 – 10.000 ohm (khô ráo) và 1.000 – 3.000 ohm (ẩm ướt)

Chạm bàn tay vào đường dây điện: 3.000 – 8.000 ohm (khô ráo) và 1.000 – 2.000 ohm (ẩm ướt)

Khi ta nắm chặt một tay vào ống nước: 1.000 – 3.000 ohm (khô ráo) và 500 – 1.500 ohm (ẩm ướt)

Khi ta nắm chặt cả hai tay vào ống nước: 500 – 1.500 ohm (khô ráo) và 250 – 750 ohm (ẩm ướt)

Khi ta nhúng tay vào chất lỏng dẫn điện tốt: 200 – 500 ohm (ẩm ướt)

Khi ta nhúng chân vào chất lỏng dẫn điện tốt: 100 – 300 ohm (ẩm ướt)

Tuy nhiên mức điện trở của từng người sẽ không hoàn toàn chính xác theo thang đo trên 100%. Điện trở sẽ phụ thuộc vào từng người, độ tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng,…

Định Nghĩa Công Suất Điện Của Dòng Điện Một Chiều? Xoay Chiều?

Công suất điện của dòng điện một chiều là gì?

là công suất tiêu thụ điện năng của đoạn mạch đó và có trị số bằng điện năng mà đoạn mạch tiêu thụ trong một đơn vị thời gian. Hoặc bằng tích Công suất điện của một đoạn mạch hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch và cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch đó .

Công thức: (P= frac{A}{t}= Utimes I)

(P= I^{2}times R= frac{U^{2}}{R})

Công suất tỏa nhiệt trên vật dẫn: Công suất tỏa nhiệt P ở vật dẫn khi có dòng điện chạy qua đặc trưng cho tốc độ tỏa nhiệt của vật dẫn đó và được xác định bằng nhiệt lượng tỏa ra ở vật dẫn trong một đơn vị thời gian .

(P=I^{2}times R)

Công suất của nguồn điện: Công suất (P_{ng}) của nguồn điện đặc trưng cho tốc độ thực hiện công của nguồn điện đó và được xác định bằng công của nguồn điện thực hiện trong một đơn vị thời gian. Công suất này cũng chính bằng công suất tiêu thụ điện năng của toàn mạch

Công thức: (P_{ng}=frac{A_{ng}}{t}=Etimes I)

Công suất điện của dòng điện xoay chiều là gì?

Định nghĩa công suất của mạch điện xoay chiều là đại lượng vật lý đặc trưng cho tốc độ thực hiện công (năng lượng điện tiêu thụ) của mạch điện xoay chiều. Trong mạch điện xoay chiều , các thành phần tích lũy năng lượng như cuộn cảm và tụ điện có thể tạo ra sự lệch pha của dòng điện so với hiệu điện thế .

Công thức tính công suất điện xoay chiều

(P=Utimes Itimes Cosleft ( varphi _{u}-varphi t right )=Utimes Itimes Cosvarphi)

P: Công suất của mạch điện xoay chiều (W)

U: Điện áp hiệu dụng giữa 2 đầu mạch điện xoay chiều (V)

I: Cường độ hiệu dụng trong mạch điện xoay chiều (A)

đơn vị của công suất

viết công thức tính công suất

hệ số công suất bằng 1 khi nào

định nghĩa công suất điện lớp 9

công thức tính công suất điện trở

công thức tính công suất định mức

công thức tính công suất điện 1 chiều

công thức tính công suất điện xoay chiều 3 pha

Tác giả: Việt Phương

Định Nghĩa Dòng Điện Xoay Chiều Là Gì? Dòng Điện Xoay Chiều 1 Pha, 3 Pha

Số lượt đọc bài viết: 16.652

Định nghĩa dòng điện xoay chiều là gì? Dòng điện xoay chiều là dòng điện có chiều và giá trị biến đổi theo thời gian, những thay đổi này thường tuần hoàn theo một chu kỳ nhất định.

Ở trên là các dòng điện xoay chiều hình sin, xung vuông và xung nhọn.

Chu kỳ và tần số của dòng điện xoay chiều

Chu kỳ của dòng điện xoay chiều ký hiệu là T là khoảng thời gian mà điện xoay chiều lặp lại vị trí cũ , chu kỳ được tính bằng giây (s)

Tần số điện xoay chiều: là số lần lặp lại trang thái cũ của dòng điện xoay chiều trong một giây ký hiệu là F đơn vị là Hz

Pha của dòng điện xoay chiều

Nói đến pha của dòng xoay chiều ta thường nói tới sự so sánh giữa 2 dòng điện xoay chiều có cùng tần số .

Hai dòng điện xoay chiều cùng pha là hai dòng điện có các thời điểm điện áp cùng tăng và cùng giảm như nhau.

Hai dòng điện xoay chiều lệch pha : là hai dòng điện có các thời điểm điện áp tăng giảm lệch nhau.

Hai dòng điện xoay chiều ngược pha : là hai dòng điện lệch pha 180 độ, khi dòng điện này tăng thì dòng điện kia giảm và ngược lại.

Biên độ của dòng xoay chiều là giá trị điện áp đỉnh của dòng điện xoay chiều. Biên độ này thường cao hơn điện áp mà ta đo được từ các đồng hồ.

Thường là giá trị đo được từ các đồng hồ và cũng là giá trị điện áp được ghi trên giắc cắm nguồn của các thiết bị điện tử.

Ví dụ: nguồn 220V AC mà ta đang sử dụng chính là chỉ giá trị hiệu dụng, thực tế biên độ đỉnh của điện áp 220V AC khoảng 220V x 1,4 lần = khoảng 300V

Công suất của dòng điện xoay chiều

Công suất của dòng điện xoay chiều phụ thuộc vào cường độ, điện áp và độ lệch pha giữa hai đại lượng trên, công xuất được tính bởi công thức :

(P = UIcosalpha)

I là dòng điện

(alpha) là góc lệch pha giữa U và I

Định nghĩa dòng điện xoay chiều 1 pha

Dòng điện xoay chiều 1 pha là dòng điện xoay chiều trong mạch điện xoay chiều có hai dây nối với nguồn điện, hướng của cường độ dòng điện trong mạch AC thay đổi nhiều lần mỗi giây tùy theo tần số của nguồn điện trong mạch.

Điện 220V cung cấp cho mỗi hộ gia đình sử dụng là điện xoay chiều 1 pha và có 2 dây: dây pha và dây trung tính (dây nóng và dây nguội).

Ý nghĩa của dòng điện xoay chiều 1 pha:

Dòng điện xoay chiều 1 pha được sử dụng cho sinh hoạt gia đình, với các thiết bị có công suất nhỏ, không bị hao phí điện năng nhiều.

Định nghĩa dòng điện xoay chiều 3 pha

Dòng điện xoay chiều 3 pha là dòng điện trong mạch điện xoay chiều mà về cơ bản tương tự như 3 đường điện 1 pha chạy song song, có chung 1 dây trung tính. Vì vậy hệ thống điện của chúng ta thường có 4 dây, 3 dây nóng và 1 dây lạnh (Trung tính – 0V).

Ý nghĩa của dòng điện xoay chiều 3 pha:

Điện 3 pha được sử dụng cho việc truyền tải, sản xuất công nghiệp sử dụng thiết bị điện có công suất lớn để giải quyết vấn đề hao tổn điện năng. Hệ thống điện 3 pha gồm 2 dây nóng, 1 dây lạnh, điện áp chuẩn ra 380V.

Please follow and like us:

Định Nghĩa Dòng Điện Xoay Chiều, Dòng Điện 1 Pha, 3 Pha

Định nghĩa dòng điện xoay chiều, dòng điện 1 pha, 3 pha

Trong chương trình giáo dục bậc học trung học phổ thông chúng ta đã được tiếp xúc với thuật ngữ dòng điện xoay chiều thông qua môn học vật lý. Dòng điện xoay chiều có được gọi tắt là AC, viết tắt của cụm từ tiếng anh Alternating Current và được ký hiệu là ~ (đây là hình dấu ngã biểu trưng cho có sự tuần hoàn theo chu kỳ của dạng sóng hình sin).

Dòng điện xoay chiều chính là dòng điện có cường độ dòng điện và chiều dòng điện biến đổi theo thời gian. Những thay đổi đó sẽ tuần hoàn theo một chu kỳ nhất định. Để dễ hiểu hơn ta có thể nói, dòng điện xoay chiều chính là dòng điện luân phiên đổi chiều theo thời gian.

Điều kiện để xuất hiện một dòng điện cảm ứng xoay chiều được biểu hiện như sau: Trong một cuộn dây dẫn kín, khi mà số đường sức từ đi qua tiết diện của cuộn dây dẫn kín luôn phiên tăng giảm thì dòng điện xoay chiều sẽ xuất hiện.

Dòng điện xoay chiều được tạo ra bởi các máy phát điện xoay chiều hoặc được biến đổi từ chính dòng điện một chiều nhờ bộ nghịch lưu sử dụng các chỉnh lưu silic.

Chu kỳ của dòng điện này được ký hiệu là T. Đây là khoảng thời gian lặp lại vị trí cũ của điện xoay chiều. Chu kỳ có đơn vị tính là giây (s).

Tần số điện xoay chiều là số lần lặp lại trạng thái cũ của dòng điện xoay chiều trong một giây, có ký hiệu là F với đơn vị đo là Hz. Có công thức F = 1/T.

Nói đến pha của dòng điện xoay chiều chúng ta có thể kể đến 3 trường hợp khác nhau:

Hai dòng điện xoay chiều có cùng pha: Đây là hai dòng điện có các thời điểm cùng tăng, cùng giảm điện áp như nhau.

Hai dòng điện xoay chiều ngược pha: Định nghĩa này dùng để chỉ hai dòng điện có sự lệch pha với nhau 180 độ. Khi dòng điện này tăng thì dòng điện còn lại sẽ giảm và ngược lại.

Hai dòng điện xoay chiều lệch pha: Là hai dòng điện có các thời điểm tăng, giảm điện áp sai khác nhau.

Dòng điện một pha là dòng điện được lấy ra từ 1 pha của dòng điện 3 pha. Đây là dòng điện chuyên dụng cho sinh hoạt, các thiết bị có công suất nhỏ, tiêu thụ lượng điện năng ít.

Điện một pha có cấu tạo gồm hai dây dẫn gồm 1 dây lửa và một dây mát hay còn được gọi là 1 dây nóng và 1 dây lạnh. Tùy vào mỗi khu vực mà hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn của điện 1 pha có sự khác nhau. Ở nước ta, điện một pha sử dụng hiệu điện thế 220V. Trong khi đó các nước như Nhật Bản, Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Đài Loan,… lại sử dụng các hiệu điện thế thấp hơn là 100V, 110V, 120V,…

Có nhiều sự nhầm lẫn rằng điện một pha chính là điện một chiều. Điều đó hoàn toàn không đúng, điện một chiều là dòng điện có chiều dòng điện không đổi theo thời gian. Trong khi đó, điện 1 pha được tách ra từ dòng điện 3 pha xoay chiều nên chiều dòng điện cũng như cường độ dòng điện có sự thay đổi luân phiên theo thời gian.

Điện 3 pha là dòng điện xoay chiều có cường độ cùng với chiều dòng điện thay đổi luân phiên theo thời gian. Dòng điện này có 3 dây nóng và 1 dây lạnh (3 dây lửa và 1 dây mát) chạy song song và có chung một dây trung tính.

Điện 3 pha được xếp vào mục điện kinh doanh nên giá thành sẽ cao hơn điện một pha. Cho nên dòng điện này thường được dùng cho quá trình truyền tải điện, việc sản xuất công nghiệp với các máy móc có công suất lớn,…

Cũng như dòng điện một pha ở trê, điện 3 pha cũng có những hiệu điện thế riêng cho từng khu vực khác nhau. Nước ta sử dụng dòng điện 3 pha với giá trị điện là 380V/3F. Trong khi đó Mỹ sử dụng dòng điện 3 pha 220V/3F, ở Nhật Bản là 200V3F,…

Đến đây hẳn các bạn đã có câu trả lời cho các vấn đề ở phía đầu bài viết. Những thông tin này sẽ phần nào giúp ích được cho quá vị trong đời sống hàng ngày.

Dòng Điện Xoay Chiều Là Gì? – Cách Tạo Ra Dòng Điện Xoay Chiều

Dòng điện xoay chiều là gì? Dụng cụ đo

Định nghĩa dòng điện xoay chiều

Khái niệm dòng điện xoay chiều là gì? Dòng điện xoay chiều là dòng điện có chiều và cường độ biến đổi theo thời gian, những thay đổi này thường sẽ tuần hoàn theo một chu kỳ nhất định. Chúng được tạo ra từ các máy phát điện xoay chiều hoặc được biến đổi từ nguồn điện một chiều.

Theo kiến thức đại cương về dòng điện xoay chiều, điện xoay chiều có tên viết tắt là AC – Alternating Current, ký hiệu dòng điện xoay chiều bởi hình ~ (dấu ngã). Nghĩa là chiều của dòng điện trong mạch luôn thay đổi theo thời gian và nó đang được sử dụng chủ yếu trong cuộc sống hiện nay với điện áp hiệu dụng là 220V

Dụng cụ đo dòng điện xoay chiều

Có rất nhiều thiết bị được sử dụng để đo dòng điện xoay chiều nhưng phổ biến nhất hiện nay là các bộ ampe kìm của dân điện.

Trong hệ thống điện thông minh hay trong các nhà máy, xí nghiệp họ cần sử dụng đến các thiết bị khác như bộ đo đếm điện năng thông minh, đồng hồ đo điện đa năng,…lắp trên các hệ thống nguồn vào đảm bảo nguồn điện luôn ổn định, giúp cho các dây chuyền sản xuất hoạt động.

Các công thức về dòng điện xoay chiều

Công suất của dòng điện xoay chiều

Công suất của dòng điện xoay chiều thường phụ thuộc vào cường độ của dòng điện, điện áp và độ lệch pha của chính cường độ với điện áp, nên có công thức điện xoay chiều như sau:

P = U.I.cosα

Trong đó:

P: Công suất của dòng điện xoay chiều (W)

U: Điện áp (V)

I: Cường độ dòng điện (A)

α: Độ lệch pha giữa cường độ của dòng điện và điện áp

Chu kỳ và tần số

Chu kỳ của dòng điện xoay chiều là khoảng thời gian mà dòng điện xoay chiều trở lại vị trí ban đầu. Được ký hiệu là T,  đơn vị tính bằng giây (s),

Tần số điện xoay chiều là số lần lặp lại trang thái cũ của dòng điện xoay chiều trong một giây; ký hiệu là F và có đơn vị tính là Hz

Công thức tính tần số như sau: F=1/T

Công thức dòng điện xoay chiều

Các tác dụng của dòng điện xoay chiều

Dòng điện xoay chiều có 3 tác dụng chính đó là:

Tác dụng nhiệt

Tác dụng nhiệt là một trong những tác dụng nổi bật của dòng điện xoay chiều. Để hiểu rõ hơn chúng tôi lấy ví dụ về bóng đèn dây tóc. Bạn sẽ cảm nhận được lượng nhiệt từ bóng đèn khi chúng đang hoạt động. Một số sản phẩm khác cũng có tác dụng nhiệt như bàn ủi, lò sưởi điện,…

Tác dụng từ

Để nhận biết tác dụng từ của điện xoay chiều bạn chỉ cần đưa một đinh sắt lại gần cuộn dây, khi cuộn dây hút đinh sắt, thì đây chính là biểu hiện của tác dụng từ. Ngoài ra, tác dụng từ của cuộn dây lên nam châm cũng sẽ thay đổi khi dòng điện đổi chiều.

Tác dụng sinh lý

Ứng dụng trong việc thăm khám và điều trị bệnh từ tác dụng giật của dòng điện như: châm cứu, kích tim…

Tác dụng quang

Đối với tác dụng này minh chứng rõ nét nhất chính là các loại bóng đèn phát sáng như bóng đèn trên bút thử điện, bóng đèn dây tóc,…

Một số vấn đề khác của dòng điện xoay chiều

Giá trị hiệu dụng của dòng điện xoay chiều là gì?

Giá trị hiệu dụng là giá trị được đo từ các đồng hồ, hiểu đơn giản đây là giá trị điện áp ghi trên giắc cắm nguồn của các thiết bị điện tử. Để hiểu rõ hơn thì chúng tôi có lấy 1 ví dụ: Nguồn 220V AC mà bạn đang sử dụng chính là giá trị hiệu dụng nhưng thực tế biên độ đỉnh của điện áp 220VAC sẽ là 220V x 1,4 lần = khoảng 300V.

Cách tạo ra dòng điện xoay chiều

Để tạo ra dòng điện xoay chiều, người ta thực hiện theo 2 cách đó là:

Cách 1: Cho nam châm quay quanh cuộn dây dẫn kín

Cách 2: Cho cuộn dây dẫn quay trong từ trường nghĩa là cho 1 cuộn dây kín quay quanh 1 trục thẳng đứng trong từ trường của nam châm.

Nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều là dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ.

Phân biệt dòng điện xoay chiều 1 pha và 3 pha

Dòng điện xoay chiều 1 pha là gì? Là dòng trong mạch điện có hai dây nối với nguồn điện áp. Hướng của cường độ dòng điện trong mạch AC sẽ thay đổi dựa theo tần số của nguồn điện trong mạch. Dòng điện này được sử dụng chủ yếu trong hộ gia đình, có 2 dây đó là dây pha và dây trung tính.

Điện áp xoay chiều 3 pha là dòng điện trong mạch điện xoay chiều gần giống 3 đường điện 1 pha chạy song song với nhau và có chung 1 dây trung tính. Hệ thống điện hiện nay thường có 4 dây 3 dây nóng và 1 dây lạnh. 

Công thức tính dòng điện xoay chiều 3 pha là P= 3 × pf × I × V

Trong đó:

P: Công suất dòng điện (W)

I: Dòng điện (A).

V: Điện áp đơn vị đo là (V)

pf: Hệ số công suất, thường sẽ từ khoảng 0.85 – 1.

Khi chuyển đổi từ Kw sang Ampe, để tính tổng công suất bằng kW bạn có thể áp dụng công thức sau I= P / (√3 × pf × V)

Ứng dụng của dòng điện xoay chiều

Theo lý thuyết của dòng điện xoay chiều, điện áp xoay chiều sẽ thay đổi tuần hoàn theo thời gian từ dương sang âm và ngược lại nên được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống hiện nay, cụ thể:

Dòng điện xoay chiều 1 pha: Được sử dụng cho sinh hoạt trong gia đình, công suất thiết bị nhỏ hoặc các thiết bị không hao phí điện năng nhiều.

Dòng điện xoay chiều 3 pha: Được sử dụng chủ yếu cho việc truyền tải, xưởng sản xuất công nghiệp sử dụng nhiều thiết bị có công suất lớn, giải quyết vấn đề tiêu hao điện năng sử dụng. Một trong những thiết bị được nhiều doanh nghiệp lựa chọn cho xí nghiệp của mình là máy phát điện 3 pha để kết hợp với dòng điện 3 pha. Việc sử dụng máy phát điện 3 pha với dòng điện xoay chiều 3 pha sẽ giúp tăng hiệu suất hoạt động của máy móc, tiết kiệm chi phí cũng như an toàn và hiệu quả cao.

Sự khác nhau giữa dòng điện xoay chiều và dòng điện 1 chiều

Dòng điện 1 chiều là dòng điện không có sự thay đổi theo thời gian và theo một hướng cố định. Dòng điện 1 chiều và xoay chiều là khác nhau để phân biệt người dùng có thể dựa vào ứng dụng cũng như biểu hiện của chúng.

Dòng điện xoay chiều được sản xuất bởi các thiết bị máy phát điện xoay chiều nên có khả năng vận chuyển ở các khoảng cách xa. Vậy nên các khu vực đồi núi vẫn có lượng điện năng lớn để sử dụng. Ngược lại, dòng điện 1 chiều chỉ được sản xuất từ pin, ắc quy hay năng lượng mặt trời nên không thể truyền tải đi xa, tiêu tốn rất nhiều năng lượng.

Tần số của dòng điện xoay chiều thường là 50Hz và 60Hz trong khi dòng điện 1 chiều có tần số trực tiếp bằng 0. Trong các bản vẽ mạch điện, các dạng sóng đều biểu hiện dòng điện 1 chiều là đường thẳng trong khi dòng điện xoay chiều lại được hiển thị phong phú hơn là các dạng hình sin, tam giác,…

Gửi đánh giá