Xu Hướng 3/2023 # Series 19 Nguyên Tắc Tâm Lý Học Người Dùng (Phần 3) # Top 10 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Series 19 Nguyên Tắc Tâm Lý Học Người Dùng (Phần 3) # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Series 19 Nguyên Tắc Tâm Lý Học Người Dùng (Phần 3) được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Một sản phẩm dành cho người dùng không những cần được chăm chút kỹ lưỡng về mặt thẩm mỹ bên ngoài (UI—User Interface), mà còn là sự tính toán khôn khéo trong từng trải nghiệm nhỏ nhặt nhất (UX—User Experience).

Chỉ trong khoảng 5 năm trở lại đây, UI/UX là một cụm từ rất quen thuộc và phổ biến mà chắc chắn bạn sẽ gặp phải khi bắt đầu tìm hiểu trong lĩnh vực thiết kế giao diện. Cùng với sự phát triển thần kỳ và tốc độ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử, con người hiện đang dành rất nhiều thời gian để giao tiếp với các thiết bị máy móc như điện thoại (smartphone), máy tính bảng (tablet), laptop, PC, TV thông minh (smart TV)… và sắp tới sẽ là các loại kính thông minh (Google Glass), VR (Hololens), tủ lạnh, máy giặt… Vậy nên trong tương lai, UI/UX sẽ là một ngành nghề có rất nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển.

Vì đối tượng sử dụng chủ yếu và duy nhất ở đây là con người, cách tốt nhất để tạo ra trải nghiệm mượt mà là thấu hiểu sâu sắc các thói quen sử dụng, sở thích và xu hướng hành vi của người dùng. Hay nói cách khác, phải nắm bắt được tâm lý và mong muốn của khách hàng, thì chúng ta mới có thể giúp họ giải quyết được đúng vấn đề.

Hôm nay, chuỗi bài mà iDesign muốn giới thiệu đến các bạn bao gồm 19 nguyên tắc tâm lý học, được tổng hợp bởi Jon Yablonski – người đã sáng lập nên Law of UX và Human by Design vô cùng nổi tiếng, cộng thêm một số nguồn tham khảo chính như: Nielsen Norman Group, Medium. Các nguyên tắc tâm lý học (bao gồm cả các định luật Gestalt) sẽ được mổ xẻ và phân tích dưới góc nhìn chuyên môn trong lĩnh vực UI/UX, bên cạnh những ví dụ minh hoạ trực quan dễ hiểu, hy vọng sẽ mang đến cho bạn các giá trị kiến thức nền tảng và tổng quát nhất trên con đường phát triển sự nghiệp UI/UX.

Phần 3 của chuỗi bài viết sẽ bao gồm 5 nguyên tắc sau:

Định luật Miller

Nguyên lý Occam

Nguyên tắc Pareto

Định luật Parkinson 

Định luật Postel

Một người bình thường chỉ có thể tối đa tiếp nhận từ 5 đến 9 mẩu thông tin cùng một lúc mà thôi.

Thế nhưng vấn đề nằm ở chỗ năng lực ghi nhớ và xử lý của con người có giới hạn, và nếu chúng ta “đập” vào mặt người dùng quá nhiều hình ảnh cùng một lúc sẽ khiến họ không đủ năng lực giải quyết và nhận thức thông tin.

Vậy đưa ra bao nhiêu lượng thông tin là hợp lý? Vào năm 1956, George Armitage Miller đã tìm ra được một con số phù hợp với hầu hết chúng ta, ông cho rằng mức giới hạn trí nhớ của một người bình thường chỉ có thể tiếp nhận 5 đến 9 mẩu thông tin cùng một lúc mà thôi.

Đối những bạn theo trường phái chủ nghĩa tối giản (minimalism) thì cứ yên tâm, 5 mẩu thông tin là mức thấp nhất mà người dùng có thể tiếp nhận một cách nhẹ nhàng, không nhất thiết phải tối giản hơn như vậy. Và cố gắng đừng vắt kiệt sức của người dùng khi bắt họ phải tiếp nhận nhiều hơn giới hạn 9 mẩu thông tin trong website hay ứng dụng của bạn.

12/19 – Nguyên lý Occam (Occam’s Razor)

Cố gắng tìm hiểu và sắp xếp thứ tự ưu tiên cho những thứ mà khác hàng cần nhiều nhất, và tập trung trải nghiệm tốt nhất cho nó.

Nguyên lý Occam là một cách thức giải quyết vấn đề rất xa xưa và nổi tiếng, được đặt theo tên của một tu sĩ người Anh, đồng thời cũng là một nhà triết học thời trung cổ – William of Ockham. Chữ Razor (lưỡi dao cạo râu) đi kèm phía sau tên ông Occam’s Razor, có ý muốn nói hãy cắt bỏ hết những thành phần không cần thiết, loại trừ những giả thuyết na ná nhau.

Hãy cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu và sắp xếp thứ tự ưu tiên cho những thứ gì cần thiết nhất, và mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.

Starbucks- UI/UX Redesign

Mạnh dạn lượt bỏ hết những thứ rườm rà, không hiệu quả, chất lượng hơn số lượng, tìm kiếm các giải pháp đơn giản để xử lí vấn đề.

Vào khoảng thời gian cách đây hơn 12 năm, các dòng điện thoại có nhiều nút bấm đang thống lĩnh thị trường…

…thì iPhone xuất hiện như một giải pháp tối ưu nhất. Chỉ có duy nhất một nút bấm vật lý ở mặt trước.

Và giờ thì không còn chiếc nút nào đối với các dòng sản phẩm có cảm biến nhận dạng khuôn mặt (FaceID) như iPhone X, XS, XR & iPad Pro 2018.

13/19 – Nguyên tắc Pareto

Tập trung toàn lực vào những mảng sản phẩm hay dịch vụ có ý nghĩa với đại đa số người dùng.

Hay còn được biết với cái tên quen thuộc và nổi tiếng hơn, nguyên tắc 80/20. Bắt nguồn từ nhà kinh tế người Ý Vilfredo Pareto, người đã quan sát và nhận thấy rằng 80% đất ở Ý là thuộc sở hữu của 20% dân số. Đây cũng là quy luật phổ biến trong kinh doanh chẳng hạn 80% doanh thu là từ 20% trong số các khách hàng.

Cho dù nội dung trang web hay ứng dụng của bạn có đa dạng, phong phú đến đâu, thì hầu như trong số đó chỉ có 20% là thực sự góp phần mang đến 80% trải nghiệm tích cực và hữu ích cho khách hàng. Điều này khá quan trọng trong việc giúp bạn tập trung toàn lực vào những mảng sản phẩm hay dịch vụ có ý nghĩa với đại đa số người dùng.

14/19 – Định luật Parkinson

Những công việc đơn giản cũng tự tăng độ phức tạp để lấp đầy khoảng thời gian cho trước.

Bất kể ai ở đây cũng đã quen với kiểu làm việc “nước tới chân mới nhảy”. Đặc biệt là đối với dân designer chúng ta, mức độ lầy lội còn được tăng lên gấp bội. Thời đi học dù cho thời gian được giao để hoàn thành dự án hay bài tập trước đó tận cả tháng, nhưng hầu hết mọi người đều chỉ thực sự hoạt động hết công suất vào tuần cuối cùng của deadline!

Vào năm 1955, Cyril Parkinson, nhà sử học người Anh nhận thấy hiện tượng trên khi làm việc tại các đơn vị hành chính ở Anh. Ông quan sát rằng khi bộ máy cơ quan được mở rộng, thì nhân viên lại càng hoạt động không hiệu quả. Và sau khi tiếp tục quan sát với nhiều trường hợp khác nhau, ông phát hiện những công việc đơn giản cũng tự tăng độ phức tạp để lấp đầy khoảng thời gian cho trước. Nếu thời gian dành cho một công việc ngắn hơn thì chúng cũng trở nên đơn giản và dễ giải quyết hơn.

Điều này có nghĩa, nếu chúng ta mong muốn người dùng thực hiện một hành động nào đó, cố gắng chia quy trình thành từng từng phần nhỏ, điều này sẽ làm người dùng cảm thấy thoải mái và nhanh chóng hoàn thành hơn.

15/19 – Định luật Postel

Nhằm mang lại trải nghiệm tích cực, chúng ta nên cung cấp cho người dùng khả năng tuỳ biến, và linh hoạt khi sử dụng.

Bắt nguồn từ một nhà khoa học máy tính người Mỹ, Jon Postel, khi định luật được áp dụng rộng rãi vào lĩnh vực lập trình phần mềm, mạng máy tính, trong thời kì đầu của kỉ nguyên Internet.

Trong hầu hết các ngôn ngữ lập trình, máy tính sẽ phân định số ’19’ và chữ ‘mười chín’ là hai kiểu định dạng dữ liệu rất khác nhau. Nhưng thực tế còn phức tạp hơn như vậy, người dùng sẽ nhập vào bàn phím bất cứ thứ gì theo thói quen, ’19-4-2019′, hay ’19/04/2018′, ‘hcm’ thay vì ‘Hồ Chí Minh’, ‘1.00’ hoặc ‘1,’.

Cho nên nói theo một cách khác, là để mang lại trải nghiệm tích cực cho người dùng, thì chúng ta nên cung cấp cho họ khả năng tuỳ biến, và linh hoạt khi sử dụng. Đồng thời cũng nên chú ý đến vấn đề kĩ thuật phía sau.

Starbucks – UI/UX Redesign

Và cũng dễ hiểu vì sao Google là bộ máy tìm kiếm phổ biết nhất thế giới. Trong nhiều một số trường hợp, Google còn hiểu ý đến mức khi chúng ta gõ những câu tìm kiếm không đầu không đuôi, không ngữ pháp, hoặc thậm chí là sai chính tả… thì chúng vẫn đưa ra những gợi ý kết quả hoàn toàn phù hợp.

(còn tiếp)

Biên tập: Đông Đông

3 Nguyên Tắc Cầm Máu Bằng Ga

Khi xoắn chặt một dây ga-rô vào chi, các mạch máu lớn, nhỏ và các cơ đều bị đè ép. Một ga-rô thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật sẽ cắt đứt hoàn toàn sự lưu thông của máu từ trên xuống dưới và ngược lại. Khi quyết định làm ga-rô, người làm cấp cứu cần ý thức được rằng việc này có thể dẫn tới cắt cụt phần chi ở dưới garô, vì đoạn chi này sẽ chết hoàn toàn nếu bị thiếu máu nuôi quá 60-90 phút. Bởi thế, khi làm ga-rô, bạn cần nắm vững 3 nguyên tắc sau:

1. Garô phải đặt sát ngay phía trên vết thương và để lộ ra ngoài. Tuyệt đối không để ống quần, tay áo hay vật gì khác che lấp ga-rô, làm cho người vận chuyển và tuyến sau khó thấy, có thể bỏ qua không xử lý ưu tiên.

2. Người bị đặt ga-rô phải được nhanh chóng chuyển về tuyến sau. Trên đường vận chuyển, cứ 1 giờ phải nới ga-rô một lần và không để ga-rô lâu quá 3-4 giờ. Việc nới ga-rô phải rất từ từ, vừa nới vừa theo dõi sắc mặt của bệnh nhân, tình hình chảy máu ở vết thương, mạch và sắc đoạn chi phía dưới. Khi nới ga-rô được khoảng 4-5 phút hoặc thấy bệnh nhân biến sắc, máu chảy nhiều thì phải thít chặt garô lại ngay. Khi đặt lại ga-rô, không được buộc chỗ cũ mà lên hoặc xuống một ít.

3. Phải chấp hành triệt để những quy định về ga-rô: Ghi rõ ngày giờ ga-rô, giờ nới ga-rô lần một, giờ nới ga-rô lần hai, họ tên bệnh nhân. Cần có ký hiệu bằng dải vải đỏ cài vào túi áo trên bên trái (đó là ký hiệu cho những bệnh nhân cần chuyển nhanh và xử trí khẩn cấp).

BS Thùy Ninh, Sức Khỏe & Đời Sống

Tâm Lý Học Là Gì – Tổng Quan Về Tâm Lý Học Hiện Đại

Trong vài năm trở lại đây, tâm lý học đã và đang trở thành một lĩnh vực HOT tại Việt Nam. Tuy nhiên, lĩnh vực này vẫn là một khái niệm mới lạ trong văn hóa Á Đông bởi nó chưa được quan tâm tìm hiểu một cách chuyên sâu thực sự.

Tâm lý học là gì – Khái quát về tâm lý học

Trước khi đi sâu bàn luận về tâm lý học là gì thì chúng ta cùng điểm qua về khái niệm của tâm lý. Khái niệm tâm lý học xuất phát từ tiếng Latinh với “Psyche” là “linh hồn, tinh thần” và “logos” là “khoa học, học thuyết”. Vì thế tâm lý học hay Psychology chính là khoa học về tâm hồn.

Nói một cách dễ hiểu hơn thì tâm lý học là một ngành khoa học nghiên cứu tất cả các hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người gắn liền và điều hành mọi hành vi, hoạt động của con người.

Đối tượng nghiên cứu: đối tượng của tâm lý là các hiện tượng tâm lý với tư cách là các hiện tượng tinh thần do thế giới khách quan tác động vào não con người, gọi chung là các hoạt động tâm lý. Theo đó, tâm lý học nghiên cứu các hiện tượng tâm lý con người bao gồm: sự hình thành, vận hành và phát triển của hoạt động tâm lý.

Hệ thống cơ sở lý luận: tâm lý có hệ thống cơ sở lý luận đồ sộ bao gồm các khái niệm về các hiện tượng tâm lý, quy luật của chúng cũng như quan điểm và các học thuyết tâm lý khác nhau..

Hệ thống các phương pháp nghiên cứu: Hệ thống các phương pháp nghiên cứu của tâm lý học khá hoàn chỉnh bao gồm cả phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng (quan sát, trắc nghiệm; đàm thoại; điều tra; phân tích sản phẩm hoạt động; nghiên cứu tiểu sử; nghiên cứu điển hình cá nhân..)

Từ khi trở thành một ngành khoa học độc lập cho đến nay ngành tâm lý đã tham gia vào nhiều lĩnh vực hoạt động trong cuộc sống như giáo dục; y tế; thể thao; du lịch; kinh doanh; lao động sản xuất; vui chơi giải trí…Qua đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống một cách toàn diện và thiết thực góp phần mang lại hạnh phúc cho toàn xã hội.

Lịch sử tâm lý học

Từ đầu thế kỉ XIX trở đi, nền sản xuất thế giới đã phát triển mạnh, thúc đẩy sự tiến bộ không ngừng của nhiều lĩnh vực khoa học, kĩ thuật phát triển. Chính những thành tựu của các lĩnh vực khoa học này đã tạo điều kiện cho tâm lý học trở thành một ngành khoa học độc lập với các trường phái tâm lý học khác nhau.

Phát huy những ý tưởng của Wundt, đầu thế kỷ XX các trường phái tâm lý học theo chủ nghĩa khách quan ra đời bao gồm: Nhận thức hành vi; tâm lý học Gestalt và Phân tâm học… Ngoài ra, trong giao đoạn này ngành tâm lý còn phát triển nhiều trường phái khác như nhân văn; nhận thức..

Một bước ngoăt to lớn cho ngành tâm lý đó là sự thành công của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, khi mà chủ nghĩa Mac-Lenin trở thành kim chỉ nam cho các nhà triết học, nhà khoa học và các trường phái tâm lý học thời kỳ đó.

Các trường phái tâm lý học

Tâm lý học hành vi

Tâm lý học hành vi là một trường phái tâm lý học do nhà tâm lý học Mĩ J. Watson (1878 – 1958) sáng lập vào năm 1913 và được xuất bản với cái tên “Psychology as the Behaviorist Views It” (Tâm lý học qua cái nhìn của nhà hành vi học). Theo đó, J. Watson cho rằng tâm lý học không mô tả, giảng giải các trạng thái ý thức mà chỉ nghiên cứu hành vi của cơ thể ở con người cũng như ở động vật.

Ông tin rằng, các phản ứng của con người đối với kích thích của môi trường chính là cái tạo nên hành vi. Nói một cách dễ hiểu hơn, hành vi được hiểu là tổng số các cử động bên ngoài nảy sinh ở cơ thể nhằm đáp lại một kích thích nào đó theo một công thức nhất định. Đó là nền tảng khi bạn muốn tìm hiểu tâm lý học hành vi là gì?

Công thức:  S – R (Stimulus – Reaction)

Kích thích – Phản ứng = Hành vi

Với Công thức trên, J. Watson đã nêu lên một quan điểm tiến bộ trong tâm lý học: coi hành vi là do ngoại cảnh quyết định, hành vi có thể quan sát được, nghiên cứu được một cách khách quan, từ đó có thể điều khiển hành vi theo phương pháp “thử – sai”. Ngoài ra, Các hành vi này có thể được học tập một cách có hệ thống và có thể quan sát một cách rõ ràng từ bên ngoài, không đi sâu vào diễn biến nội tâm.

Về sau này các đại biểu của chủ nghĩa hành vi mới như: Tonmen, Hulo, Skiner… có đưa vào công thức S – R những “biến số trung gian” bao hàm một số yếu tố như: nhu cầu, trạng thái chờ đón, kinh nghiệm sống của con người… hoặc hành vi tạo tác “operant” nhằm đáp lại những kích thích có lợi cho cơ thể, nhưng về cơ bản chủ nghĩa hành vi mới vẫn mang tính máy móc, thực dụng của chủ nghĩa hành vi cổ điển Watson.

Tâm lý học cấu trúc (tâm lý học Gestalt)

Song song với học thuyết tâm lý học hành vi của J.Watson thì học thuyết tâm lý cấu trúc cũng được ra đời tại Đức vào năm 1913 nhằm tấn công vào thuyết yếu tố của Wilhelm Wundt với cái tên Gestalt (Trong tiếng Đức Gestalt là từ dùng để chỉ “hình dáng”, “cấu trúc”).

Học thuyết tâm lý này gắn liền với tên tuổi của nhà tâm lý nổi tiếng thời kỳ đó là: Max Wertheimer (1880 – 1943) giảng viên trường đại học Farnkfurt cùng hai cộng sự là các nhà nghiên cứu: Kurt Kohler (1887 – 1967) và Wolfgang Koffka (1886 – 1947).

Học thuyết phân tâm học

Phân tâm học (Psychoanalysis – phân tích tâm lý) là trường phái tâm lý học của bác sĩ thần kinh học người Áo Sigmund Freud (1859 – 1939) sau khi can thiệp lâm sàng với những bệnh nhân Hysteria của mình. Nội dung của học thuyết là tập hợp những lý thuyết và phương pháp tâm lý học có mục đích để tìm hiểu những mỗi quan hệ vô thức của con người thông qua quá trình liên tưởng. Học thuyết cũng là tiền đề cho chủ nghĩa hiện sinh, thể hiện quan điểm sinh vật hoá tâm lý con người.

Trong đó, cái ấy (ID) là cái bể chứa bí mật bao gồm các bản năng vô thức như: ăn uống, tự vệ, tính dục.. (tính dục (Libido) là yếu tố giữ vai trò trung tâm quyết định toàn bộ đời sống tâm lý và hành vi của con người) mà con người chỉ có thể nhận biết gián tiếp qua giấc mơ, triệu chứng… Cái ấy của tất cả mọi người đều tồn tại theo nguyên tắc thỏa mãn và đòi hỏi.

Cái tôi (Ego) là cái không có sẵn lúc con người sinh ra mà nó được phát triển thông qua tương tác từ bên ngoài thông qua các cơ chế phòng vệ. Nói một cách dễ hiểu thì cái tôi chính là vẻ bọc bên ngoài cho cái lõi bên trong là cái ấy (ID).

Cái siêu tôi (Super Ego) hay còn gọi là cái tôi lý tưởng chính là cái tôi siêu phàm – điều không bao giờ vươn tới được và tồn tại theo nguyên tắc kiểm duyệt, chèn ép gây ra những xung đột nội tâm ở con người.

Theo Freud: “tất cả các hiện tượng tâm thần của con người về bản chất là hiện tượng vô thức. Mọi hoạt động trong tâm trí đều bắt nguồn trong vô thức và tùy theo tương quan của những lực lượng thôi thúc và ngăn cản được biểu hiện ra theo những quy luật khác hẳn với ý thức”.

Tâm lý học nhân văn

Tâm lý học nhân văn hay còn được gọi là trường phái tâm lý học lực lượng thứ ba do Carl. Rogers (1902 – 1987) và Abraham Maxlow (1908 – 1972) sáng lập.

Abraham Maxlow cho rằng, các nhu cầu của con người được sắp đặt theo 5 thứ bậc thể hiện 5 mức độ nhu cầu cơ bản của con người xét thứ tự từ thấp đến cao bao gồm: Nhu cầu sinh lí cơ bản; Nhu cầu an toàn; Nhu cầu về quan hệ xã hội; Nhu cầu được kính nể, ngưỡng mộ và Nhu cầu phát huy bản ngã, thành đạt.

Rogers lại cho cho rằng bản chất con người là lương thiện với những khuynh hướng tiến đến sự phát triển tiềm năng và xã hội hóa mà nếu đặt trong môi trường thuận lợi sẽ phát triển nhận thức và hiện thức hóa tiềm năng đầy đủ. Ngoài ra, ông còn cho rằng mỗi người đều sở hữu những tiềm năng cho sự lớn lên, tiềm năng cho những hành vi có hiệu quả và có khuynh hướng tự hiện thực hóa tiềm năng của mình.

Nhìn chung, quan điểm của học thuyết nhân văn chính là đề cao bản chất tốt đẹp và luôn hướng tới những điều tốt đẹp của con người (lòng vị tha, tiềm năng kỳ diệu). Tuy nhiên, nhiều nhà phê bình lại cho rằng học thuyết tâm lý học nhân văn quá đề cao những điều cảm nghiệm, thể nghiệm chủ quan của bản thân mỗi người, tách con người khỏi các mối quan hệ xã hội, chú ý tới mặt nhân văn trừu tượng trong con người, vì thế thiếu vắng con người trong hoạt động thực tiễn.

Học thuyết phát triển nhận thức

Học thuyết phát triển nhận thức ra đời vào năm 1967 bởi Jean Piaget (1896 – 1980) một nhà tâm lý học người Thụy Sĩ.

Theo J.Piaget thì tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người. Tâm lý có cơ sở tự nhiên và xã hội, được hình thành trong các hoạt động, giao tiếp và các mối quan hệ xã hội. Vì thế tâm lý nhận thức coi hoạt động nhận thức là đối tượng nghiên cứu của mình.

Tuy nhiên, học thuyết này cũng có những hạn chế, họ coi nhận thức của con người như là sự nỗ lực của ý chí để đưa đến sự thay đổi vốn kinh nghiệm, vốn tri thức của chủ thể, nhằm thích nghi, cân bằng với thế giới, chưa thấy hết ý nghĩa tích cực, ý nghĩa thực tiễn của hoạt động nhận thức.

Tất cả những học thuyết tâm lý nói trên đều có những đóng góp nhất định cho sự hình thành và phát triển của khoa học tâm lý. Song do những hạn chế lịch sử, họ thiếu một cơ sở phương pháp luận khoa học biện chứng, vì vậy họ vẫn chưa có quan điểm đầy đủ và đúng đắn về con người, về hoạt động tâm lý của con người… Sự ra đời của tâm lý học macxit hay còn gọi là tâm lý học hoạt động đã góp phần đáng kể vào việc khắc phục hạn chế nói trên và tiếp tục đưa tâm lý học lên đỉnh cao của sự phát triển.

Học thuyết tâm lý học hoạt động

Tâm lý học hoạt động là học thuyết do các nhà tâm lý học Xô Viết sáng lập bao gồm: L.X.Vugotxki (1896 – 1934); X.L Rubinstein (1902 – 1960); A.N Leonchev (1903 – 1979) cùng với nhiều nhà tâm lý của Đức, Pháp, Bungari sáng lập.

Tâm lý học hoạt động lấy Triết học Mác – Lênin làm cơ sở lý luận và phương pháp luận. Theo đó, tâm lý là sự phản ánh thế giới khách quan vào não thông qua hoat động. Tâm lý học hoạt động cho rằng con người mang tính chủ thể có cơ sở tự nhiên và cơ sở xã hội, được hình thành và phát triển trong hoạt động, giao tiếp và trong các mối quan hệ xã hội. Vì thế, tâm lý người mang bản chất xã hội và mang tính lịch sử, là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp.

Ý nghĩa của tâm lý học

Trải qua gần 150 năm hình thành và phát triển, tâm lý học và các trường phái tâm lý học đã chứng minh được vai trò của mình đối với nền văn minh của nhân loại. Hiện nay, tâm lý đang là lĩnh vực vô cùng “hot” trên toàn thế giới vì những ứng dụng và giá trị to lớn mà nó mang lại cho con người.

Các lĩnh  vực  khác nhau của xã hội như: tư pháp, thanh tra, y tế, thương mại, du lịch… đều cần sự có mặt của khoa học tâm lý, sự ra đời các khoa học liên ngành như tâm lý học y học, tâm lý học tư pháp, tâm lý học du lịch… là minh chứng cụ thể khẳng định ý nghĩa của tâm lý học với các khoa học khác và cuộc sống xã hội con người.

Đặc biệt với công tác giáo dục, lĩnh vực trồng người” tâm lý học có vị trí đặc biệt quan trọng, những tri thức tâm lý học là cơ sở khoa học cho việc định hướng đúng trong dạy học và giáo dục học sinh: Hiểu tâm lý lứa tuổi là cơ sở cho dạy học, giáo dục phù hợp, sử dụng các biện pháp các phương tiện giáo dục có hiệu quả đem lại chất lượng cao cho công tác giáo dục học sinh.

Material Design: Những Nguyên Tắc Căn Bản (Phần 1)

Material Design là một bước phát triển của Flat Design, có thể gọi là Flat Design 2.0. Nói ngắn gọn, thay vì toàn bộ là Flat như hiện nay, Material Design là những lớp nội dung Flat được thiết kế trên những mặt phẳng xếp chồng lên nhau dưới màn hình.

Material Design là gì?

Material Design là một bước phát triển của Flat Design, có thể gọi là Flat Design 2.0. Nói ngắn gọn, thay vì toàn bộ là Flat như hiện nay, Material Design là những lớp nội dung Flat được thiết kế trên những mặt phẳng xếp chồng lên nhau dưới màn hình. Những mặt phẳng này được gọi là Material – Vật liệu và là yếu tố căn bản để tùy biến, thêm các hiệu ứng.

Google mong muốn xây dựng một nguyên tắc thiết kế vừa tối giản, đẹp mắt, thú vị nhưng cũng phải logic, thân thiện, mô phỏng thế giới thực mà chúng ta đang sống. Do đó, những vật liệu này sẽ nằm trong một không gian 3 chiều và phải tuân theo những định luật vật lý trong thế giới thực về ánh sáng và chuyển động.

3 yếu tố căn bản

2. Ánh sáng: là yếu tố môi trường được sử dụng nhằm thể hiện tính 3 chiều của không gian. Hệ quả của ánh sáng, hiệu ứng bóng đổ, sẽ phân định vị trí các lớp Material trong không gian theo trục Oz.Có 2 loại nguồn sáng được kết hợp: Nguồn sáng chiếu trực tiếp: nguồn sáng này rất quan trọng. Giống như nguồn sáng từ đèn pin, hiệu ứng của nó sẽ là Drop shadow. Nguồn sáng này cùng chiều nhưng có hướng nghiêng một chút so với trục Oz.

Có 2 loại nguồn sáng được kết hợp:

Ánh sáng môi trường: ánh sáng của toàn không gian, nguồn sáng không rõ hướng. Hệ quả ở đây sẽ là một viền bóng nhẹ xung quanh Material.

Material Design kết hợp 2 nguồn sáng này để tạo nên một hiệu ứng bóng tổng hợp mô phỏng thế giới trực quan.

3. Material Là những mặt phẳng có độ dày đồng nhất 1dp, Material nằm song song với mặt phẳng Oxy.

Các mặt phẳng Material sắp xếp chồng lên nhau theo trục Oz. Thông qua việc thay đổi kích thước của bóng, bạn sẽ dễ dàng mô tả vị trí tương đối của mỗi lớp so với các lớp khác.

Trên mỗi Material là nội dung được thiết kế theo nguyên tắc Flat Design.

Material là một “vật chất vô định hình”. Nó có thể thay đổi hình dáng kích thước,

có thể tách thành nhiều phần, cũng có thể gộp lại thành một.

Material có thể xuất hiện và biến mất từ bất kỳ đâu trong không gian. Điều này không thuận với cơ chế trong vật lý nhưng tạm thời chúng ta có thể coi tính chất này gần giống với tính chất Material có thể thay đổi kích thước.

Material có thể di chuyển song song với mặt phẳng Oxy.

Khi người dùng tương tác với Material, nó sẽ di chuyển dọc theo trục Oz (nâng lên, hạ xuống)

4 Material căn bản trong UI

BUTTON

Animation

Material Design hướng đến mục tiêu xây dựng giao diện người dùng đẹp mắt, thú vị cho người dùng nhưng đồng thời cũng phải trực quan, logic nhằm khuyến khích người dùng khám phá sâu hơn nữa ứng dụng và các tương tác trong ứng dụng.

Mô phỏng thế giới trực quan

Animation trong Material Design tuân theo những nguyên tắc cơ bản trong vật lý về vận tốc, gia tốc và khối lượng.

Khi xuất hiện, Material sẽ giảm tốc cho đến khi dừng lại. Ngược lại khi biến mất, vận tốc sẽ tăng dần cho đến khi mất dạng.

Bạn cũng có thể tùy biến theo độ lớn và sức nặng của Material. Khi Material trông có vẻ nặng nề hơn (màu sắc tối, nhiều yếu tố UI,…), nó sẽ chuyển động chậm hơn.

Hiệu ứng tự nhiên

Những hiệu ứng trong Material Design sẽ tùy thuộc vào người dùng. Ví dụ, khi bạn nhấn chọn một thành phần, hiệu ứng sóng trên màn hình sẽ tỏa ra từ vị trí của ngón tay bạn chứ không phải từ một hướng cố định.

Hiệu ứng bề mặt Hiệu ứng Material Hiệu ứng nút tương tác

Khi chuyển trang, các thành phần phải chuyển một cách tự nhiên và liên tục chứ không biến mất và load trang mới. Bằng cách này, người dùng sẽ hiểu được trang mới này từ đâu mà ra, có những thành phần gì, phải tập trung vào đâu.

Có thứ tự: những thành phần ở sau sẽ xuất hiện trước, thành phần lớn hơn sẽ xuất hiện trước, thành phần quan trọng hơn sẽ xuất hiện trước. Xuất hiện theo thứ tự sẽ giúp người dùng định hình những thành phần có trên UI và có thể tập trung vào những phần quan trọng hơn. Ví dụ, với 4 loại material, thứ tự xuất hiện sẽ là:

Card – Menu – Float Button – Button

Thống nhất: chuyển động của những Material phải thống nhất từ cùng một hướng.

Chi tiết thú vị: với xu hướng thiết kế mới, bạn không làm nổi bật tất cả mà sẽ chọn 1 chi tiết nhỏ tiết nhỏ để thiết kế những tương tác, chuyển động thú vị.

Resources

Cho Designer

Layout template của Google: bộ Template định dạng psd tương đối đầy đủ để làm UI dành cho Designer.

Icon pack: bộ Icon của Material Design

Bài dịch của Uxd.vn

Cập nhật thông tin chi tiết về Series 19 Nguyên Tắc Tâm Lý Học Người Dùng (Phần 3) trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!