Cân Bằng Nội Môi Là Gì Vai Trò Của Cân Bằng Nội Môi / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Cân Bằng Nội Môi Là Gì? Ý Nghĩa Và Vai Trò Của Bài Xuất Và Cân Bằng Nội Môi

Nội môi là gì? Nội môi là môi trường thiên nhiên bên trong của cơ thể, đây là môi trường thiên nhiên mà tế bào thực hiện quá trình trao đổi chất.

Cân bằng nội môi là gì? Đây là một bài giảng sinh học nằm trong lớp học sinh học phổ thông lớp 11. Chúng ta cũng có thể tìm hiểu các thông tin cơ bản về cân bằng nội môi sinh học 11.

Cân bằng nội môi là sự việc duy trì sự ổn định các tham gia lí hoá của môi trường thiên nhiên trong cơ thể. Sự cân bằng này được hiểu đó là đặc tính của khối hệ thống mở nhằm tinh chỉnh và điều khiển bên trong của môi trường thiên nhiên. Với tác dụng đó là duy trì trạng thái cân bằng thông qua các cơ chế điều hòa cân bằng khác nhau. Duy trì cân bằng ở tất cả những sinh vật đơn bào và đa bào.

Cân bằng nội môi có thể là cân bằng ở tầm mức độ tế nào, cân bằng pH nội bào hay cân bằng nhiệt độ ở thú hoang dã máu nóng. Theo định nghĩa trong sinh học thì quá trình này được hiểu là “sự giữ cho những trạng thái của môi trường thiên nhiên bên trong tương đối hằng định“. Đơn giản hơn là duy trì sự ổn định của môi trường thiên nhiên trong cơ thể.

Ý nghĩa của việc duy trì cân bằng nội môi

Việc ổn định các tham gia lý hóa cũng như cân bằng nội môi sẽ hỗ trợ cho các tế bào cơ quan trong cơ thể người được hoạt động bình thường. Không chỉ thế việc làm mất đi đi tính cân bằng này còn dẫn đến nhiều vấn đề khác trong cơ thể. Động vật hoang dã và con người dân có thể mắc các loại bệnh khác nhau như bệnh tiểu đường, bệnh cao huyết áp và một số vấn đề khác.

Nhìn chung, ý nghĩa của cân bằng nội môi như sau:

Sự cân bằng của khối lượng nước, nồng độ các chất glucozo, các ion và axit amin…

Giúp duy trì áp suất thẩm thấu, huyết áp cũng như pH của môi trường thiên nhiên trong.

Giúp đảm bảo sự tồn tại cũng như việc thực hiện chức năng sinh lí của những tế bào cơ thể với việc tham gia của những enzym khác nhau.

Bộ phận tiếp nhận kích thích: Bộ phận này nằm tại cơ quan thụ cảm và được gọi là thụ thể. Bộ phận này còn có nhiệm vụ tiếp nhận kích thích từ môi trường thiên nhiên bên trong và phía bên ngoài. Sau đó chúng sẽ hình thành nên xung thần kinh truyền về bộ phận tinh chỉnh và điều khiển.

Bộ phận tinh chỉnh và điều khiển hay còn được nghe biết với những tên gọi tuyến nội tiết hoặc TW thần kinh. Bộ phận này còn có chức năng tinh chỉnh và điều khiển cơ quan bằng những hoạt động sinh hoạt gửi đi các tín hiệu hoocmôn hoặc thần kinh.

Bộ phận thực hiện: gồm có các các đơn vị như gan, mạch máu, thận, phổi, tim,… . Các bộ phận này sẽ dựa trên tín hiệu hoocmôn hoặc thần kinh từ bộ phận tinh chỉnh và điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động. Với chức năng đó là đưa môi trường thiên nhiên trở về trạng thái ổn định, cân bằng.

Liên hệ ngược sẽ diễn ra khi những trả lời của cục phận thực hiện tác động ngược lại khi đối chiếu với bộ phận tiếp nhận kích thích.

Vai trò của hệ bài xuất và cân bằng nội môi

Vai trò của thận

Thận có vai trò quan trọng trong việc điều hòa cân bằng áp suất cũng như ổn định áp suất thẩm thấu cũng như tăng khả năng thải bớt nước hoặc tái hấp thụ các chất hòa tan trong máu.

Trong trường hợp cơ thể hấp thụ một lượng lớn chất mặn hay đổ mồ hôi khiến cho áp suất thẩm thấu trong máu tăng cao thận sẽ sở hữu chức năng tăng cường tái hấp thu nước trả về máu. Không chỉ thế nó cũng có thể có công dụng trong việc giảm cảm giác khát nước cũng như cân bằng áp suất thẩm thấu.

Thận có vai trò quan trọng khi đối chiếu với cân bằng nội môi. Cụ thể hơn thì thận có vai trò cân bằng acid-base của máu. Cân bằng chất điện giải và nước trong máu. Điều hòa huyết áp cũng như điều hoàn sinh sản trong hồng cầu. Thận còn tồn tại tác dụng điều hòa chống lại đông máu. Có thể khẳng định thận đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tham gia trực tiếp vào điều hòa tính hằng định nội môi.

Vai trò của gan

Gan đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa nội môi. Cơ quan này tham gia vào quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu với tác dụng điều hòa nồng độ của những chất có thể hòa tan trong máu như glucôzơ.

Trong trường hợp khi cơ thể tất cả chúng ta đói lượng glucose là nồng độ glucôzơ trong máu giảm do các tế bào trong cơ thể sử dụng nhiều. Vào lúc này tuyến tụy tiết ra glucagon giúp gan chuyển glycogen thành glucose đưa vào máu à nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định.

Cân Bằng Nội Môi Là Gì? Khái Niệm, Vai Trò Và Ý Nghĩa

Số lượt đọc bài viết: 3.595

Nội môi là gì? Nội môi là môi trường bên trong của cơ thể, đây là môi trường mà tế bào thực hiện quá trình trao đổi chất.

Cân bằng nội môi là gì? Đây là một bài giảng sinh học nằm trong chương trình sinh học phổ thông lớp 11. Bạn có thể tìm hiểu các thông tin cơ bản về cân bằng nội môi sinh học 11.

Cân bằng nội môi là sự duy trì sự ổn định các điều kiện lí hoá của môi trường trong cơ thể. Sự cân bằng này được hiểu chính là đặc tính của hệ thống mở nhằm điều khiển bên trong của môi trường. Với tác dụng chính là duy trì trạng thái cân bằng thông qua các cơ chế điều hòa cân bằng khác nhau. Duy trì cân bằng ở tất cả các sinh vật đơn bào và đa bào.

Cân bằng nội môi có thể là cân bằng ở mức độ tế nào, cân bằng pH nội bào hay cân bằng nhiệt độ ở động vật máu nóng. Theo định nghĩa trong sinh học thì quá trình này được hiểu là “sự giữ cho các trạng thái của môi trường bên trong tương đối hằng định“. Đơn giản hơn là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.

Ý nghĩa của việc duy trì cân bằng nội môi

Việc ổn định các điều kiện lý hóa cũng như cân bằng nội môi sẽ giúp cho các tế bào cơ quan trong cơ thể người được hoạt động bình thường. Bên cạnh đó việc làm mất đi tính cân bằng này còn dẫn đến nhiều vấn đề khác trong cơ thể. Động vật và con người có thể mắc các loại bệnh khác nhau như bệnh tiểu đường, bệnh cao huyết áp và một số vấn đề khác.

Nhìn chung, ý nghĩa của cân bằng nội môi như sau:

Sự cân bằng của khối lượng nước, nồng độ các chất glucozo, các ion và axit amin…

Giúp duy trì áp suất thẩm thấu, huyết áp cũng như pH của môi trường trong.

Giúp đảm bảo sự tồn tại cũng như việc thực hiện chức năng sinh lí của các tế bào cơ thể với sự tham gia của các enzym khác nhau.

Bộ phận tiếp nhận kích thích: Bộ phận này nằm tại cơ quan thụ cảm và được gọi là thụ thể. Bộ phận này có nhiệm vụ tiếp nhận kích thích từ môi trường bên trong và bên ngoài. Sau đó chúng sẽ hình thành nên xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển.

Bộ phận điều khiển hay còn được biết đến với các tên gọi tuyến nội tiết hoặc trung ương thần kinh. Bộ phận này có chức năng điều khiển cơ quan bằng các hoạt động gửi đi các tín hiệu hoocmôn hoặc thần kinh.

Bộ phận thực hiện: bao gồm các các cơ quan như gan, mạch máu, thận, phổi, tim,… . Các bộ phận này sẽ dựa trên tín hiệu hoocmôn hoặc thần kinh từ bộ phận điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động. Với chức năng chính là đưa môi trường trở về trạng thái ổn định, cân bằng.

Liên hệ ngược sẽ diễn ra khi những trả lời của bộ phận thực hiện tác động ngược lại đối với bộ phận tiếp nhận kích thích.

Vai trò của hệ bài tiết và cân bằng nội môi

Thận có vai trò quan trọng trong việc điều hòa cân bằng áp suất cũng như ổn định áp suất thẩm thấu cũng như tăng khả năng thải bớt nước hoặc tái hấp thụ các chất hòa tan trong máu.

Trong trường hợp cơ thể hấp thụ một lượng lớn chất mặn hay đổ mồ hôi khiến cho áp suất thẩm thấu trong máu tăng cao thận sẽ có chức năng tăng cường tái hấp thu nước trả về máu. Bên cạnh đó nó cũng có công dụng trong việc giảm cảm giác khát nước cũng như cân bằng áp suất thẩm thấu.

Thận có vai trò quan trọng đối với cân bằng nội môi. Cụ thể hơn thì thận có vai trò cân bằng acid-base của máu. Cân bằng chất điện giải và nước trong máu. Điều hòa huyết áp cũng như điều hoàn sinh sản trong hồng cầu. Thận còn có tác dụng điều hòa chống lại đông máu. Có thể khẳng định thận đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tham gia trực tiếp vào điều hòa tính hằng định nội môi.

Gan đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa nội môi. Cơ quan này tham gia vào quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu với tác dụng điều hòa nồng độ của các chất có thể hòa tan trong máu như glucôzơ.

Trong trường hợp khi cơ thể chúng ta đói lượng glucose là nồng độ glucôzơ trong máu giảm do các tế bào trong cơ thể sử dụng nhiều. Vào lúc này tuyến tụy tiết ra glucagon giúp gan chuyển glycogen thành glucose đưa vào máu à nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định.

Please follow and like us:

Sinh Học 11 Bài 20: Cân Bằng Nội Môi

Tóm tắt lý thuyết

Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể

Rất nhiều bệnh của người và động vật là hậu quả của mất cân bằng nội môi. Ví dụ: bệnh cao huyết áp, tiểu đường…

Ý nghĩa của việc cân bằng nội môi :

Sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường. → đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.

Khi điều kiện lí hoá của môi trường bị biến động → không duy trì được sự ổn định → rối loạn hoạt động của các tế bào hoặc các cơ quan → bệnh lí hoặc tử vong.

Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong, ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển

Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển các hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn

Bộ phận thực hiện: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu… dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn từ bộ phận điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định

1.3.1. Vai trò của thận

Thận tham gia điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hoà tan trong máu.

Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi… → thận tăng cường tái hấp thu nước trả về máu, đồng thời động vật có cảm giác khát nước → uống nước vào. → giúp cân bằng áp suất thẩm thấu.

Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm → thận tăng thải nước → duy trì áp suất thẩm thấu.

1.3.2. Vai trò của gan

Gan tham gia điều hoà áp suất thẩm thấu nhờ khả năng điều hoà nồng độ của các chất hoà tan trong máu như glucôzơ…

Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao → tuyến tụy tiết ra insulin, làm cho gan chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ → nồng độ glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định

Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ → nồng độ glucôzơ trong máu giảm → tuyết tụy tiết ra glucagôn giúp gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu → nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ổn định

1.4.1. pH nội môi

Ở người pH của máu khoảng 7.35 – 7.45 đảm bảo cho các tế bào của cơ thể hoạt động bình thường. Tuy nhiên, các hoạt động của tế bào, các cơ quan luôn sản sinh ra các chất CO 2, axit lactic… có thể làm thay đổi pH của máu. Những biến đổi này có thể gây ra những rối loạn hoạt động của tế bào, của cơ quan. Vì vậy cơ thể pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận.

1.4.2. Hệ đệm

Trong máu có các hệ đệm để duy trì pH của máu được ổn định do chúng có thể lấy đi H+ hoặc OH– khi các ion này xuất hiện trong máu

Hệ đệm bao gồm một axit yếu, ít phân ly và muối kiềm của nó.

Trong máu có ba hệ đệm quan trọng là:

1.4.3. Cơ chế cân bằng pH nội môi

Nếu trong các sản phẩm của quá trình trao đổi chất chuyển vào máu chứa nhiều axit thì các hệ đệm sẽ phản ứng với các H+ → giảm H+ trong nội môi.

Nếu trong các sản phẩm của quá trình trao đổi chất chuyển vào máu chứa nhiều bazo thì các hệ đệm sẽ phản ứng với các OH–→ giảm OH– trong nội môi.

Hai Lực Cân Bằng Là Gì? Ví Dụ Về Hai Lực Cân Bằng

Lực là gì? 

Tác dụng đẩy hay kéo của vật này lên vật khác được gọi là lực. Thực tế, có rất nhiều loại lực khác nhau như lực đẩy, lực kéo, lực nâng, lực hút, lực uốn, lực nén, sát lực,… nhưng đều được gọi chung là lực và được ký hiệu là chữ F, đơn vị tính là N (Niuton).

Ví dụ về lực:

Xe ngựa và người ngồi trên xe ngựa có thể chuyển động được nhờ ngựa kéo (Hay chính là lực kéo của ngựa).

Gió thổi vào cánh buồm làm cho cánh buồm chuyển động. Khi đó, gió đã tác dụng một lực đầy lên cánh buồm.

Mỗi lực sẽ có phương, chiều và có độ lớn xác định. Lực tác dụng lên một vật có thể làm vật bị biến dạng hoặc làm biến đổi chuyển động của vật. Ví như sau:

Dùng tay nén hai đầu của lò xo lại. Khi đó, ta thấy cả tay và lò xo đều bị biến dạng. 

Một quả bóng đang nằm trên mặt đất, ta dùng chân đá trái banh. Khi đó, lực tác dụng từ chân đã làm cho trái bánh đang đứng yên bắt đầu chuyển động. Hay khi đóng đinh vào tường, lực tác dụng từ tay làm cho chiếc đinh đang đứng yên chuyển động và cắm sâu vào tường,… 

Hay khi bạn ném một trái bóng vào tường. Lực tác dụng từ tay đến đã làm cho trái bóng thay đổi chuyển động và bị biến dạng. 

Hai lực cân bằng là gì?

Trước khi tìm hiểu thế nào là hai lực cân bằng, chúng ta sẽ thực hiện thí nghiệm sau:

– Dụng cụ chuẩn bị:

Dây dài 15cm

Móc treo đứng

Một quả nặng hình cầu.

– Thực hiện thí nghiệm: Buộc dây vào quả nặng hình khối rồi treo lên móc.

– Kết quả: Quả nặng không rơi mà treo lơ lửng giữa không trung. 

Vậy tại sao quả nặng lại không rơi? Nguyên nhân lý giải như sau: 

Lực hút Trái Đất khiến cho quả nặng này có xu hướng rơi xuống đất.

Tuy nhiên, dây đã tác dụng một lực kéo để giữ cho vật không bị rơi xuống. 

Khi đó, ta nói quả nặng hình khối đã chịu tác dụng của hai lực cân bằng. Nếu chỉ có hai lực tác dụng vào cùng một vật mà vật đó vẫn đứng yên thì được gọi là hai lực cân bằng. Hai lực cân bằng có độ lớn như nhau, cùng phương, cùng tác dụng lên vật nhưng ngược chiều nhau. 

Hệ quả: Một vật chịu tác dụng của hai lực cân bằng sẽ tiếp tục đứng yên. 

Ví dụ về hai lực cân bằng

Ví dụ số 1: Một quyển sách nằm yên trên bàn sẽ chịu tác dụng của hai lực cân bằng, đó là:

Lực hút của Trái Đất tác dụng lên sách có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới.

Lực đỡ của mặt bàn cũng tác dụng lên quyển sách có phương thẳng đứng nhưng chiều từ dưới lên trên.

Hai lực này có độ lớn như nhau, cùng phương nhưng ngược chiều và cùng tác dụng lên quyển sách, giữ cho quyển sách đứng yên nên là hai lực cân bằng.  

Ví dụ số 2: Khi hai đội kéo co có sức mạnh ngang nhau và cùng tác dụng một mực có độ lớn như nhau vào sợi dây khiến sợi dây đứng yên, không bị dịch chuyển. Khi đó, ta nói hai lực mà hai đội tác dụng lên dây được gọi là hai lực cân bằng.