Bạn đang xem bài viết Thiết Kế Cơ Sở Dữ Liệu Ở Mức Khái Niệm được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Sau khi đã có một hiểu biết chi tiết về yêu cầu của cơ sở dữ liệu, bước đầu tiên là tìm cách mô tả lại một cách khái quát các dữ liệu ấy là gì, chúng móc nối với nhau ra sao. Để có thể nhận biết dễ dàng hơn, người ta sử dụng sơ đồ để trình bày điều này. Đối với cơ sở dữ liệu hoạt động theo mô hình quan hệ, lược đồ thực thể – liên kết được sử dụng.
Trong trường hợp đơn giản, số lượng thực thể và liên kết không nhiều, ta có thể vẽ lược đồ này bằng tay. Tuy nhiên, đối với những hệ thống phức tạp, ta cần đến sự hỗ trợ của những công cụ chuyên dùng. Để vẽ lược đồ này, hiện nay có khoảng 10 phương pháp thể hiện các chi tiết. Ta nên lưu ý đến phương pháp thể hiện của phần mềm để chọn lựa công cụ vẽ thích hợp.
Như trong phần trước đã đề cập, ta sẽ thiết kế cơ sở dữ liệu cho một công ty bánh kẹo với một số nghiệp vụ đơn giản. Công ty mua nguyên liệu từ một số nhà cung ứng để sản xuất ra sản phẩm; từ đó bán ra thị trường thông qua các đại lý, siêu thị, cửa hàng. Ta cũng chỉ xem xét lĩnh vực sản xuất và phân phối.
Trong giai đoạn thiết kế ở mức khái niệm, ta cần xây dựng mô hình thực thể – liên kết cho cơ sở dữ liệu. Muốn vậy ta phải xác định các thực thể, các liên kết và xây dựng lược đồ thực thể – liên kết.
Các thực thể của cơ sở dữ liệu
Sau khi xem xét sơ bộ tình hình của công ty và yêu cầu của cơ sở dữ liệu, ta có thể chọn 4 thực thể sau:
Thực thể NHA_CUNG_UNG dùng để lưu trữ các dữ liệu về các nhà cung ứng các loại nguyên liệu, vật tư, tiện ích vừa kể trên.
Thực thể KHACH_HANG dùng để lưu trữ các dữ liệu về những người, những công ty, những cơ quan mua hàng của công ty hay phân phối hàng cho công ty.
Những liên kết giữa các thực thể
Với những thực thể đã chọn bên trên, ta thấy có những liên kết sau giữa chúng:
Giữa hai thực thể NHA_CUNG_UNG và NGUYEN_LIEU, ta thấy có mối liên kết CUNG CẤP. Vì mỗi nhà cung ứng có thể cung cấp nhiều loại nguyên liệu và mỗi loại nguyên liệu có thể được cung ứng bởi một số nhà cung ứng khác nhau nên liên kiết giữa NHA_CUNG_UNG và NGUYEN_LIEU là liên kết nhiều-nhiều. Mặt khác mỗi nguyên liệu phải có ít nhất một nhà cung ứng nên bản số phía NHA_CUNG_UNG là 1:N. Có thể có nhà cung ứng không cung cấp nguyên liệu nào nên bản số ở phía NGUYEN_LIEU là 0:N.
Giữa hai thực thể NGUYEN_LIEU và SAN_PHAM có liên kết SẢN XUẤT. Vì mỗi loại nguyên liệu có thể dùng để sản xuất nhiều loại sản phẩm và mỗi loại sản phẩm cần dùng một số loại nguyên liệu nên liên kết giữa NGUYEN_LIEU và SAN_PHAM là liên kết nhiều-nhiều. Ngoài ra mỗi loại nguyên liệu đều phải được dùng để sản xuất ít nhất là một sản phẩm, và mỗi sản phẩm cần sử dụng ít nhất là một loại nguyên liệu. Vì thế bản số ở cả hai phía đều là 1:N.
Giữa hai thực thể KHACH_HANG và SAN_PHAM có liên kết MUA. Vì mỗi khách hàng có thể mua nhiều loại sản phẩm và mỗi sản phẩm có thể được mua bởi nhiểu khách hàng nên liên kết giữa KHACH_HANG và SAN_PHAM là liên kết nhiều-nhiều. Do có những khách hàng không mua sản phẩm nào, và cũng có những sản phẩm không được khách hàng nào đặt mua nên bản số ở cả hai phía đều là 0:N.
Lược đồ của mô hình thực thể – liên kết
Từ những luận điểm được trình bày bên trên, ta có thể xây dựng được lược đồ của cơ sở dữ liệu theo mô hình thực thể – liên kết ở dạng rút gọn như ở Hình 1.
Hình 1 Lược đồ cơ sở dữ liệu theo mô hình thực thể – liên kết (dạng rút gọn)
Khái Niệm Về Cơ Sở Dữ Liệu Và Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu
Hoạt động giáo viênHoạt động học sinhGhi bảng
Chủ yếu GV giới thiệu chức năng của hệ QTCSDL, dùng Pascal hoặc SQL minh họa cách khai báo, xây dựng cấu trúc CSDL:GV:Trong Pascal để khai báo biến I,j là kiểu số nguyên, k là kiểu số thực để dùng trong chương trình em làm thế nào?
GV:Cũng trong Pascal để khai báo cấu trúc bản ghi Học sinh có 9 trường: hoten,ngaysinh, gioitinh, doanvien toan,ly,hoa,van,tin:…..Thực chất là khai báo kiểu dữ liệu(
GV: Trong CSDL người ta dùng ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu để khai báo kiểu và cấu trúc dữ liệu.GV: Trong CSDL người ta dùng ngôn ngữ thao tác dữ liệu tác động trên các mẩu tin (bản ghi) bao gồm: Cập nhật: Nhập, sửa, xóa dữ liệuTìm kiếm và kết xuất dữ liệuGV: Bằng ngôn ngữ điều khiển dữ liệu cho phép xác lập quyền truy cập vào CSDL.
Thực chất là khai báo kiểu dữ liệu, cấu trúc, ràng buộc dữ liệu(
GV: cho ví dụ về chức năng duy trì tính nhất quán dữ liệu
Tóm tắt các thao tác cơ bản trên CSDL:– Thao tác trên Cấu trúc dữ liệu (thông qua ngôn ngữ dn dữ liệu), gồm…– Thao tác với nội dung dữ liệu (thông qua ngôn ngữ thao tác dữ liệu): cập nhật, gồm…-Tìm kiếm, tra cứu thông tin, kết xuất dữ liệu
Truy vấn theo nghĩa thông thường: hỏi ráo riết buộc phải nói ra.Ở đây ta hiểu truy vấn là một khả năng của hệ QTCSDL bằng cách tạo ra yêu cầu qua các câu hỏi nhằm khai thác thông tin (tìm học sinh tên gì?, tìm kiếm công dân có số CMND gì?…) người lập trình giải quyết các tìm kiếm đó bằng công cụ của hệ QTCSDL từ đó người dùng sẽ nhận được kết quả đó là thông tin phù hợp với câu hỏi.
TypeHocsinh=record; Hoten:string[30]; Ngaysinh:string[10]; Gioitinh:Boolean; Doanvien:Boolean; Toan,ly,hoa,van,tin:real; End;
GV dùng Hình 3:Sự tương tác giữa các thành phần của hệ CSDL, để giúp học sinh phát triển sơ đồ tương tác giữa các thành phần trong hệ QTCSDL, chủ yếu chi tiết hóa hệ qtcsdl: bộ xử lý truy vấn & bộ truy xuất dữ liệu. (Hình 4)Sử dụng phần mềm ứng dụng Access để giúp học sinh biết được truy vấn là gì?
Vai trò của con người (nói chung) đối với hệ CSDL? 1. Các chức năng của hệ QTCSDL:Các chức năng cơ bản của hệ QTCSDL;a) Cung cấp cách tạo lập CSDL:Thông qua ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu, người dùng khai báo kiểu và các cấu trúc dữ liệu thể hiện thông tin, khai báo các ràng buộc trên dữ liệu được lưu trữ trong CSDL.b) Cung cấp cách cập nhật dữ liệu, tìm kiếm và kết xuất thông tin:Thông qua ngôn ngữ thao tác dữ liệu, người ta thực hiện được
Khái Niệm Cơ Sở Dữ Liệu Quan Hệ
Khái Niệm Cơ Sở Dữ Liệu Quan Hệ, Khái Niệm Mô Hình Dữ Liệu Quan Hệ, Khái Niệm Mô Hình Dữ Liệu, Nêu Khái Niệm Và Các Số Liệu Định Mức Của Máy Biến áp, 5 Khái Niệm Về Quản Trị, Khái Niệm Quản Lý, Khái Niệm Của Quan Hệ Lợi ích, Khái Niệm Về Quản Lý, Khái Niệm Quần Xã, Khái Niệm Về Các Mối Quan Hệ, Khái Niệm Quần Thể, Khái Niệm Quản Trị, 5 Khái Niệm Quản Trị Tiếp Thị, Khái Niệm 5s Và Tầm Quan Trọng Của 5s, Khái Niệm Quần Xã Sinh Vật, Khái Niệm ,Đặc Trưng Các Mối Quan Hệ Lợi ích, Khái Niệm Quản Lý Giáo Dục, Khái Niệm Quản Lý Nhà Nước, Khái Niệm Quản Lý Chương Trình Đào Tạo, Khái Niệm Nào Đúng Về Quần Thể Sinh Vật, Khái Niệm Quản Lý Nhà Nước Về Kinh Tế, Khái Niệm Quản Lý Nhà Nước Về Giảm Nghèo, Khái Niệm Quản Lý Hành Chính Nhà Nước, Khái Niệm Nào Dưới Đây Phản ánh Mối Quan Hệ Giữa Con Người Với Tự Nhiên Tr, Khai Niêm Quan Ly Cam Xuc Cua Nguoi Giao Vien Mam Non Trong Hoat Dong Nghe Nghiep, Khái Niệm Quản Lí Cảm Xúc Của Người Giáo Viên Mâmno Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Quan Niệm Nào Sau Đây Về Mặt Đối Lập Biện Chứng Là Quan Niệm Đúng Đắn Nhất, 4 Khái Niệm Có Liên Quan Đến Nội Dung Quy Luật Phủ Định Của Phủ Định, Hãy Phân Tích ưu Nhược Điểm Của Khái Niệm Kttt Theo Quan Điểm Đo Lường Trí Tu, Khái Niệm Quản Lý Nhà Nước Về Thông Tin Và Truyền Thông, Quan Niệm Nào Sau Đây Về Phạm Trù Kết Quả Là Quan Niệm Đúng Nhất, Quan Niệm Hiện Đại Đã Củng Cố Cho Quan Niệm Của Đacuyn Về, Sinh Học 9 Khái Niệm Quần Thể Sinh Vật, Quan Niệm Làm Trai Của Nhà Thơ Là Gì Nhận Xét Về Quan Niệm ấy, Khái Niệm âm Vị, Khái Niệm Tk 632, Khái Niệm Ung Thư Gan, Khái Niệm Hàm Số Lớp 9, Khái Niệm A, Khái Niệm U Xơ, Khái Niệm Ung Thư Là Gì, Khái Niệm Vô ơn, Khái Niệm ước, Khái Niệm âm Tố, Khái Niệm ăn Mặc, Khái Niệm Hàm Số Lớp 7, Khái Niệm ăn, Khái Niệm ăn Vặt, Khái Niệm ăn Dặm, Khái Niệm Ucp, Khái Niệm Ucp 600, Khái Niệm Tục Ngữ Lớp 7, Khái Niệm Tục Ngữ, Khái Niệm Ip, Khái Niệm Ung Thư, Khái Niệm Uml, Khái Niệm Về Tục Ngữ, Khái Niệm ăn Mòn Hóa Học, Khái Niệm ăn Tạp, Khái Niệm Uy Tín, Khái Niệm In Vết, Khái Niệm Hợp âm 7, Khái Niệm Văn Hóa, Khái Niệm Bạc 925, Bài 1 Khái Niệm Đạo Hàm, Khái Niệm ăn Xin, Khái Niệm Hóa Trị Lớp 8, Khái Niệm Về 5s, Khái Niệm B/l, Khái Niệm Nhà Máy, Khái Niệm ưu Thế Lai, Khái Niệm Url, Khái Niệm ước Mơ, Khái Niệm Về Số 0, Khái Niệm ước Và Bội, Khái Niệm Báo Chí, Khái Niệm Usb, ẩn Dụ Khái Niệm, Khái Niệm ưu Đãi, Khái Niệm Iot, Khái Niệm ưu Đãi Đầu Tư, Khái Niệm ưu Đãi Xã Hội, Khái Niệm ở Cữ, Khái Niệm 3g, Khái Niệm M&a, Khái Niệm M&e, Khái Niệm Lễ Hội, Khái Niệm 4.0 Là Gì, Khái Niệm Ma Túy, Khái Niệm 4c, Khái Niệm 1/500, Khái Niệm 1/3, Khái Niệm 1 Pha, Khái Niệm 4c Bao Gồm Các Yếu Tố Nào Sau Đây, Khái Niệm 4g, Khái Niệm 4k, Khái Niệm M Là Gì, Khái Niệm 4.0, Khái Niệm 3d, Khái Niệm 331,
Khái Niệm Cơ Sở Dữ Liệu Quan Hệ, Khái Niệm Mô Hình Dữ Liệu Quan Hệ, Khái Niệm Mô Hình Dữ Liệu, Nêu Khái Niệm Và Các Số Liệu Định Mức Của Máy Biến áp, 5 Khái Niệm Về Quản Trị, Khái Niệm Quản Lý, Khái Niệm Của Quan Hệ Lợi ích, Khái Niệm Về Quản Lý, Khái Niệm Quần Xã, Khái Niệm Về Các Mối Quan Hệ, Khái Niệm Quần Thể, Khái Niệm Quản Trị, 5 Khái Niệm Quản Trị Tiếp Thị, Khái Niệm 5s Và Tầm Quan Trọng Của 5s, Khái Niệm Quần Xã Sinh Vật, Khái Niệm ,Đặc Trưng Các Mối Quan Hệ Lợi ích, Khái Niệm Quản Lý Giáo Dục, Khái Niệm Quản Lý Nhà Nước, Khái Niệm Quản Lý Chương Trình Đào Tạo, Khái Niệm Nào Đúng Về Quần Thể Sinh Vật, Khái Niệm Quản Lý Nhà Nước Về Kinh Tế, Khái Niệm Quản Lý Nhà Nước Về Giảm Nghèo, Khái Niệm Quản Lý Hành Chính Nhà Nước, Khái Niệm Nào Dưới Đây Phản ánh Mối Quan Hệ Giữa Con Người Với Tự Nhiên Tr, Khai Niêm Quan Ly Cam Xuc Cua Nguoi Giao Vien Mam Non Trong Hoat Dong Nghe Nghiep, Khái Niệm Quản Lí Cảm Xúc Của Người Giáo Viên Mâmno Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Quan Niệm Nào Sau Đây Về Mặt Đối Lập Biện Chứng Là Quan Niệm Đúng Đắn Nhất, 4 Khái Niệm Có Liên Quan Đến Nội Dung Quy Luật Phủ Định Của Phủ Định, Hãy Phân Tích ưu Nhược Điểm Của Khái Niệm Kttt Theo Quan Điểm Đo Lường Trí Tu, Khái Niệm Quản Lý Nhà Nước Về Thông Tin Và Truyền Thông, Quan Niệm Nào Sau Đây Về Phạm Trù Kết Quả Là Quan Niệm Đúng Nhất, Quan Niệm Hiện Đại Đã Củng Cố Cho Quan Niệm Của Đacuyn Về, Sinh Học 9 Khái Niệm Quần Thể Sinh Vật, Quan Niệm Làm Trai Của Nhà Thơ Là Gì Nhận Xét Về Quan Niệm ấy, Khái Niệm âm Vị, Khái Niệm Tk 632, Khái Niệm Ung Thư Gan, Khái Niệm Hàm Số Lớp 9, Khái Niệm A, Khái Niệm U Xơ, Khái Niệm Ung Thư Là Gì, Khái Niệm Vô ơn, Khái Niệm ước, Khái Niệm âm Tố, Khái Niệm ăn Mặc, Khái Niệm Hàm Số Lớp 7, Khái Niệm ăn, Khái Niệm ăn Vặt, Khái Niệm ăn Dặm, Khái Niệm Ucp,
Các Khái Niệm Cơ Bản Về Hệ Cơ Sở Dữ Liệu
Các cơ sở dữ liệu và các hệ cơ sở dữ liệu đã trở thành một thành phần chủ yếu trong cuộc sống hàng ngày của xã hội hiện đại. Trong vòng một ngày con người có thể có nhiều hoạt động cần có sự giao tiếp với cơ sở dữ liệu như: đến ngân hàng để rút tiền và gửi tiền, đăng ký chỗ trên máy bay hoặc khách sạn, truy cập vào thư viện đã tin học hoá để tìm sách báo, đặt mua tạp chí ở một nhà xuất bản… Tại các ngân hàng, các cửa hàng, người ta cũng cập nhật tự động việc quản lý tiền bạc, hàng hoá.
Tất cả các giao tiếp như trên được gọi là các ứng dụng của cơ sở dữ liệu truyền thống. Trong các cơ sở dữ liệu truyền thống, hầu hết các thông tin được lưu giữ và truy cập là văn bản hoặc số. Những năm gần đây, những tiến bộ về kỹ thuật đã đưa đến những ứng dụng mới của cơ sở dữ liệu. Các cơ sở dữ liệu đa phương tiện bây giờ có thể lưu trữ hình ảnh, phim và tiếng nói. Các hệ thống thông tin địa lý có thể lưu trữ và phân tích các bản đồ, các dữ liệu về thời tiết và các ảnh vệ tinh. Kho dữ liệu và các hệ thống phân tích trực tuyến được sử dụng trong nhiều công ty để lấy ra và phân tích những thông tin có lợi từ các cơ sở dữ liệu rất lớn nhằm đưa ra các quyết định. Các kỹ thuật cơ sở dữ liệu động và thời gian thực được sử dụng trong việc kiểm tra các tiến trình công nghiệp và sản xuất. Các kỹ thuật tìm kiếm cơ sở dữ liệu đang được áp dụng cho World Wide Web để cung cấp việc tìm kiếm các thông tin cần thiết cho người sử dụng bằng cách duyệt qua Internet.
Để hiểu được các cơ sở kỹ thuật của cơ sở dữ liệu chúng ta phải bắt đầu từ các cơ sở kỹ thuật của cơ sở dữ liệu truyền thống. Mục đích của giáo trình này là nghiên cứu các cơ sở kỹ thuật đó. Trong bài này chúng ta sẽ định nghĩa cơ sở dữ liệu, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, mô hình cơ sở dữ liệu và các thuật ngữ cơ bản khác.
Môi trường của một hệ cơ sở dữ liệu
toàn vẹn dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu TRƯỜNG
Cơ sở dữ liệu TRƯỜNG
Các loại cấu trúc cơ sở dữ liệu và mối liên hệ giữa chúng đóng vai trò rất lớn trong việc xác định tính hiệu quả của hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Vì vậy, thiết kế cơ sở dữ liệu trở thành hoạt động chính trong môi trường cơ sở dữ liệu.
Việc thiết kế cơ sở dữ liệu được thực hiện đơn giản hơn nhiều khi ta sử dụng các mô hình. Các mô hình là sự trừu tượng đơn giản của các sự kiện trong thế giới thực. Các trừu tượng như vậy cho phép ta khảo sát các đặc điểm của các thực thể và các mối liên hệ được tạo ra giữa các thực thể đó. Việc thiết kế các mô hình tốt sẽ đưa ra các cơ sở dữ liệu tốt và trên cơ sở đó sẽ có các ứng dụng tốt. Ngược lại, mô hình không tốt sẽ đưa đến thiết kế cơ sở dữ liệu tồi và dẫn đến các ứng dụng không đúng.
Một mô hình cơ sở dữ liệu là một tập hợp các khái niệm dùng để biểu diễn các cấu trúc của cơ sở dữ liệu. Cấu trúc của một cơ sở dữ liệu là các kiểu dữ liệu, các mối liên kết và các ràng buộc phải tuân theo trên các dữ liệu. Nhiều mô hình còn có thêm một tập hợp các phép toán cơ bản để đặc tả các thao tác trên cơ sở dữ liệu.
Người quản trị hệ cơ sở dữ liệu (Database Administrator – DBA)
Định nghĩa các thuật ngữ: cơ sở dữ liệu, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, hệ cơ sở dữ liệu, từ điển cơ sở dữ liệu, mô hình cơ sở dữ liệu.
Nêu các tính chất của một cơ sở dữ liệu
Nêu các chức năng của một hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Giải thích các đặc trưng của giải pháp cơ sở dữ liệu
Định nghĩa mô hình cơ sở dữ liệu và phân loại
Cập nhật thông tin chi tiết về Thiết Kế Cơ Sở Dữ Liệu Ở Mức Khái Niệm trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!