Count Là Gì Trong C++ / Top 15 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | 2atlantic.edu.vn

Cách Sử Dụng Hàm Count, Countif, Counta Và Countblank Trong Excel 2010

Trong bài viết này tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn mới làm quen Excel cách sử dụng các hàm đếm dữ liệu, như Count, Countif, Counta và Countblank một cách thật chi tiết để các bạn hiểu rõ và vận dụng vào các bài toán thống kê thực tế của mình.

Lưu ý: Để làm theo hướng dẫn, các bạn có thể tải file dữ liệu thực hành TẠI ĐÂY

I. Cách sử dụng hàm Count

1. Chức năng: Hàm Count dùng để đếm số ô chứa dữ liệu số trong vùng được chọn.

2. Cú pháp: =COUNT(value1,value2…)

– Trong đó value1, value2 … là những ô cần đếm, hoặc các bạn có thể nhập các vùng cần đếm.

3. Ví dụ: Cho một bảng dữ liệu như hình, yêu cầu đếm số ô chứa giá trị số trong bảng này:

II. Cách sử dụng hàm Countif

1. Chức năng: Hàm Countif dùng để đếm số ô thỏa mãn điều kiện (criteria) trong vùng cần đếm (range).

2. Cú pháp. =COUNT(range,criteria)

– Trong đó: range là vùng cần đếm, criteria là điều kiện đếm.

3. Ví dụ: Cho một bảng dữ liệu như hình, yêu cầu đếm số ô chứa giá trị lớn hơn 50, và đếm số ô bắt đầu bằng “com” trong bảng này.

Các ký tự đại diện trong Excel và các hàm xử lý chuỗi

1. Chức năng: hàm COUNTA trong Microsoft Excel dùng để đếm các ô không rỗng trong một vùng nhất định.III. Cách sử dụng hàm CountA

2. Cú pháp: =COUNTA(Value1, [value2], [value3],…)

- Trong đó Value1, value2, value3,… là những ô cần đếm, hoặc các bạn có thể nhập các vùng cần đếm. Value2 và Value3 là các đối số tùy chọn (đặt trong dấu [] nên không bắt buộc phải có).

3. Ví dụ: Cho một bảng dữ liệu như hình, yêu cầu đếm số ô chứa giá trị (các ô KHÔNG trống nói cách khác là các ô chứa giá trị chuỗi và số) trong bảng này.

IV. Cách sử dụng hàm CountBlank

1. Chức năng: Hàm COUNTBLANK giúp đếm các ô trống (rỗng) trong một vùng hay một mảng được chọn trong Excel.

2. Cú pháp: =COUNTBLANK(range)

– Trong đó: range là vùng cần đếm các ô trống (ô rỗng).

3. Ví dụ: Cho một bảng dữ liệu như hình, yêu cầu đếm số ô trống:

* Vận dụng các công thức trên, yêu cầu nhập công thức đếm các ô chưa giá trị chuỗi;

– Trong ô H8, nhập công thức: =COUNTA(A5:E11)-COUNT(A5:E11) ta được kết quả như hình sau:

* Video hướng dẫn cách sử dụng các hàm đếm count, counta, countblank, countif

Hy vọng, với bài hướng dẫn chi tiết cách dùng các hàm đếm count, counta, countblank và hàm đếm có điều kiện countif ở trên hữu ích với các bạn.

Bitwise Operators Trong C/C++ Là Gì?

Bitwise Operator là gì?

Trong C, 6 toán tử sau được xếp vào bitwise operators (toán tử vận hành ở cấp bit)

& (bitwise AND) lấy hai số làm toán hạng và thực hiện AND lên từng bit của hai số này. Kết quả của AND sẽ chỉ là 1 cả hai bit đều cùng là 1.

^ (bitwise XOR) lấy hai số làm toán hạng và thực hiện XOR lên từng bit của hai số này. Kết quả của XOR là 1 nếu hai bit khác nhau.

<< (left shift) Lấy hai số, chuyển bits của toán hạng đầu tiên sang trái, toán hạng thứ hai quyết định số chỗ trống cần dịch chuyển.

Bitwsie operator trong C

~ (bitwise NOT) Lấy một số và nghịch đảo tất cả bit của số đó.

1) Không sử dụng các toán tử left shift và right shift cho số âm. Nếu bất kỳ toán hạng nào là số âm, kết quả sẽ là hành vi không xác định. Ví dụ: kết quả của cả -1 << 1 và 1 << -1 là không xác định. Ngoài ra, nếu số được shift nhiều hơn kích thước của số nguyên đó, hành vi cũng là không xác định. Ví dụ: 1 << 33 không xác định nếu số nguyên được lưu trữ với 32 bit.2) Toán tử bitwise XOR là toán tử hữu ích nhất cho những buổi phỏng vấn technical. Nó được sử dụng để giải quyết rất nhiều vấn đề. Một ví dụ đơn giản: Được đưa ra một tập hợp các số trong đó tất cả các phần tử xảy ra số lần chẵn trừ một số, tìm số xảy ra lẻ lẻ Vấn đề này có thể được giải quyết một cách hiệu quả bằng cách thực hiện XOR tất cả các số.

4) Toán tử left-shift và right-shift tương đương với phép nhân và chia cho 2 tương ứng.Như đã đề cập ở điểm 1, hai toán tử này chỉ làm việc với số dương.

5) Toán tử & có thể được sử dụng để nhanh chóng kiểm tra xem một số là số lẻ hay chẵnGiá trị của biểu thức (x & 1) sẽ khác không chỉ khi x là số lẻ, nếu không giá trị sẽ bằng không.

6) Toán tử ~ nên được sử dụng một cách cẩn thậnKết quả của toán tử ~ trên một số nhỏ có thể là một số lớn nếu kết quả được lưu trữ trong một biến unsigned. Và kết quả có thể là một số âm nếu kết quả được lưu trữ trong một biến signed (giả sử rằng các số âm được lưu trữ ở dạng bổ sung của 2, trong đó bit ngoài cùng bên trái là sign bit).

C++ — ‘Const Static’ Có Nghĩa Là Gì Trong C Và C ++?

Dòng mã đó thực sự có thể xuất hiện trong một số bối cảnh khác nhau và mặc dù nó hoạt động gần giống nhau, có những khác biệt nhỏ.

Phạm vi không gian tên static const int i = 0;

‘i‘ sẽ hiển thị trong mọi đơn vị dịch thuật bao gồm tiêu đề. Tuy nhiên, trừ khi bạn thực sự sử dụng địa chỉ của đối tượng (ví dụ: ‘&i‘), tôi khá chắc chắn rằng trình biên dịch sẽ coi ‘i‘ đơn giản là một loại an toàn 0. Khi có thêm hai đơn vị dịch thuật lấy ‘&i‘ thì địa chỉ sẽ khác nhau cho mỗi đơn vị dịch thuật.

static const int i = 0;

‘i‘ có liên kết bên trong và do đó không thể được tham chiếu từ bên ngoài đơn vị dịch thuật này. Tuy nhiên, một lần nữa trừ khi bạn sử dụng địa chỉ của nó, rất có thể nó sẽ được coi là loại an toàn 0.

Một điều đáng để chỉ ra, đó là tuyên bố sau:

const int i1 = 0;

là chính xác giống như static const int i = 0. Một biến trong một không gian tên được khai báo bằng const và không được khai báo rõ ràng bằng extern là hoàn toàn tĩnh. Nếu bạn nghĩ về điều này, ý định của ủy ban C++ là cho phép các biến const được khai báo trong các tệp tiêu đề mà không cần luôn luôn cần từ khóa static để tránh phá vỡ ODR.

Phạm vi lớp học class A { public: static const int i = 0; };

Trong ví dụ trên, tiêu chuẩn chỉ định rõ ràng rằng ‘i‘ không cần phải được xác định nếu không yêu cầu địa chỉ của nó. Nói cách khác, nếu bạn chỉ sử dụng ‘i‘ là loại an toàn 0 thì trình biên dịch sẽ không định nghĩa nó. Một điểm khác biệt giữa các phiên bản lớp và không gian tên là địa chỉ của ‘i‘ (nếu được sử dụng trong hai đơn vị dịch thuật nhiều quặng hơn) sẽ giống nhau cho thành viên lớp. Địa chỉ được sử dụng, bạn phải có định nghĩa cho địa chỉ đó:

class A { public: static const int i = 0; }; #include "a.h" const int A::i;

Khái Niệm Hàm Inline Trong C/C++ Là Gì?

Ngôn ngữ lập trình C/C++ là một ngôn ngữ lập trình khá lâu đời, sử dụng hàm với từ khóa inlinenếu quay lại thời kỳ của những năm 80 thì nó góp phần đáng kể vào việc tăng tốc thời gian thực thi mã nguồn của một hàm nhất định có trong chương trình, do lúc đó phần cứng còn hạn chế, việc tối ưu hóa chương trình một cách tốt nhất là điều cần thiết. Bây giờ phần cứng máy tính đã rất mạnh, CPU đã được tối ưu hóa, dung lượng RAM khá lớn, …v.v nên mặc dù sử dụng hàm inline còn rộng rãi nhưng không đem lại hiệu quả thời gian thực thi đáng kể mấy.

Nhưng nếu bạn đã hỏi thì mình sẽ trả lời tại sao người ta lại sử dụng từ khóa inline. Để hiểu được điều này, bạn cần phải hiểu cơ chế hoạt động của compiler (trình biên dịch). Khi chạy chương trình trong hàm main(), trình biên dịch bắt gặp một hàm nào đó thì nó sẽ:

Ngay lập tức cấp phát địa chỉ ô nhớ cho hàm này.

Nạp (load) hàm vào trong bộ nhớ.

Nhảy vào vùng địa chỉ bộ nhớ chứa hàm này.

Thực thi đoạn mã nguồn có trong hàm.

Lưu lại giá trị trả về của hàm.

Nhảy ra ngoài và tiếp tục thực hiện các câu lệnh tiếp theo.

Do đó, quá trình thực thi của compiler tốn rất nhiều thời gian, nếu trong trường hợp một hàm nhỏ nào đó được gọi đi gọi lại một cách nhiều lần thì sao? Giả sử bạn có đoạn chương trình sau:

Có 1.000 * 1.000 = 1.000.000 vòng lặp, cứ mỗi lần lặp lại gọi hàm tinhBieuThuc() biểu thức một lần, mỗi lần gọi thì quá trình thực thi của trình biên dịch lại diễn ra như trên, điều này chắc chắn không ổn rồi đúng không nào?

Cho nên, ta sử dụng từ khóa inline để hàm ý nói với trình biên dịch rằng đừng thực thi hàm đó một cách “lằn nhằn” như vậy, mà thực thi trực tiếp đoạn mã nguồn có bên trong hàm đó luôn, do đó có thể tăng tốc thời gian thực thi lên đáng kể.

Nếu hàm với từ khóa inline là một hàm nhỏ, trình biên dịch sẽ “chiều” ý bạn.

Nếu hàm với từ khóa inline là một hàm lớn, phức tạp, trình biên dịch sẽ xem hàm đó như một hàm thông thường mặc dù bạn có khai báo inline hay không.

Sử dụng hàm với từ khóa inline cũng có một số điểm bất lợi mà điển hình nhất là làm tăng kích thước chương trình của bạn nếu bạn sử dụng không đúng cách.

C++ — Biểu Thức Lambda Trong C++ 11 Là Gì?

namespace { struct f { void operator()(int) { } }; }

f f; std::for_each(v.begin(), v.end(), f); } struct { void operator()(int) { } } f; std::for_each(v.begin(), v.end(), f); } std::for_each(v.begin(), v.end(), [](int) { /* do something here*/ }); } std::transform(v.begin(), v.end(), v.begin(), [](double d) { return d < 0.00001 ? 0 : d; } ); } std::transform(v.begin(), v.end(), v.begin(), [](double d) { if (d < 0.0001) { return 0; } else { return d; } }); } std::transform(v.begin(), v.end(), v.begin(), if (d < 0.0001) { return 0; } else { return d; } }); } std::transform(v.begin(), v.end(), v.begin(), if (d < epsilon) { return 0; } else { return d; } }); }

Bạn có thể chụp theo cả tham chiếu và giá trị, mà bạn có thể chỉ định bằng cách sử dụng & và = tương ứng:

[&epsilon] chụp bằng tham chiếu

[&] ghi lại tất cả các biến được sử dụng trong lambda bằng cách tham chiếu

[=] nắm bắt tất cả các biến được sử dụng trong lambda theo giá trị

[&, epsilon] ghi lại các biến như với [&], nhưng epsilon theo giá trị

[=, &epsilon] chụp các biến như với [=], nhưng epsilon bằng cách tham chiếu

Theo mặc định, operator() được tạo là const, với hàm ý rằng các ảnh chụp sẽ là const khi bạn truy cập chúng theo mặc định. Điều này có tác dụng là mỗi cuộc gọi có cùng một đầu vào sẽ tạo ra cùng một kết quả, tuy nhiên bạn có thể đánh dấu lambda là mutable để yêu cầu operator() được tạo ra không phải là const.