Xu Hướng 6/2023 # Số Phức Và Các Khái Niệm Cơ Bản # Top 14 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Số Phức Và Các Khái Niệm Cơ Bản # Top 14 View

Bạn đang xem bài viết Số Phức Và Các Khái Niệm Cơ Bản được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

SỐ PHỨC LÀ GÌ

Trong tiếng Anh sô’ phức có nghĩa là Complex Number. Từ complex cũng có nghĩa là phức hợp. Có nghĩa sô’ phức bao gồm nhiều thành phần để cấu tạo nên nó. Cụ thể tập sô’ phức gồm các sô’ có dạng a+bi. Trong đó a và b là các số thực và i là đơn vị ảo thỏa mãn i²=-1.

Nội dung chính của chương số phức:

Công thức số phức thường dùng

Bài tập số phức đầy đủ các dạng

Giải phương trình số phức như thế nào?

Tìm tập hợp điểm biểu diễn số phức như thế nào ?

PHẦN THỰC PHẦN ẢO CỦA SỐ PΗỨC

Với mỗi sô’ phức z=a+bi (a, b∈R) thì a được gọi là phần thực của z. Trong 1 số sách tham khảo ký hiệu là Rez. Do đó số có phần thực bằng 0 còn được gọi là số thuần ảo.

Các câu hỏi nhận biết về sô’ phức trong đề thi các năm đôi khi chỉ là hỏi về phần thực phần ảo là gì. :))

Đọc kỹ phần trên sẽ thấy thật dễ dàng để chọn được đáp án B phải không nào?

MÔ ĐUN CỦA SỐ PΗỨC

SỐ PΗỨC LIÊN HỢP

Với mỗi sô’ phức z=a+bi (a, b∈R) thì sô’ phức liên hợp của z là

BIỂU DIỄN HÌNH HỌC CỦA SỐ PHỨC

Mỗi sô’ phức z=a+bi (a, b∈R) được đặt tương ứng với điểm M(z)=(a;b) trên mặt phẳng tọa độ Oxy. Tương ứng này là 1 song ánh. Do đó các bài toán về hình học và các bài toán về sô’ phức có thể chuyển hóa qua lại cho nhau.

Các khái niệm tương ứng cũng được thể hiện trên hình sau:

Hình chiếu của M(z) lên trục Ox là phần thực của z. Do đó trục Ox còn gọi là trục thực. Các số thực đều được biểu diển bởinằm trên trục Ox. Hình chiếu của M(z) lên trục Oy là phần ảo của z. Do đó trục Oy còn gọi là trục ảo. Các số thuần ảo đều được biểu diễn bởi điểm nằm trên trục Oy. Sô’ z và sô’ phức liên hợp của z được biểu diễn bởi 2 điểm đối xứng nhau qua trục thực. Mô đun của z chính là khoảng cách giữa điểm M(z) và gốc tọa độ.

ARGUMENT CỦA SỐ PΗỨC

Giả sử M(z) là điểm biểu diễn cho z. Khi đó góc giữa tia Ox và tia OM(z) được gọi là argument của z.

Chúc các em thành công!

Các Khái Niệm Cơ Bản Về Dân Số Và Sự Biến Động Của Dân Số

Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người gắn liền với sự vận động tự nhiên và xã hội của con người. Sự vận động đó chính là quá trình sinh, chết và di dân. Nó vừa là kết quả vừa là nguyên nhân của sự phát triển. Do đó, việc nghiên cứu nhằm tác động một cách có khoa học vào sự vận động có ý nghĩa to lớn tới sự phát triển của xã hội loài người.

Mức sinh và các thước đo đánh giá mức sinh.

– Mức sinh: Phản ánh mức độ sinh sản của dân số, nó biểu thị số trẻ em sinh sống mà một phụ nữ có được trong suốt cuộc đời sinh sản của mình. Mức sinh phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố sinh học, tự nhiên và xã hội (Sự sinh sống là sự kiện đứa trẻ tách khỏi cơ thể mẹ và có dấu hiệu của sự sống như hơi thở, tim đập, cuống rốn rung động hoặc những cử động tự nhiên của bắp thịt.

+Tỷ suất sinh thô (CBR): Biểu thị số trẻ em sinh ra trong một năm so với 1000 dân số trung bình năm đó.

B: Số trẻ em sinh sống trong năm nghiên cứu.

Đây chỉ là chỉ tiêu “thô” về mức sinh bởi lẽ mẫu số bao gồm toàn bộ dân số, cả những thành phần dân số không tham gia vào quá trình sinh sản như: đàn ông, trẻ em, người già hay phụ nữ vô sinh.

Ưu điểm: Đây là một chỉ tiêu qua trọng và được sử dụng khá rộng rãi, dễ tính toán, cần ít số liệu, dùng trực tiếp để tính tỷ lệ tăng dân số.

Nhược điểm: Không nhạy cảm đối với những thay đổi nhỏ của mức sinh, chịu nhiều ảnh hưởng của cấu trúc theo giới tính, theo tuổi của dân số, phân bố mức độ sinh của các tuổi trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ, tình trạng hôn nhân.

+ Tỷ suất sinh chung: Biểu thị số trẻ em sinh ra trong một năm so với một nghìn phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ.

GFR: Tỷ suất sinh chung.

B: Số trẻ em sinh ra trong năm.

Tỷ suất sinh chung đã một phần nào loại bỏ được ảnh hưởng của cấu trúc tuổi và giới – nó không so với 1000 dân nói chung mà chỉ so với 1000 phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh sản. Tuy nhiên cách tính này vẫn chịu ảnh hưởng của sự phân bố mức sinh trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ, tình trạng hôn nhân.

+ Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi: Đối với các độ tuổi khác nhau , mức sinh đẻ của phụ nữ cũng khác nhau. Do vậy cần xác định mức sinh theo từng độ tuổi của phụ nữ.

Công thức:

Mức chết và các thước đo chủ yếu

– Mức chết: Chết là một trong những yếu tố của quá trình tái sản xuất dân số, là hiện tượng tự nhiên, không thể tránh khỏi đối với mỗi con người. Nếu loại bỏ sự biến động cơ học, tăng tự nhiên dân số bằng hiệu số sinh và số chết. Vì vậy, việc tăng hay giảm số sinh hoặc số chết đều làm thay đổi quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng tự nhiên của dân số. Đồng thời trong quá trình tái sản xuất dân số, các yếu tố sinh và chết có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Sinh đẻ nhiều hay ít, mau hay thưa, sớm hay muộn đều có thể làm tăng hoặc giảm mức chết. Ngược lại mức chết cao hay thấp sẽ làm tăng hoặc giảm mức sinh.

Chính vì vậy việc giảm mức chết là nghĩa vụ và trách nhiệm thường xuyên của mọi nước, mọi cấp, mọi ngành, mọi địa phương. Giảm mức chết vừa có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và nhân văn sâu sắc.

Chết là sự mất đi vĩnh viễn tất cả những biểu hiện của sự sống ở một thời điểm nào đó.

Để đánh giá mức độ chết cần dùng các thước đo. Có nhiều thước đo khác nhau. Mỗi thước đo phản ánh một khía cạnh này hay khía cạnh khác của mục đích nghiên cứu và mỗi thước đo có những ưu điểm, nhược điểm riêng.

– Các thước đo chủ yếu:

+ Tỷ suất chết thô (CDR): Biểu thị số người chết trong một năm trong một ngàn người dân trung bình năm đó ở một lãnh thổ nhất định.

Công thức:

D: Số người chết trong năm của một lãnh thổ nào đó.

Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, xác định nó không cần lượng thông tin nhiều, và phức tạp do đó nó được sử dụng rộng rãi trong các án phẩm quốc gia và quốc tế nhằm đánh giá một cách tổng quát mức độ chết của dân cư giữa các nước, các thời kỳ. Trực tiếp tính toán tỷ suất gia tăng tự nhiên.

Nhược điểm: Không đánh giá chính xác mức độ chết của dân cư, bởi vì trong chừng mực nhất định nó phụ thuộc khá lớn vào cơ cấu dân số. Do vây, khi so sánh tỷ suất chết thô giữa các vùng, hoặc các thời kỳ khác nhau không phản ánh chính xác mức độ chết của dân cư vì sự khác biệt giữa cơ cấu giới và cơ cấu tuổi. Để khắc phục người ta dụng biện pháp chuẩn hoá; đó là việc biến các tỷ suất chết thô có cấu trúc tuổi và giới khác nhau thành các tỷ suất chết tương ứng có cấu trúc tuổi và giới giống nhau để so sánh.

Công thức:

Ưu điểm: Phản ánh mức độ chết ở từng độ tuổi, so sánh giữa các vùng, các thời kỳ mà không chịu ảnh hưởng của cấu trúc tuổi.

Nhược điểm: Chưa phản ánh mức chết bao chùm của cả dân số, cần nhiều số liệu chi tiết cho tính toán. Để khác phục cần kết hợp với việc xác định tỷ suất chết thô và chỉ tính tỷ suất đặc trưng cho từng nhóm tuổi.

+ Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi: Đây là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng trong phân tích về chết của dân số, bởi vì nó là chỉ tiêu rất nhạy cảm nhất đánh giá mức độ ảnh hưởng của y tế, bảo vệ sức khoẻ trong dân cư. Mức độ này có ảnh hưởng to lớn tới mức độ chết chung, đến tuổi thọ bình quân và có tác động qua lại với mức sinh.

Công thức:

IMR: Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi.

B: Số trẻ em sinh sống trong cùng năm.

Di dân

– Khái niệm di dân:

Biến động dân số nói chung được chia thành hai bộ phận chủ yếu tương đối riêng biệt: biến động tự nhiên và biến động cơ học. Biến động tự nhiên mô tả sự thay đổi dân số gắn liền với sự ra đời, tồn tại và mất đi của con người theo thời gian. Quá trình này trong dân số học chủ yếu thông qua các hiện tượng sinh và chết. Khác với biến động tự nhiên, biến động cơ học biểu thị sự thay đổi dân số về mặt không gian, lãnh thổ. Trong cuộc sống con người di dời bởi nhiều nguyên nhân, với nhiều mục đích khác nhau, với khoảng cách xa gần khác nhau và vào những thời điểm khác nhau. Quá trình này chịu tác động bởi nhiều những nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội do vậy nó mang bản chất kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc. Đây chính là đặc điểm mấu chốt phân biệt hai bộ phận biến đông dân số nêu trên.

Vậy di dân là gì ? Có rất nhiều định nghĩa về di dân, mỗi định nghĩa xuất páht từ những mục đích nghiên cứu khác nhau, do đó rất khó tổng hợp thành một định nghĩa thống nhất bởi tính phức tạp và đa dạng của hiện tượng. Tuy nhiên hiện nay người ta tạm thống nhất với nhau khái niệm về di dân nhằm đảm bảo sự thống nhất về khảo sát, điều tra, can thiệp vào hiện tượng này như sau:

“Di dân là hiện tượng di chuyển của người dân theo lãnh thổ với những chuẩn mực về thời gian và không gian nhất định kèm theo sự thay đổi nơi cư trú”

Hiểu về di dân như vậy là dựa vào một số đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, con người di chuyển khỏi một địa dư nào đó. Nơi đi và nơi đến phải được xác định. Có thể là một vũng lãnh thổ hay là một đơn vị hành chính. Thứ hai, con người di chuyển bao giờ cũng có mục đích, tính chất cư trú là tiêu thức để xác định di dân. Thứ ba, khoảng thời gian ở lại bao lâu ở nơi mới để xác định sự di chuyển nào đó có phải là di dân hay không.

– Phân loại di dân:

+ Theo độ thời gian nới cư trú cho phép phân biệt các kiểu di dân: lâu dài, tạm thời hay chuyển tiếp. Di dân lâu dài bao gồm các hình thức thay đổi nơi cư trú thường xuyên và nơi làm việc đến nơi mới với mục đích sinh sống lâu dài. Những thành phần này thường không trở về quê hương nơi cư trú. Di dân tạm thời ngụ ý sự thay đổi nơi ở gốc là không lâu dài và khả năng quay trở lại nơi ở cũ là chắc chắn. Kiểu di dân này bao gồm những hình thức di chuyển nơi làm việc theo mùa vụ, đi công tác, du lịch dài ngày… Di dân chuyển tiếp phân biệt các hình thức di dân mà không thay đổi nơi làm việc. Kiểu di dân này gợi ý các điều tiết thị trường lao động.

+ Theo khoảng cách người ta phân biệt di dân xa hay gần giữa nơi đi và nơi đến. Di dân giữa các nước gọi là di dân quốc tế; giữa các vùng, các đơn vị hành chính trong nước thì gọi là di dân nội địa.

+ Theo tính chất chuyên quyền người ta phân biệt di dân hợp pháp hay di dân bất hợp pháp, di dân tự do hay có tổ chức, di dân tình nguyện hay bất buộc. Tuỳ thuộc vào mức độ can thiệp của chính quyền trung ương hay địa phương mà người ta phân biệt di dân theo loại này hay loại khác.

– Các phương pháp đo lường di dân: Các phương pháp đo lường có thể chia ra làm hai loại: di dân trực tiếp và di dân gián tiếp.

+ Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp xác định quy mô di dân dựa vào các cuộc tổng điều tra dân số, thống kê thuyền xuyên và điều tra chọn mẫu về dân số.

+ Phương pháp gián tiếp:

Nếu biết quy mô tăng dân số chung và tăng tự nhiên của dân số thì ta có thể tính được quy mô di dân thuần tuý theo công thức:

NM: Di dân thuần tuý.

và Tổng số di dân ở các thời điểm t và t+n

B và D: Tổng số sinh và chết của khoảng t đến t+n.

Nếu chỉ biết tỷ lệ tăng dân số chung (r) và tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số (NIR). Ta có thể tính được tỷ lệ di dân thuần tuý (NMR):

NMR = r – NIR

Nếu chỉ biết hệ số sống (S), dân số ở độ tuổi x vào thời điểm t, dân số ở độ tuổi x+n vào thời điểm t+n. Ta sẽ xác định được di dân thuần tuý trong số người sống ở độ tuổi “x” từ thời đểm t đến t+n.

{}

Quy mô dân số thường xuyên vận động theo thời gian. Nó có thể tăng hoặc giảm tuỳ theo các chuyền hướng biến động của các nhân tố sinh, chết và di dân. Tức là, nếu như ở một vùng nào đó trong một thời điểm xác định nào đó mà mức sinh và nhập cư cao hơn mức chết và xuất cư thì quy mô dân số ở vùng đó tăng trong thời gian đó và ngược lại, nó sẽ gảim nếu như mức sinh và nhập cư thấp hơn mức chết và xuất cư. Để hiểu sâu về tác động của các yếu tố nói trên, ta lần lượt nghiên cứu sự tác động của các yếu tố đến quá trình dân số.

Ảnh hưởng của yếu tố sinh đến quá trình dân số.

Việc nghiên cứu mức sinh chiếm vị trí trung tâm trong nghiên cứu dân số vì hàng loạt các lý do như: sinh đóng vai trò thay thế và duy trì về mặt sinh học của xã hội loài người, tăng dân số phụ thuộc chủ yếu vào mức sinh. Bất kỳ một xã hội nào cũng tồn tại dựa vào thay thế thế hệ này bằng thế hệ khác thông qua sinh đẻ. Nếu việc thay thế về số lượng không phù hợp sẽ ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển của con người. Quá trình thay thế của một xã hội thông qua sinh đẻ là một quá trình rất phức tạp. Ngoài các giới hạn về mặt sinh học thì hàng loạt các yếu tố về kinh tế, xã hội tôn giáo, quan niệm, địa vị của phụ nữ đều có ảnh hưởng cà quyết định đến mức sinh.

Trong những năm 1960, người ta nhận thấy rõ là nhân tố chịu trách nhiệm chính trong sự gia tăng dân số là tỷ lệ sinh. Do dân số tập trung chủ yếu vào các nước đang phát triển với một đặc điểm chính của thời kỳ này là mức độ chết giảm rất nhanh chóng trong khi tỷ lệ sinh lại không giảm một cách tương ứng đã dẫn đến quy mô dân số của toàn cầu tăng quá nhanh. Việc gia tăng dân số quá nhanh như vậy là mối đe doạ quá trình phát triển kinh tế và xã hội.

Ảnh hưởng của yếu tố chết đến quá trình dân số

Hiện tượng chết là một trong ba thành phần của biến động dân số. Vì vậy việc làm tăng hay giảm yếu tố này cũng làm thay đổi cả quy mô, cơ cấu và cả tới mức sinh. Tác động của mức chết có hai mặt: Vừa thay đổi sự phát triển của dân số vừa thay đổi mức sinh. Chết nhiều dù bất cứ nguyên nhân nào đều buộc con người sinh bù để thay thế sự mất mát hay giảm sự rủi ro. Lịc sử phát triển dân số cho hay cứ sau một cuộc chiến tranh lại có một cuộc bùng nổ dân số, dường như mức sinh tăng lên một cách chóng mặt để bù lại sự mất mát vè người sau chiến tranh và tạo ra một trào lưu sau đó. Mức chết của trẻ em nói chung và mức chết của trẻ em sơ sinh nói riêng cao sẽ gây ra một tâm lý “sinh bù”, “sinh dự trữ” hay “sinh đề phòng” để đảm bảo ssó con mong muốn trong thực tế.

Ảnh hưởng của di dân đến biến động dân số

Người ta thấy ngay được rằng di dân tác động trực tiếp đến quy mô dân số. Sự xuất cư của một bộ phận dân số từ một vùng nào đó làm cho quy mô dân số của nó giảm đi, và ngược lại, số người nhập cư nhiều sẽ làm cho quy mô dân số tăng lên. Mặt khác số lượng di dân thuần tuý có thể không lớn, song nếu số xuất và nhập cư lớn, chắc chắn chất lượng của dân số có nhiều thay đổi, sự hiện diện của những người mới đến sinh sống mang theo những đặc điểm khác những người đã di dời đi nơi khác sinh sống.

Các cơ cấu tuổi và giới tính của dân số cungtx chịu ảnh hưởng nhiều của di dân. Tỷ lệ giới tính giữa các độ tuổi khác nhau trong dân số có nhiều trường hợp có những chênh lệch đãng kể do cường độ và tính chất chọn lọc của di dân.

Có thể khẳng định rằng, sự biến động quy mô dân số của bất kỳ quốc gia nào cũng chịu ảnh hưởng của ba yếu tố trên. Nhưng tuỳ thuộc vào các điều kiện kinh tế, xã hội mà sự tác động của các yếu tố đối với mỗi vùng, mỗi quốc gia khác nhau là khác nhau.

Khái Niệm Cơ Bản Về Kpi Và Các Chỉ Số Hoạt Động Chính

KPI, trong tiếng Anh gọi là “Key Performance Indicator” là chỉ số đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động của một bộ phận trong một công ty hoặc sự vận hành của cả công ty. Mỗi bộ phận trong công ty sẽ có những chỉ số KPI khác nhau. Ví dụ khi đánh giá sự hiệu quả của toàn bộ máy móc vận hành thì một trong những chỉ số KPI có thể áp dụng là khối lượng sử dụng thực tế chia cho khối lượng sử dụng theo lí thuyết của một chiếc máy.

Một nhóm bán hàng có thể theo dõi doanh thu mới, tổng doanh thu, thu hút khách hàng mới, quy mô giao dịch trung bình và quy mô đường ống thỏa thuận để đánh giá tiến trình hướng tới mục tiêu doanh thu của công ty.

Một nhóm hỗ trợ khách hàng có thể đo thời gian tạm dừng trung bình cho khách hàng và tỷ lệ phần trăm các cuộc gọi dẫn đến xếp hạng khảo sát sau cuộc gọi tích cực.

Một nhóm tiếp thị xem xét sự đóng góp của doanh số bán hàng tạo ra tiếp thị dẫn đến tổng doanh thu theo thời gian.

Các lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp đo lường hiệu quả của các quy trình và các số liệu chất lượng khác nhau.

Các chỉ số dẫn đầu và tụt hậu

Các chỉ số độ trễ đo lường hiệu suất trong một khoảng thời gian đã qua. Số liệu tài chính là ví dụ cổ điển. Như tuyên bố từ chối trách nhiệm tiêu chuẩn, hiệu suất trong quá khứ không đảm bảo lợi nhuận trong tương lai.

Các chỉ số hàng đầu chứa hướng dẫn về kết quả trong tương lai. Ví dụ, sự gia tăng đơn đặt hàng cho các bộ phận tự động cho thấy sự gia tăng trong sản xuất và bán hàng tự động mới trong tương lai gần.

Nếu chiến lược và mục tiêu chính của công ty không rõ ràng, các chỉ số của nó có xu hướng tập trung hoàn toàn vào kết quả tài chính. Sự phụ thuộc quá mức vào các chỉ số tài chính dẫn đến một cái nhìn không cân bằng và không đầy đủ về sức khỏe của một doanh nghiệp.

Các biện pháp được coi là quan trọng đối với một lĩnh vực của doanh nghiệp có thể không được xem là quan trọng bởi những người khác.

Nếu bồi thường được gắn với các mục tiêu chính của các chỉ số hiệu suất, xung đột lợi ích và sai lệch đáng kể được xây dựng trong quy trình.

Các chỉ số đo lường và báo cáo chính xác có thể khó khăn hoặc không thể nếu hệ thống báo cáo nội bộ hỗ trợ chúng không được áp dụng.

Thiết kế KPI

Là những KPI có nguồn gốc từ một chiến lược hợp lệ?

Họ có đơn giản để hiểu?

Chúng được xác định rõ ràng?

Họ có phản ánh chính xác quá trình kinh doanh?

Họ có tập trung vào cải tiến?

Họ có cung cấp thông tin phản hồi nhanh chóng?

Một cách đơn giản để kiểm tra xem KPI . Có thể được sử dụng đúng cách hay cung cấp dữ liệu có ý nghĩa hay không là đưa nó qua bộ lọc SMART . Mỗi KPI nên có:

Một mục tiêu cụ thể

Một cách để đo lường tiến độ mục tiêu

Có thể đạt được , mục tiêu thực tế

Một Khung thời gian có ý nghĩa cho công ty

Điểm mấu chốt

KPI rất giống các dụng cụ đo nhiệt độ và áp suất khí quyển. Biết rằng nhiệt độ tăng hoặc giảm có thể rất thú vị. Nhưng quan trọng hơn là biết liệu cơn bão sắp xảy ra. KPIs làm việc cùng nhau để cung cấp một bức tranh đầy đủ hơn.

Tiết 1: Một Số Khái Niệm Cơ Bản

90 tiết Phần I: Một số khái niệm cơ bảnTi?t 1: Khái ni?m v? thông tin và bi?u di?n thông tinEm biết được gì khi quan sát các hình ảnh bên?Khái niệm về Thông tin 1. Thông tin (Information).Thông tin là tất cả những gì đem lại sự hiểu biết về thế giới xung quanh cũng như về bản thân con người.Có 3 dạng thông tin cơ bản: dạng văn bản, dạng hình ảnh, dạng âm thanhPhần I: Một số khái niệm cơ bảnTi?t 1: Khái ni?m v? thông tin và bi?u di?n thông tin 2. Dữ liệu

Dữ liệu là nguồn gốc, là vật mang thông tin và là vật để sản xuất ra thông tinMối quan hệ giữa Thông tin và dữ liệuDữ liệu sau khi tập hợp lại và xử lý sẽ cho ra thông tinThông tin nằm trong dữ liệu, dữ liệu chứa thông tin chúng tôi họcTin học là ngành khoa học nghiên cứu về quá trình xử lý thông tin một cách tự động dưới sự trợ giúp của máy tính điện tử.II. Biểu diễn thông tin trong máy tínhThông tin lưu trữ trong máy tính được gọi là dữ liệu.Thông tin trong máy tính được biểu diễn dưới dạng nhị phân(dãy bit) gồm 2 ký hiệu 0 và 1.Con người thường dùng hệ đếm nào ?Hệ thập phân: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Hệ nhị phân: 0, 1.Hệ cơ số mười sáu (hexa): 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F.Trong tin học thường dùng hệ đếm nào?* Hệ đếm Hệ cơ số tỏm0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7(16)* Chuyển đổi giữa các hệ đếm Đổi số trong hệ cơ số 10 sang hệ cơ số 2,167236122112001 7(10) =111(2)45162321316020 45(10) =2D(8)588756 28070 58(10) =72Đổi số trong hệ cơ số 10 sang hệ cơ số 82Biểu diễn số trong các hệ đếm Hệ thập phân: Mọi số N có thể biểu diễn dưới dạngVí dụ:N = an 10n-1 + an-1 10n-2 + .+ a1 100 15= 102+ 101+ 100125Biểu diễn số trong các hệ đếm Hệ nhị phân: Tương tự như trong hệ thập phân, mọi số N cũng có biểu diễn dạngVí dụ:N = an 2n-1 + an-1 2n-2 + .+ a1 20 11012 = 1 ? 23 + 1 ? 22 + 0 ? 21 + 1 ? 20 = 1310Biểu diễn số trong các hệ đếm Hệ hexa: Biểu diễn số trong hệ hexa cũng tương tự Ví dụ:N = an 16n-1 + an-1 16n-2 + .+ a1 160 1BE16 = 1 ? 162 + 11 ? 161 + 14 ? 160 = 44610

G?m 16 ký hi?u: 0,1,.9, A, B, C, D, E, FVới quy ước: A = 10, B = 11, C = 12, D = 13, E = 14, F = 15. * Chuyển đổi giữa các hệ đếm Từ hệ nhị phân sang hệ thập phân:11012 = 1  23 + 1  22 + 0  21 + 1  20 = 1310Từ hệ cơ số 16 sang hệ thập phân1BE16 = 1 ? 162 + 11 ? 161 + 14 ? 160 = 44610Từ hệ cơ số 8 sang hệ thập phân728 = 7 x 81 + 2 x 80 = 58*Các dạng khác: Hình ảnh, âm thanh cũng phải mã hoá thành các dãy bit. Thông tin có nhiều dạng khác nhau như số, văn bản, hình ảnh, âm thanh, . Khi đưa vào máy tính, chúng đều biến đổi thành dạng chung – dãy bit. Dãy bit đó là mã nhị phân của thông tin mà nó biểu diễn. Nguyên lí mã hoá nhị phân

Cập nhật thông tin chi tiết về Số Phức Và Các Khái Niệm Cơ Bản trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!