Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì Khái Niệm / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Dữ Liệu Là Gì? Khái Niệm Thông Tin Và Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì?

Khái niệm dữ liệu

Dữ liệu là thuật ngữ bao gồm những mệnh đề phản ánh thực tại. Nó thể hiện cách đo đạc hay quan sát về một đại lượng biến đổi và có thể bao gồm các từ, các số và hình ảnh…

Nói một cách dễ hiểu, dữ liệu là những thông tin ở dạng kí hiệu chữ viết, số, âm thanh, hình ảnh hay một số dạng tương tự khác.

Nguồn cấp dữ liệu

Đây chính là luồng thông tin xuất hiện dưới dạng các khối giống nhau và được lặp đi lặp lại một cách tuần tự. 

Một số dạng nguồn cấp dữ liệu thường gặp nhất, đó là: nguồn cấp dữ liệu văn bản, nguồn cấp dữ liệu chính trên trang chủ hay trên trang kết quả của sản phẩm, dịch vụ… Lưu ý, nguồn cấp dữ liệu không phải là nguồn cấp được phân phối trên website, ví dụ như RSS.

Cấu trúc dữ liệu là gì?

Cấu trúc dữ liệu được hiểu là cách lưu trữ và tổ chức dữ liệu có thứ tự nhất định, đồng thời có hệ thống để dữ liệu được sử dụng một cách hiệu quả.

Cấu trúc dữ liệu được hình thành nên từ hai khái niệm, đó là:

Interface: Thông thường, mỗi cấu trúc dữ liệu sẽ có một Interface. Và Interface sẽ biểu diễn các phép tính mà một cấu trúc dữ liệu hỗ trợ. Chức năng của Interface là cung cấp danh sách các phép tính được hỗ trợ và các loại tham số chấp nhận và một số kiểu trả về từ các phép tính đó.

Implementation: Implementation là sự triển khai. Vai trò chính của Implementation là cung cấp sự biểu diễn mang tính chất nội bộ của một cấu trúc dữ liệu. Ngoài ra, Implementation còn cung cấp định nghĩa của giải thuật và được sử dụng trong các phép tính của cấu trúc dữ liệu.

Đặc điểm của cấu trúc dữ liệu

Sự chính xác: Việc triển khai của cấu trúc dữ liệu được áp dụng theo Interface nên đảm bảo độ chính xác cao.

Độ phức tạp về thời gian: Bao gồm cả thời gian chạy và thời gian thực thi các phép tính thuộc cấu trúc dữ liệu phải có điều kiện giá trị là nhỏ nhất có thể.

Độ phức tạp về bộ nhớ: Việc sử dụng bộ nhớ của mỗi phép tính thuộc cấu trúc dữ liệu nên là nhỏ nhất.

Khái niệm thông tin là gì?

Thông tin chính là sự phản ánh thế giới khách quan bao gồm các sự vật, hiện tượng và các hoạt động của con người, thông qua đó, con người sẽ tiếp nhận thông tin nhằm mục đích tăng vốn  hiểu biết cho bản thân mình và thực hiện các hoạt động có ích cho cộng đồng, cho xã hội. 

Nếu như khái niệm thông tin là những hiểu biết về một thực thể, một sự vật và hiện tượng nào đó thì dữ liệu là thông tin đã được mã hóa và đưa lên máy tính.

Cơ sở dữ liệu là gì?

Khái niệm cơ sở dữ liệu là gì?

Cơ sở dữ liệu dịch sang tiếng anh là Database và được viết tắt là CSDL. Vậy khái niệm cơ sở dữ liệu, CSDL hay database là gì?

Đó là một hệ thống bao gồm rất nhiều thông tin, dữ liệu được xây dựng, sắp xếp theo một cấu trúc nhất định nhằm hỗ trợ quá trình khai thác, sử dụng của con người khi chạy nhiều chương trình ứng dụng cùng một lúc.

Ví dụ về cơ sở dữ liệu: Để quản lý việc học tập của học sinh lớp 4, trường Tiểu học Ngọc Lâm, các trường dữ liệu được đưa ra bao gồm: họ và tên, năm sinh, mã số học sinh, lớp học và khóa học. Như vậy, tổng hợp các dữ liệu và thông tin đó sẽ được gọi là một cơ sở dữ liệu.

Việc áp dụng hình thức lưu trữ này, có tác dụng khắc phục điểm hạn chế của việc lưu file truyền thống trên máy tính. Thay vào đó, các thông tin lưu trữ sẽ đảm bảo tính nhất quán, tránh tình trạng trùng lặp thông tin. 

Mặt khác, CSDL còn giúp tăng cường khả năng chia sẻ dữ liệu đa dạng. Người dùng chỉ cần có mật khẩu là có thể dễ dàng truy cập vào cơ sở dữ liệu ở bất kỳ thời gian nào, bất kỳ đâu trên thế giới.

Các mô hình cơ sở dữ liệu

Mô hình dữ liệu phân cấp

Tên tiếng anh của mô hình này là Hierarchical model. Hierarchical model là dạng mô hình cơ sở dữ liệu ra đời đầu tiên, vào khoảng những năm 60. 

Cấu trúc của mô hình gồm nhiều nút, trong đó, mỗi nút đều giữ những vai trò riêng và để biểu diễn cho một thực thể nhất định. Giữa hai nút sẽ được liên kết với nhau theo từng mối quan hệ.

Điểm nổi bật của mô hình dữ liệu phân cấp là dễ xây dựng và thao tác, thích hợp sử dụng trong các tổ chức phân cấp nhân sự thuộc các doanh nghiệp, công ty. Song, bên cạnh tính năng đó thì Hierarchical model còn ẩn chứa nguy cơ xảy ra tình trạng lặp lại bản ghi, gây dư thừa và không nhất quán.

Mô hình dữ liệu quan hệ

Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ dịch sang tiếng anh là Relational model. Vậy, bản chất của mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ là gì? Đây là mô hình dựa trên mối quan hệ giữa lý thuyết tập hợp và đại số quan hệ. 

Ưu điểm của mô hình là tính chặt chẽ cao, các dữ liệu được mô tả một cách rõ ràng, do đó, mức độ thông dụng là cao nhất hiện nay. Ngoài ra, mô hình còn được tổ chức dưới dạng bảng các phép toán thao tác thông qua dữ liệu dựa trên lý thuyết tập hợp của toán học. Từ đó giúp việc sử dụng các phép toán như hợp, giao, tích đề các, chia, trừ… được thuận tiện hơn.

Mô hình dữ liệu mạng

Mô hình dữ liệu mạng hay còn gọi là Network model, là mô hình có cấu trúc dữ liệu tổ chức được thể hiện dưới dạng một đồ thị hướng. Trong đó, các các đỉnh chính là các thực thể, còn các cung được hiểu là quan hệ giữa hai đỉnh (giữa hai thực thể). Thông thường, một kiểu bản ghi sẽ liên kết với nhiều kiểu bản ghi khác.

Network model cho phép người dùng dễ dàng biểu diễn đa dạng các ngữ nghĩa theo kiểu bản ghi hay móc nối và truy vấn. Mặc dù vậy, mô hình này vẫn còn tồn tại những hạn chế như: biểu diễn ngữ nghĩa, số lượng con trỏ lớn và có sự móc nối giữa các bản ghi với nhau.

Các loại kiến trúc thuộc hệ cơ sở dữ liệu

Hệ cơ sở dữ liệu tập trung

Hệ CSDL tập trung có vai trò lưu toàn bộ các dữ liệu tại một máy hoặc một hệ thống máy được kết nối với máy chủ. Với hệ CSDL tập trung thường có 3 kiểu riêng biệt, đó là:

Hệ CSDL cá nhân: Là hệ CSDL 1 người dùng, chính vì thế, vai trò thiết kế, tạo lập, cập nhật  hoặc bảo trì CSDL là do cá nhân thực hiện. Ngoài ra, đây cũng là người thực hiện việc khai thác thông tin, tự lập và hiển thị báo cáo.

Hệ CSDL trung tâm: Đây là hệ đặt ở máy tính trung tâm, có kết nối với nhiều máy khác, và người dùng sử dụng từ xa thông qua các thiết bị đầu cuối cùng các phương tiện truyền thông.

Hệ CSDL khách – chủ: Đây là hệ gồm nhiều thành phần và các thành phần sẽ tương tác với nhau để tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu. Hệ cấu trúc này giúp nâng cao khả năng thực hiện, giúp dễ dàng bổ sung thêm máy khách,…

Hệ cơ sở dữ liệu phân tán

CSDL phân tán có 2 loại chính gồm:

Hệ CSDL phân tán thuần nhất: có đặc điểm là các nút trên mạng đều thuộc chung và dùng một hệ quản trị.

Hệ CSDL phân tán hỗn hợp: lúc này, các nút trên mạng sẽ phân tách và dùng các hệ quản trị khác nhau.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì?

Đây là chương trình phần mềm có vai trò thực hiện việc lưu trữ, quản lý cơ sở dữ liệu. Điều kiện cần của việc lưu trữ này là hệ quản trị CSDL sẽ phải đảm bảo tính cấu trúc trong cơ sở dữ liệu, đồng thời hỗ trợ việc đọc, chỉnh sửa, thêm hay xóa dữ liệu trên CSDL một cách nhanh chóng, dễ dàng.

Một số hệ quản trị CSDL phổ biến hiện nay gồm: Microsoft Access, Oracle, MySQL, PostgreSQL và SQL Server…

Thông qua hệ quản trị này sẽ giúp các nhà quản trị hệ thống thực hiện thao tác như: tìm kiếm, lọc, xóa, chỉnh sửa hoặc tạo mới dữ liệu… đơn giản, thuận tiện hơn. Và để tạo cơ sở dữ liệu, các nhà quản trị hệ thống sẽ sử dụng ngôn ngữ truy vấn có tính cấu trúc như: Structured Query Language hay SQL…

Hệ Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì ? Tổng Hợp Các Khái Niệm Hệ Cơ Sở Dữ Liệu Mới Nhất 2022

hệ cơ sở dữ liệu là gì ? đo đạt các định nghĩa hệ cơ sở dữ liệu mới nhất 2020

Các cơ sở dữ liệu và các hệ cơ sở dữ liệu đã trở thành một yếu tố chủ yếu trong cuộc sống hàng ngày của thế giới hiện đại. Trong vòng một ngày con người đủ sức có nhiều hoạt động cần có sự giao tiếp với cơ sở dữ liệu như: đến bank để rút tiền và gửi tiền, tải ký chỗ trên máy bay hoặc khách sạn, truy cập vào thư viện vừa mới tin học hoá để tìm sách báo, đặt mua báo chí ở một nhà xuất bản… Tại các ngân hàng, các shop, người ta cũng cải tiến tự động việc quản lý tiền nong, hàng hoá.

toàn bộ các giao tiếp giống như trên được gọi là các áp dụng của cơ sở dữ liệu truyền thống. Trong các cơ sở dữ liệu truyền thống, hầu hết các thông tin được lưu giữ và truy cập là văn bản hoặc số. Những năm gần đây, những tiến bộ về kỹ thuật đã mang đến những vận dụng mới của cơ sở dữ liệu. Các cơ sở dữ liệu đa phương tiện hiện tại có thể lưu trữ pic, phim và tiếng nói. Các nền móng thông tin địa lý có thể lưu trữ và phân tích các bản đồ, các dữ liệu về thời tiết và các ảnh vệ tinh. Kho dữ liệu và các nền tảng nghiên cứu Trực tuyến được sử dụng trong nhiều doanh nghiệp để lấy ra và phân tích những thông tin có lợi từ các cơ sở dữ liệu rất to nhằm mang ra các quyết định. Các kỹ thuật cơ sở dữ liệu động và thời gian thực được dùng trong việc kiểm tra các tiến trình công nghiệp và sản xuất. Các kỹ thuật kiếm tìm cơ sở dữ liệu vừa mới được vận dụng cho World Wide website để cung cấp việc kiếm tìm các thông tin quan trọng cho người sử dụng bằng mẹo duyệt qua Internet.

Để hiểu được các cơ sở kỹ thuật của cơ sở dữ liệu chúng ta phải từ khi các cơ sở kỹ thuật của cơ sở dữ liệu truyền thống. mục tiêu của giáo trình này là nghiên cứu các cơ sở kỹ thuật đó. Trong bài này chúng ta sẽ định nghĩa cơ sở dữ liệu, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, mô hình cơ sở dữ liệu và các thuật ngữ cơ bản không giống.

Cơ sở dữ liệu

định nghĩa cơ sở dữ liệu

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

người dùng / Người lập trình

vẹn toàn dữ liệu.

Mô hình cơ sở dữ liệu

Các loại cấu trúc cơ sở dữ liệu và mối liên hệ giữa chúng làm vai trò rất to trong việc dựng lại tính hiệu quả của hệ quản trị cơ sở dữ liệu. vì vậy, design cơ sở dữ liệu trở thành hoạt động chính trong nơi cơ sở dữ liệu.

Việc thiết kế cơ sở dữ liệu được thực hiện đơn giản hơn nhiều khi ta dùng các mô hình. Các mô hình là sự trừu tượng dễ dàng của các event trong thế giới thực. Các trừu tượng như vậy cho phép ta thăm dò các đặc điểm của các thực thể và các mối liên hệ được xây dựng giữa các thực thể đó. Việc thiết kế các mô ảnh tốt sẽ mang ra các cơ sở dữ liệu tốt và trên cơ sở đó sẽ có các áp dụng tốt. ngược lại, mô hình không tốt sẽ đưa đến thiết kế cơ sở dữ liệu tồi và kéo đến các ứng dụng k đúng.

Một mô hình cơ sở dữ liệu là một tụ họp các khái niệm sử dụng để biểu diễn các cấu trúc của cơ sở dữ liệu. Cấu trúc của một cơ sở dữ liệu là các kiểu dữ liệu, các mối liên kết và các ràng buộc phải tuân theo trên các dữ liệu. Nhiều mô ảnh còn có thêm một hội tụ các phép toán cơ bản để đặc tả các thao tác trên cơ sở dữ liệu.

Con người trong hệ cơ sở dữ liệu

Người quản trị hệ cơ sở dữ liệu (Database Administrator – DBA)

Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì? Cơ Sở Dữ Liệu Quan Hệ Là Gì?

Cơ sở dữ liệu là môn học cơ sở của chuyên ngành CNTT, bất kỳ sinh viên CNTT nào cũng cần nắm vững và sử dụng thành thạo Cơ sở dữ liệu để sử dụng cho công việc sau này. Tuy nhiên, đây cũng là môn học khó hiểu với nhiều sinh viên, nhất là giai đoạn thiết kế Cơ sở dữ liệu. Do vậy tôi viết chuỗi bài viết này với hy vọng sẽ giúp các bạn dễ dàng hơn trong việc tiếp cận môn học này.

Lý do cần có cơ sở dữ liệu

Chúng ta bắt đầu câu chuyện của một quán tạp hóa của dì Ba đầu ngõ, mỗi ngày bán được 3-5 bao xà phòng, 4 chai nước mắm, 6 gói Bim Bim… Để biết được lời, lỗ và đảm bảo không bị sót, mất mát, dì Ba lấy một cuốn tập làm sổ ghi chép số tiền mua hàng, số tiền bán hàng mỗi ngày và kiểm tra qua số hàng còn lại để biết lỗ lãi.

Từ ngày chung cư phía trước hình thành, dân cư đến ở đông, tiệm dì Ba tấp nập hẳn lên. Mỗi ngày bán hàng trăm mặt hàng, mỗi mặt hàng từ vài chục đến trăm cái, dì Ba không thể nào tính được việc lời lỗi hay tồn kho nữa.

May mà trong nhà có cái Tí vừa học xong khóa tin học văn phòng nên dì Ba mua cho nó cái máy tính và bảo nó giúp. Nó lập nên các bảng Excel quản lý Tồn kho, Nhập hàng, Bán hàng như sau:

Khi chung cư trước mặt lấp đầy thì công việc buôn bán của dì Ba trở nên vô cùng phát đạt. Bên cạnh tạp hóa dì bán thêm văn phòng phẩm và một số mặt hàng gia dụng nữa. Mấy cái bảng con Tí làm dùng trước đây cũng được nhưng bây giờ nhiều quá chạy quá chậm, đôi lúc không cẩn thận lại chạy sai (do không cập nhật công thức). Hơn nữa chỉ có mỗi nó làm được, ai đó mà đụng vô là sai tùm lum hết nên cũng bất tiện.

Hôm rồi dì hỏi thằng Tôm bên nhà, nó là dân IT hẳn hoi, nó bảo dì phải dùng phần mềm và cơ sở dữ liệu thì mới giải quyết được. Nó bảo có cơ sở dữ liệu và phần mềm dì sẽ không sợ sai công thức, không sợ nhiều dữ liệu mà ai nhập cũng được. Nghe vậy gì cũng ưng.

Vậy cơ sở dữ liệu là gì?

“Cơ sở dữ liệu là cách thức tổ chức lưu trữ dữ liệu hiệu quả để đảm bảo việc nhập và khai thác dữ liệu nhanh và chính xác”.

Cơ sở dữ liệu quan hệ là gì?

Cơ sở dữ liệu có nhiều cách tổ chức, trong đó cách hiệu quả nhất là tổ chức theo mô hình quan hệ do tiến sĩ chúng tôi người Đức đề xuất năm 1969 và người ta gọi đó là cơ sở dữ liệu quan hệ.

“Cơ sở dữ liệu quan hệ tổ chức dữ liệu theo các bảng và có quan hệ với nhau để giảm thiểu sự dư thừa dữ liệu đồng thời vẫn đảm bảo sự hiệu quả trong lưu trữ và truy xuất dữ liệu “

Ngày nay, cơ sở dữ liệu quan hệ được dùng trong hầu hết các hệ thống phần mềm từ kế toán, ngân hàng, doanh nghiệp, …

Các thành phần cơ bản của một Cơ sở dữ liệu quan hệ

1. Bảng dữ liệu (Table)

Bảng dữ liệu là thành phần chính trong cơ sở dữ liệu quan hệ. Bảng chứa dữ liệu.

Cột/Trường (Field): các trường thể hiện thuộc tính của bảng dữ liệu ví dụ tên, địa chỉ…

Ô (cell): Giao giữa dòng và cột và là nơi chứa dữ liệu.

Khóa chính(Primary Key): là một trường hoặc nhiều trường gộp lại được sử dụng để định nghĩa bảng ghi. Khóa chính có 02 thuộc tính là không được trùng và không được rỗng. Ví dụ: giá trị 1 của trường CustomerID đó sẽ suy ra được tất cả dữ liệu của dòng đầu tiên. Hay nói cách khác các giá trị của dòng đầu tiên là giá trị các thuộc tính của bảng ghi có customerID = 1.

Một bảng có thể có khóa chính hoặc không, tuy nhiên để dễ quản lý người ta thường định nghĩa khóa chính cho các bảng.

2. Mối quan hệ (Relationship)

Khóa ngoại (Foreign Key): là trường ở bảng này (bảng Invoice) nhưng có trường tương ứng làm khóa chính ở bảng kia (bảng Customer) để tạo ra mối quan hệ giữa hai bảng.

Quan hệ 1-1: Trong quan hệ này mỗi bảng chỉ có một và chỉ một bảng ghi tương ứng mà thôi. Ví dụ quan hệ vợ – chồng, quan hệ Thông tin cơ bản – Thông tin chi tiết …

Quan hệ 1-n: Là quan hệ phổ biến nhất trong cơ sở dữ liệu, trong hệ này 1 bảng ghi ở bảng này có nhiều bảng ghi tương ứng ở bảng kia. Trong ví dụ trên một bảng ghi trong bảng Customer có nhiều bảng ghi trong bảng Invoice.

Quan hệ n-n: trong quan hệ này một bảng ghi trong bảng này tương ứng với nhiều bảng ghi trong bảng kia và ngược lại.

Bạn hãy xem mô hình hóa bên dưới để hiểu rõ hơn về các mối quan hệ.

ERD sẽ giúp bạn hiểu nhanh hơn về cấu trúc của Cơ sở dữ liệu, từ đó giúp bạn dễ dàng thao tác hơn với chúng.

Bảng so sánh một số DBMS phổ biến:

Tóm lại

Chúng ta vừa tìm hiểu các khái niệm về cơ bản của Cơ sở dữ liệu và Cơ sở dữ liệu quan hệ, còn rất nhiều vấn đề cần tìm hiểu như tại sao phải sử dụng cơ sở dữ liệu quan hệ, làm thế nào để thiết kế cơ sở dữ liệu … Chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu các phần tiếp theo ở các bài sau.

Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì? Các Mô Hình Cơ Sở Dữ Liệu Thông Dụng

Cơ sở dữ liệu là hình thức tổ chức các dữ liệu theo một cấu trúc với mục đích dễ dàng trong việc đọc, thêm hay xóa dữ liệu. Cụ thể cơ sở dữ liệu là gì?

Cơ sở dữ liệu là gì?

Cơ sở dữ liệu là hệ thống bao gồm rất nhiều thông tin, dữ liệu được xây dựng theo một cấu trúc nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng của nhiều người hay chạy nhiều chương trình ứng dụng cùng một lúc.

Tăng cường khả năng chia sẻ dữ liệu đa dạng nhiều nơi. Chỉ cần có password bạn có thể dễ dàng truy cập vào cơ sở dữ liệu bất kỳ nơi đâu trên thế giới.

Các mô hình cơ sở dữ liệu 

Mô hình dữ liệu phân cấp (Hierarchical model)

Đây là dạng mô hình cơ sở dữ liệu được ra đời đầu tiên vào những năm 60. Cấu trúc của nó gồm nhiều nút, mỗi nút biểu diễn cho một thực thể nhất định. Giữa hai nút được liên kết với nhau theo những mối quan hệ.

   + Default Gateway là gì? Cách kiểm tra Default Gateway

   + Data mining là gì? Các công cụ khai phá dữ liệu phổ biến nhất hiện nay

   + Subnet mask là gì và cách chia subnet mask

Ưu điểm của loại mô hình này là khá dễ xây dựng và thao tác, phù hợp với các tổ chức phân cấp như tổ chức nhân sự trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó lại thường xảy ra tình trạng lặp lại các bản ghi dư thừa, không nhất quán.

Mô hình dữ liệu mạng (Network model)

Được cho ra đời không lâu sau mô hình phân cấp. Mô hình dữ liệu mạng hay còn gọi là mô hình mạng có cấu trúc dữ liệu tổ chức thành một đồ thị hướng. Tại đây, các các đỉnh là các thực thể, các cung là quan hệ giữa hai đỉnh, một kiểu bản ghi có thể liên kết với nhiều kiểu bản ghi khác.

Một thực thể con có thể có nhiều thực thể cha và có nhiều đường dẫn truy nhập đến một dữ liệu theo cấu trúc của mô hình dữ liệu mạng đã được định sẵn từ trước. 

Khi sử dụng mô hình này, người dùng sẽ có thể biểu diễn đa dạng các ngữ nghĩa theo kiểu bản ghi hay móc nối và truy vấn nhanh chóng thông qua phép duyệt đồ thị Navigation. Mặc dù vậy, trên mô hình dữ liệu mạng vẫn còn tồn tại những hạn chế như số lượng con trỏ lớn, hạn chế trong việc biểu diễn ngữ nghĩa và móc nối giữa các bản ghi với nhau.

Mô hình dữ liệu quan hệ (Relational model)

Đây là mô hình dựa trên lý thuyết tập hợp và đại số quan hệ. Nhờ áp dụng điều này mà mô hình dữ liệu quan hệ có tính chặt chẽ khá cao, mô tả dữ liệu một cách rõ ràng. Nó được đánh giá là mô hình với nhiều ưu điểm, được sử dụng thông dụng nhất hiện nay.

Ưu điểm cần được nhắc đến của loại mô hình này là khả năng tối ưu hóa đa dạng các xử lý nhờ dựa trên lý thuyết tập hợp và đại số quan hệ. Còn về phần nhược điểm thì cấu trúc này vẫn chưa linh hoạt và hạn chế trong việc biểu diễn ngữ nghĩa phức tạp của các quan hệ thực tế.

Mô hình dữ liệu hướng đối tượng (Object Oriented model)

Mô hình dữ liệu hướng đối tượng được cho ra đời muộn hơn các mô hình kể trên. Nó ra đời vào khoảng đầu những năm 90, trong đó các thuộc tính dữ liệu và các phương thức thao tác trên các thuộc tính đó đều được đóng gói trong các cấu trúc nhất định.

Mô hình này cho phép định nghĩa được các kiểu đối tượng phức tạp. Có nhiều tính chất khác nhau như: bao đóng (encapsulation), kế thừa (heritage), đa hình (polymorphism). 

Nhược điểm còn tồn tại là cấu trúc lưu trữ còn phức tạp, có thể cần sử dụng đến nhiều con trỏ. Khả năng tối ưu hóa chưa tốt, còn bị hạn chế trong một vài trường hợp.

Vậy là chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về khái niệm Cơ sở dữ liệu là gì? và Các mô hình cơ sở dữ liệu thông dụng. Mong rằng trong khuôn khổ bài viết có thể giúp bạn phần nào về những khái niệm này.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

  + VP TPHCM: Tòa nhà Long Vân, 37/2/6 Ðường 12, P. Bình An, Q. 2, TP. HCM

  + Điện thoại: 028 7303 9168

  + Email: sale@longvan.net

Tác giả: Hoàng Nam