Bạn đang xem bài viết Thư Viện Trường Đại Học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Sách, Chuyên khảo, Tuyển tập
620.112 B8681L
Bài tập sức bền vật liệu /
Mô tả
Marc
Đầu mục(1)
Tài liệu số(0)
DDC 620.112 Tác giả CN Bùi, Trọng Lựu Nhan đề Bài tập sức bền vật liệu / Bùi Trọng Lựu, Nguyễn Văn Vượng Lần xuất bản Tái bản lần thứ chín Thông tin xuất bản H. : Giáo dục, 2007 Mô tả vật lý 443 tr. ; 27 cm Tóm tắt Tóm tắt lý thuyết kèm theo các ví dụ, bài giải mẫu và bài tập về sức bền vật liệu: Kéo – nén đúng tâm, tính các mối ghép, trạng thái ứng suất biến dạng – định luật Húc tổng quát, các thuyết bền… Từ khóa tự do Sức bền vật liệu Từ khóa tự do Bài tập Khoa Cơ khí Ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí Tác giả(bs) CN Nguyễn, Văn Vượng Địa chỉ Dòng Mã vạch Nơi lưu S.gọi Cục bộ Phân loại Bản sao Tình trạng Thành phần 1 000018602 Kho Mở – Lĩnh Nam 620.112 B8681L Sách, chuyên khảo, tuyển tập 1
Không có liên kết tài liệu số nào
Ngành Kỹ Thuật Môi Trường Của Trường Đại Học Xây Dựng Là Gì?
Giới thiệu về Ngành Kỹ thuật môi trường, Đại học Xây Dựng
1. Chỉ tiêu tuyển sinh, tổ hợp môn xét tuyển
Chỉ tiêu tuyển sinh: 100
Tổ hợp môn xét tuyển
Tổ hợp 1: A00: Toán, Vật lý, Hóa học
Tổ hợp 2: B00: Toán, Hóa học, Sinh học
Tổ hợp 3: D07: Toán, Hóa học, Tiếng Anh
2. Giới thiệu ngành đào tạo, thời gian đào tạo, cấp bằng
2.1. Giới thiệu ngành
- Khoa Kỹ thuật Môi trường, Trường Đại học Xây dựng là đơn vị đầu tiên trong hệ thống các cơ sở giáo dục ở Việt Nam đào tạo kỹ sư trong các lĩnh vực cơ sở hạ tầng và kỹ thuật môi trường từ năm 1966.
- Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Môi trường được thiết kế theo cách tiếp cận CDIO với việc tích hợp kiến thức – kỹ năng giúp sinh viên phát triển toàn diện các kỹ năng cá nhân và nghề nghiệp; chú trọng giáo dục kiến thức nền tảng về khoa học tự nhiên và kỹ thuật vững chắc trong bối cảnh thực hành lên ý tưởng – thiết kế – triển khai – vận hành (C-D-I-O) sản phẩm và hệ thống thực tế phục vụ cho nhu cầu xã hội như thiết kế, xây dựng và vận hành hệ thống xử lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường, bao gồm: công nghệ xử lý nước cấp và nước thải, tái sử dụng nước và quản lý bền vững tài nguyên nước; xử lý khí thải và kiểm soát ô nhiễm không khí; quản lý chất lượng không khí; xử lý và quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại; thu hồi và sử dụng bền vững tài nguyên hướng tới mục tiêu bảo vệ môi trường, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn, nâng cao sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững.
Sinh viên đi thực tập, tham quan thực tế
2.2. Thời gian đào tạo và cấp bằng
– Cử nhân (4 năm)
– Kỹ sư (tương đương trình độ thạc sĩ: 5 ÷ 5,5 năm)
3. Kiến thức, kỹ năng đạt được sau khi tốt nghiệp
– Ứng dụng các kiến thức cốt lõi về khoa học tự nhiên, giải pháp kỹ thuật và quản lý, các kỹ năng nghề nghiệp để giải quyết các vấn đề môi trường.
– Có năng lực hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai, vận hành các công trình, công nghệ, hệ thống kỹ thuật phức tạp trong lĩnh vực kỹ thuật môi trường như xử lý nước cấp và nước thải, xử lý và kiểm soát ô nhiễm không khí, quản lý và xử lý chất thải rắn.
Tham gia các hoạt động tình nguyện, hiến máu nhân đạo
– Có kỹ năng cá nhân, nghề nghiệp, giao tiếp, làm việc nhóm, trình độ ngoại ngữ, có khả năng viết và giao tiếp chuyên nghiệp; có năng lực sáng tạo và phát minh tiên tiến đảm bảo làm việc hiệu quả trong bối cảnh xã hội năng động, môi trường làm việc liên ngành, đa văn hóa, đa quốc gia.
– Có hiểu biết về kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật phù hợp, có khả năng và mong muốn cam kết thực hiện có đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội, học tập suốt đời để đóng góp hữu hiệu vào sự phát triển bền vững của xã hội và cộng đồng.
4. Cơ hội học bổng và hỗ trợ học tập
– Quỹ học bổng sinh viên khoa Kỹ thuật Môi trường cho sinh viên đạt các thành tích xuất sắc trong học tập và hoạt động phong trào, sinh viên vượt khó.
- Quỹ học bổng của các doanh nghiệp, công ty đối tác: Công ty Phú Điền, Công ty Daikin, Panasonic Vietnam, Công ty Inno, Công ty Nhựa Minh Hùng
– Chương trình trao đổi sinh viên với các trường đại học quốc tế với học bổng toàn phần (2 tuần, 1 tháng, 6 tháng, hoặc 1 năm): chương trình Erasmus+ với các trường đại học ở châu Âu (EU), chương trình Sakura (Nhật Bản), các khóa học mùa hè (summer schools).
– Cơ hội thực tập kỹ năng nghề tại các công ty tư vấn thiết kế, thi công và kinh doanh, các tổ chức và cơ quan phát triển quốc tế trong lĩnh vực kỹ thuật và quản lý môi trường.
Tham gia biểu diễn văn nghệ trong các sự kiện của Khoa, Trường…
5. Cơ hội việc làm
– Sinh viên ngành Kỹ thuật Môi trường sau khi tốt nghiệp sẽ đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực như quy hoạch, tư vấn thiết kế, vận hành và quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, viện nghiên cứu và trường đại học.
– Có thể khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực hạ tầng môi trường, thúc đẩy cải tiến và ứng dụng công nghệ mới phù hợp với các xu thế và bối cảnh kinh tế xã hội của đất nước
– Có thể trở thành các chuyên gia, lãnh đạo trong cơ quan quản lý, doanh nghiệp, viện nghiên cứu và cơ sở đào tạo, hiệp hội nghề nghiệp trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật môi trường.
6. Cơ hội học tập bậc sau đại học
7. Liên hệ: Khoa Kỹ thuật Môi trường
Địa chỉ: Phòng 316, nhà A1 – Trường Đại học Xây dựng
Điện thoại: (024) 3869 1830
Email: moitruong@nuce.edu.vn
Fan Page: https://www.facebook.com/moitruongnuce
Hoặc liên hệ trực tiếp với: chúng tôi Nguyễn Đức Lượng
Phó Trưởng khoa Kỹ thuật Môi trường
Điện thoại di động: 0986 071 182
Nguồn: Tuyển Sinh Đại học Xây dựng
Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa Nền Kinh Tế Quốc Dân
Bài 7 CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN Đối tượng học viên: Trung cấp lí luận chính trị Số tiết: 5 tiết A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG I. Mục đích – yêu cầu: 1. Mục đích: – Thông qua bài học này giúp các học viên hiểu được đầy đủ, đúng đắn khái niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ( CNH, HĐH ) và tính tất yếu khách quan phải tiến hành CNH, HĐH, tác dụng của CNH, HĐH đối với sự phát triển kinh tế của nước ta. – Học viên nắm vững quan điểm CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm, quan trọng hàng đầu trong thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta; các đặc điểm, nội dung, mục tiêu của CNH, HĐH trong giai đoạn hiện nay và những điều kiện, tiền đề để CNH, HĐH ở nước ta. – Trên cơ sở cung cấp những tri thức cơ bản và có hệ thống về CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân giúp người học có những nhận thức đúng đắn về quan điểm chủ trương của Đảng và nhà nước ta về CNH, HĐH để có những đóng góp tích cực vào sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung và địa phương nói riêng. 2. Yêu cầu: 2.1. Về tri thức: – Nắm vững khái niệm CNH, HĐH, tính tất yếu và tác dụng của CNH. HĐH trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. – Nắm được đặc điểm, mục tiêu và quan điểm CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. – Nắm vững nội dung CNH, HĐH và CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. – Nắm vững những điều kiện, tiền đề và những giải pháp tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. 2.2. Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá và bước đầu biết vận dụng lí luận vào thực tiễn CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở địa phương. 2.3. Về thái độ: Tin tưởng vào chủ trương, đường lối CNH, HĐH từ đó có những đóng góp thiết thực vào sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước cũng như của ngành hoặc địa phương. II. Chuẩn bị: 1. Giảng viên: – Phương pháp bộ môn: CNDV biện chứng và lịch sử, trừu tượng hoá, logic kết hợp lịch sử, phân tích, tổng hợp… – Phương pháp dạy học chủ yếu: diễn giảng, nêu vấn đề, hỏi đáp, giáo trình, tài liệu, kiểm tra đánh giá. – Phương tiện dạy học: computer, projector, bảng, phấn… 2. Sinh viên: Đọc trước bài học và trả lời câu hỏi theo hướng dẫn. III. Tài liệu tham khảo: 1. Tài liệu bắt buộc: Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị – hành chính: Kinh tế chính trị Mac – Lênin, NXB Chính trị hành chính, Hà Nội, năm 2009. 2. Tài liệu tham khảo: – Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin của hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. – Văn kiện hội nghị lần 7 BCH TW khoá VII ( 1994 ) – Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, IX, X. – Bài học về CNH, HĐH, Bộ kế hoạch và đầu tư, NXB Thông tin khoa học, 1996. – C.Mác, F.Ăngghen, V.Lênin: Về CNH, HĐH xã hội chủ nghĩa, NXB Sự thật, Hà Nội, 1976. – Bộ giáo dục và đào tạo: Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin ( dùng cho các khối ngành không chuyên kinh tế, quản trị kinh doanh trong các trường đại học, cao đẳng ), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007. – Bộ khoa học công nghệ và môi trường – Viện nghiên cứu dự báo chiến lược khoa học công nghệ: Một số vấn đề lí luận và quan điểm cơ bản về công nghiệp hoá, Hà Nội, 1994. – Trần Văn Thọ: Công nghiệp hoá ở Việt Nam trong thời đại Châu Á – Thái Bình Dương, NXB TP. Hồ Chí Minh, 1997. – Võ Đại Lược ( chủ biên ): Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam đến năm 2010, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1996. – Ban tư tưởng văn hoá Trung ương và Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn: Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt Nam, Hà Nội, 2002. Ngoài ra còn sử dụng một số sách báo và tài liệu chuyên khảo khác. IV. Kết cấu bài giảng: Nội dung Thời lượng Mở đầu Giới thiệu bài ( giới thiệu tên bài học, tài liệu nghiên cứu và kết cấu chính của bài học ) 10p Nội dung bài giảng I. Tính tất yếu và tác dụng của CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay: 1. Khái niệm về CNH, HĐH và tính tất yếu khách quan thực hiện CNH, HĐH ở nước ta hiện nay. 2. Tác dụng của CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân. II. Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại với vấn đề CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân Việt Nam: 1. Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và đặc điểm của nó. 2. Nền kinh tế tri thức và những đặc điểm chủ yếu của nó. III. Mục tiêu, quan điểm và nội dung của CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân Việt Nam: 1. Mục tiêu CNH, HĐH ở nước ta. 2. Quan điểm CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân. 3. Nội dung CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân Việt Nam. IV. Những điều kiện để đẩy mạnh CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân ở Việt Nam: 1. Tạo vốn cho CNH, HĐH. 2. Đào tạo nhân lực. 3. Xây dựng tiềm lực KHCN. 4. Mở rộng kinh tế đối ngoại. 5. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lí của Nhà nước. 80p 60p 120p 70p Kết luận – Tổng kết lại toàn bộ nội dung bài. – Mở ra hướng cho học viên tự nghiên cứu – Đưa ra một số vấn đề thảo luận và câu hỏi ôn tập 20p B. SOẠN GIẢNG CHI TIẾT ĐẶT VẤN ĐỀ – Thăm hỏi học viên. – Trước khi vào bài mới tôi có một số câu hỏi trắc nghiệm cho các đồng chí như sau: 1. Nước nào tiến hành CNH, HĐH đầu tiên trên thế giới: a. Mĩ c. Pháp b. Anh d. Đức 2. Thực chất CNH ở nước ta là gì? a. Thay lao động thủ công lạc hậu bằng lao động sử dụng máy móc có năng suất lao động xã hội cao. b. Tái sản xuất mở rộng. c. Cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân. d. Cả a, b, c. 3. CNH, HĐH nền kinh tế quôc dân có quan hệ như thế nào với xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH? a. Tạo lập b. Hỗ trợ c. Phụ thuộc d. Tác động qua lại một cách biện chứng 4. Việt Nam gia nhập WTO và tham gia tổ chức kinh tế APEC thì việc CNH, HĐH đất nước là việc làm: a. Cần thiết và cấp bách b. Bình thường c. Cần phải xem xét d. Tất cả đều đúng Chúng ta vừa biết được một số thông tin sơ lược về CNH, HĐH. Nội dung cụ thể, vai trò, tác dung, tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH như thế nào chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu qua bài ” Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân”. NỘI DUNG GIẢNG Nội dung chính Diễn giảng I. Tính tất yếu và tác dụng của CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân: 1. Khái niệm CNH, HĐH và tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân ở nước ta: 1.1. Khái niệm CNH, HĐH: a.Khái niệm Thuyết trình nêu vấn đề: Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hướng tới của mọi quốc gia dân tộc.Để đạt được điều đó buộc các dân tộc phải vận động theo nhiều con đường khác nhau để đạt được mục đích trong đó việc tiến hành CNH,HĐHlà con đường được hầu hết các nước lựa chọn.Vậy CNH,HĐH là gì ? và tại sao các nước đều tiến hành nó? _Công nghiệp hóa truyền thống (tk 17_18) “Công nghiệp hóa được hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc ,chuyển cơ cấu của nền kinh tế quốc dân tùa nền nông nghiệp là chủ yếu lên công nghiệp ,biến một nước nông nghiệp truyền thống trở thành nước công nghiệp hiện đại”. _Đặc trưng: +Đưa những dặc tính công nghiệp cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. + Tiến hành từ công nghiệp nhẹ sang công nghiệp nặng. + Những chuyển biến về kinh tế xã hội là hệ quả của phát triển công nghiệp chứ không phải là đối tượng trực tiếp của CNH. _Ở Liên Xô và các nước Đông âu trước đây: _Là quá trình xây dựng nền đại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp. _Là quá trình phát triển công nghiệp nặng với ngành trọng tâm là cơ khí chế tạo máy _Năm 1963 tổ chức phát triển của Liên hiệp quốc đưa ra: “CNH là một quá trình phát triển kinh tế trong đó bộ phận cải biến luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo tới sự tiến bộ về kinh tế xã hội”. _Quan niệm ngày nay: “CNH là quá trình cải biến nền kinh tế nông nghiệp dựa trên nền tảng kỹ thuật thủ công ,sản xuất hàng hóa nhỏ mang tính chất tự cung tự cấp thành nền kinh tế công nghiệp dựa trên nền tảng kinh tế hiện đại ,năng suất ,chất lượng và hiệu quả cao”. _Đảng ta xác định : “CNH,HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất ,kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế ,xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sủ dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ ,phương tiện và phương pháp tiên tiến ,hiện đại dụa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao”. Tõ quan niÖm trªn cã thÓ hiÓu thùc chÊt CNH, H§H ë níc ta lµ qu¸ tr×nh t¹o ra nh÷ng tiÒn ®Ò vËt chÊt, kü thuËt, vÒ con ngêi, c”ng nghÖ, ph¬ng tiÖn, ph¬ng ph¸p – nh÷ng yÕu tè c¬ b¶n cña lùc lîng s¶n xuÊt cho CNXH. Quan niÖm cña §¶ng ®· chØ râ: – CNH, H§H kh”ng chØ ®¬n thuÇn lµ ph¸t triÓn c”ng nghiÖp mµ cßn lµ ph¶i chuyÓn dÞch c¬ cÊu tõng ngµnh , tõng khu vùc vµ toµn bé nÒn kinh tÕ theo híng kÜ thuËt vµ c”ng nghÖ tiªn tiÕn hiÖn ®¹i. – Qu¸ tr×nh nµy lµ viÖc kÕt hîp sö dông, ®i t¾t ®ãn ®Çu kÜ thuËt c”ng nghÖ hiÖn ®¹i nhÊt. – Qu¸ tr×nh nµy kh”ng chØ ¸p dông c”ng nghÖ tiªn tiÕn mµ cßn tËn dông vµ hiÖn ®¹i ho¸ c”ng nghÖ truyÒn thèng. Quan niÖm CNH trªn ®©y ®îc §¶ng ta x¸c ®Þnh réng h¬n nh÷ng quan niÖm tríc ®ã, bao hµm c¶ vÒ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh, c¶ vÒ dÞch vô vµ qu¶n lý kinh tÕ-x· héi, ®îc sö dông b”ng c¸c ph¬ng tiÖn vµ c¸c ph¬ng ph¸p tiªn tiÕn hiÖn ®¹i cïng víi kü thuËt vµ c”ng nghÖ cao. Nh vËy CNH theo t tëng míi lµ kh”ng bã hÑp trong ph¹m vi tr×nh ®é c¸c lùc lîng s¶n xuÊt ®¬n thuÇn, kü thuËt ®¬n thuÇn ®Ó chuyÓn lao ®éng thñ c”ng thµnh lao ®äng c¬ khÝ nh quan niÖm tríc ®©y. TiÕp ®ã lµ §¹i héi VIII cña §¶ng (n¨m 1996) ®· ®Ò cËp ®Õn vÊn ®Ò nµy mét c¸ch kh¸ c¬ b¶n vµ §¹i héi IX, X ®· ph¸t triÓn thªm. b. . Tính tất yếu khách quan phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. **Về lý luận: _Theo Mác-Angghen: +Mỗi cơ sở vật chất phải có một cơ sở vật chất kinh tế tương ứng: “Xét cho đến cùng thì NSLĐ quyết định đến việc phương thức sản xuất này thay thế phương thức sản xuất kia”. +Chính sản xuất là nguồn gốc thúc đẩy tại sao tri thức khoa học ngược lại tri thức khao học lại trở thành yếu tố thúc đẩy sản xuất” _Theo Lênin: + CNXH = ChÝnh quyÒn x” viÕt + ®iÖn khÝ ho¸ toµn quèc. +Quy luật ưu tiên phát triển công nghiệp nặng _Theo chủ tịch Hồ Chí Minh: “cong nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế……..công nghiệp phát triển thì nông nghiệp mới phát triển ……như hai chân khỏe và đi đều thì tiến bước sẽ nhanh và nhanh đi đến mục đích”. HCM toàn tập ,tập 11 tr 154 **Về thực tiễn _Trên thế giới: _Các nước phát triển tiến hành CNH: +Anh :từ năm 1765 đến 1920 +Pháp :từ năm 1831 đến 1920 +Thụy Điển :1861 đến 1930 +Mỹ : 1834 đến 1900 _Các nước công nghiệp mới: + Hàn Quốc : 13 năm +Đài Loan: 28 năm + Singapo: 23 năm _Các nước đang phát triển dù đi theo thể chế nào cũng đều đang tiến hành CNH,HĐH. **Ở Việt Nam _Yêu cầu phát triển để đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo lạc hậu. +Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trong đó có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hóa ,khoa học tiên tiến. _Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa +Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hóa ,hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội ,phát triển mạnh lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. _Xu thế khu vực hóa ,toàn cầu hóa đang phát triển mạnh mẽ và ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta: +Chỉ có công nghiệp hóa mới đẩy lùi và ngăn ngừa các nguy cơ: . Tụt hậu xa hơn về kinh tế .Tệ tham nhũng quan liêu .Chệch hướng xã hội chủ nghĩa .Diễn biến hòa bình +Tận dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại để tạo ra thế và lực mới. _Tăng cường tiềm lực an ninh quốc phòng. Tiểu kết: Có thể thấy rằng việc tiến hành CNH,HĐH là một tất yếu khách quan ,là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nền kinh tế nước nhà .Tuy nhiên mỗi nước lại có con đường tiếp cận khác nhau và chúng ta cũng cần tìm ra cho mình một hướng đi phù hợp với hoàn cảnh kinh tế đất nước. Như vậy, CNH là quá trình có tính quy luật đối với tất cả các nước muốn tìm ra con đường phất triển để thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu so với các nước khác. * Thực tiễn Việt Nam: Từ một nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản, vì vậy tất yếu phải tiến hành CNH, HĐH: Xuất phát từ những yêu cầu sau: – Đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đảng ta đã xác định 4 nghuy cơ của Cách Mạng Việt Nam đó là: – Tụt hậu xa hơn nền kinh tế – Nạn tham nhũng và tệ quan liêu hách dịch. – Chệch hướng XHCN. – Diễn biến hoà bình. Bốn nguy cơ này vẫn tồn tại và diễn biến phúc tạp đan xen tác động lẫn nhau không thể xem nhẹ nguy cơ nào. CNH, HĐH là con đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn với các nước xung quanh. – Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào phân công lao động của khu vực và thế giới để thúc đẩy tiến trình hội nhập nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu. Hiện nay trước thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá đang phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế mở đặt chúng ta trước những thời cơ nhưng đồng thời cũng là những thách thức to lớn đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Để có thể tiếp nhận thời cơ và đẩy lùi các thách thức thì CNH, HĐH hoá là con đường mang tính tất yếu khách quan. Ngày nay, cả thế giới là công trường khổng lồ. Quá trình phân công và hợp tác quốc tế đã đạt đến trình độ cao. Giờ đây chúng ta có thể thấy rằng một sản phẩm có thể được sản xuất ra ở hàng chục nước. Vì thế để có thể tham gia vào phân công lao động quốc tế thì ta cần thực hiện cải tạo cơ cấu kinh tế, quá trình cải tạo này chủ yếu thực hiện CNH, HĐH. – Tăng cường tiềm lực an ninh, quốc phòng, bảo vệ tổ quốc XHCN. 2. Tác dụng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân: Thực hiện đúng đắn quá trình CNH, HĐH sẽ có tác dụng to lớn về nhiều mặt đối với sự phát triển KT – XH của đất nước: – Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội. Tiến hành CNH, HĐH sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng sức chế ngự của con người đối với tự nhiên, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, chuyển nền kinh tế lên văn minh công nghiệp và nền kinh tế hiện đại, nâng cao mức sống của người dân. – Tận dụng cơ hội của nước đi sau Vừa thừa hưởng những thành quả về CNH mà nhân loại đã đạt được ở các nước đi trước, vừa tiến thẳng vào công nghệ tiên tiến, qua đó có thể rút ngắn đáng kể thời gian trở thành nền kinh tế hiện đại. – Tạo ra LLSX mới làm tiền đề cho việc xây dựng và phát triển quan hệ sản xuất mới XHCN. – Tạo điều kiện vật chất kĩ thuật cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước Qua đó sẽ nâng cao năng lực quản lí, khả năng tích luỹ và phát triển sản xuất, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do, toàn diện của con người trong mọi hoạt động kinh tế – xã hội. – Tạo lực lượng vật chất kĩ thuật cho quốc phòng, an ninh, đảm bảo ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. – Tạo điều kiện vật chất kĩ thuật cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tích cực tham gia phân công và hợp tác quốc tế. Vì những lí do trên có thể thấy CNH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường XHCN mà Đảng và nhân dân ta đã chọn. Với những tác dụng đó, Đảng ta đã xác định phát triển LLSX, CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm, phải huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho CNH, HĐH đất nước. II. Cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại với vấn đề CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân Việt Nam: 1. Cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại và đặc điểm của nó: 1.1. Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại: Phát vấn: Anh ( chị ) hãy cho biết trên thế giới đã trải qua bao nhiêu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật? Cho đến nay nhân loại đã trải qua hai cuộc cách mạng công nghiệp và đang triển khai cuộc cách mạng công nghiệp lần 3. Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu sơ qua về ba cuộc cách mạng công nghiệp: * Cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần thứ nhất: – Thời gian: bắt đầu vào năm 30 của thế kỉ XVIII ở nước Anh, sau đó lan ra khắp thế giới và kết thúc ở các nước phương tây giữa thế kỉ XIX. – Nội dung: Cơ khí hoá sản xuất biến lao động thủ công thành lao động máy móc. Vai trò. Tạo tiền đề về kinh tế cho sự chiến thắng của QHSX tư bản chủ nghĩa. Về mặt khoa học: Tạo tiền đề cho việc tạo ra nền khoa học mới có tính thực nghiệm. * Cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ 2: – Thời gian: cuối thế kỉ XIX và kết thúc vào cuối những năm 30 của thế kỉ XX. – Nội dung: Chuyển sang sản xuất trên cơ sở điện cơ khí hoá, tự động hoá cục bộ trong sản xuất, tạo ra ngành nghề mới trên cơ sở khoa học thuần tuý biến khoa học thành ngành lao động đặc biệt. * Cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ 3: – Thời gian: bắt đầu thập niên 40 của thế kỉ XX gồm 2 giai đoạn kế tiếp: + Cách mạng KHKT từ đầu thập niên 40 đến giữa thập niên 70 + Cách mạng KHCN hiện đại, diễn ra từ cuối thập niên 70 thế kỉ XX lại đây. – Nội dung: + Sử dụng ngày càng nhiều máy móc tự động, máy công cụ điều khiển bằng số, robot. Thay thế hệ thống kỹ thuật cũ có tính truyền thống của thời đại nông nghiệp ( kéo dài 17 thế kỷ ) chủ yếu dựa vào gỗ, sức mạnh cơ bắp, lao động thủ công, sức gió sức nước, sức kéo bằng động vật bằng một hệ thống kỹ thuật mới với nguồn động lực mới là máy móc hơi nước, nguồn nguyên, nhiên vật liệu và năng lượng mới là sắt và than đá làm cho LLSX phát triển mạnh mẽ, tạo ra sự phát triển vượt bậc của nền công nghiệp và nền kinh tê. Nhờ vậy, một loạt các nghành như năng lượng, nguyên tử, hoá học, polyme, kỹ thuật tên lửa và hàng không vũ trụ đã được thúc đẩy mạnh mẽ. Từ năm 1980 đến nay, với đặc trưng nỗi bật là thay thế phần lớn và hầu hết chức năng của con người ( cả lao động chân tay và trí óc ) bằng máy móc tự động hoá hoàn toàn trong quá trình sản xuất. + Sử dụng năng lượng mới Ngoài năng lượng truyền thống ( nhiệt điện, thuỷ điện, dầu mỏ) ngày nay người ta sử dụng nhiệt hạch là chủ yếu và năng lượng
Đào Tạo » Viện Khoa Học Và Kỹ Thuật Vật Liệu
Viện có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao thuộc thuộc lĩnh vực luyện kim và vật liệu. Các chương trình đào tạo được thiết kế và xây dựng theo quy chế tín chỉ với chuẩn đầu ra nhằm giúp người học cập nhật lý thuyết, nâng cao khả năng làm việc độc lập, có năng lực triển khai nghiên cứu và giải quyết những vấn đề của ngành hoặc chuyên ngành đào tạo. Các học phần sau đại học được giảng dạy hướng tới mục đích bổ sung và nâng cao kiến thức đã được học ở đại học, cập nhật kiến thức chuyên ngành khoa học và kỹ thuật vật liệu, mở rộng kiến thức liên ngành trong công nghệ chế tạo, xử lý và sử dụng vật liệu.
Ngoài ra, Viện cũng đào tạo theo các chương trình khác dưới dạng liên kết đào tạo, cấp văn bằng 2, cấp chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo bổ sung cho các cơ quan, doanh nghiệp có nhu cầu.
Mỗi năm, hàng chục sinh viên của Viện được nhận các suất học bổng từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Một số kỹ sư được chuyển tiếp đào tạo thạc sỹ trong nước hoặc ở nước ngoài. Trong những năm gần đây, ngành luyện kim nói chung, ngành thép nói riêng và ngành cơ khí phát triển mạnh, do vậy phần lớn kỹ sư của Viện đều tìm được việc làm ngay sau khi tốt nghiệp. Kỹ sư tốt nghiệp của Viện không chỉ làm việc tại các đơn vị sản xuất mà còn có thể làm việc tốt tại các Viện nghiên cứu, các Trường đại học, Cao đẳng, các ban ngành Trung ương và địa phương,…
Trong số đó, có những người đã trở thành cán bộ lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước, quân đội; có những người trở thành nhà sư phạm, nhà khoa học đầu đàn; không ít người là những nhà quản lý giỏi, những nhà doanh nghiệp tài năng,…
Cập nhật thông tin chi tiết về Thư Viện Trường Đại Học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!