Bạn đang xem bài viết Sáng Kiến Kinh Nghiệm Thí Nghiệm Kiểm Chứng Định Luật Ii New được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: THÍ NGHIỆM KIỂM CHỨNG ĐỊNH LUẬT II NEW-TƠN Người thực hiện: Phạm Văn Mừng Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực: Vật lí THANH HOÁ NĂM 2018 MỤC LỤC Mục Nội dung Trang I. Mở đầu 2 1.1 Lí do chọn đề tài: 2 1.2 Mục đích nghiên cứu: 2 1.3 Đối tượng nghiên cứu: 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu: 2 II NỘI DUNG SÁNG KẾN KINH NGHIỆM 3 2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm: 3 2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: 3 2.3 Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vẫn đề : 3 2.4 Tác động của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường: 7 III KẾT LUANẠ VÀ KIẾN NGHỊ: 8 Tài liệu tham khảo 9 I. MỞ ĐẦU: 1.1. Lí do chọn đề tài: Ba định luật Newton và định luật vạn vật hấp dẫn là cơ sở của cơ học cổ điển. Về thực chất các định luật newton là những tiên đề, là những khẳng định tổng quát nhất, không thể chứng minh được, không thể suy ra được từ những khẳng định khác. Khi thừa nhận những tiên đề này, người ta đã xây dựng được cơ học cổ điển với những định luật áp dụng đúng được trong thực tiễn, không những trên Trái đất mà còn cả trong miền vũ trụ lân cận Trái đất nữa. Các định luật chuyển động của New-Ton đều được áp dụng cho các vật thể được lý tưởng hóa thành các chất điểm với kích thước vô cùng nhỏ so với quỹ đạo của nó. Do vậy, các định luật này có thể áp dụng được cả với các ngôi sao và các hành tinh, khi mà kích thước của các vật thể rất lớn nhưng vẫn có thể coi là các chất điểm nếu so sánh với quỹ đạo của chúng Ban đầu, các định luật của New-Ton không thể sử dụng được với chuyển động của các vật rắn hoặc các vật thể có khối lượng biến đổi. Hơn nữa Chưa có thí nghiệm nào kiểm nghiệm một cách chinh xác mà chỉ dựa vào cơ sở lí luận, ví dụ trong thực tiến. Qua nhiều năm giảng dạy tôi rất băn khoăn, trăn trở, suy nghĩ, làm sao có thí nghiệm kiểm chứng định luật II New-Ton để tạo được niềm tin vào sự dúng đắn của các định luật New-Ton. Do vậy tôi chọn đề tài “Thí nghiệm kiểm chứng Định luật II New-Ton”. 1.2. Mục đích nghiên cứu: Trong phòng thí nghiệm không có thí nghiệm kiểm chứng Định luật II Newton, thí nghiệm này phải tự mình làm đưa vào dạy bài định luật II New-Ton, làm sao tạo được niềm tin, tin tưởng, gây hứng thú học tập cho học sinh, học sinh có khả năng, nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo, tự học, tự làm để học sinh phát triển một cách toàn diện. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 10 cụ thể là 10A2, 10A3 trường trung học phổ thông lang chánh, vì các lơp này học thì bình thường nhưng lại có thuận lợi là rất nhanh về tìm tòi, sáng tạo, lắp ráp các đồ thí nghiệm đặc biệt là sử dụng các đồ điện tử và thích chơi game. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: II. NỘI DUNG SÁNG KẾN KINH NGHIỆM: 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm: Lâu nay chúng ta xây dựng dựa vào mối liên hệ giữa lực và khối lượng và tin vào sự đúng đắn của các định luật New-Ton và lấy ví dụ trong thực tế để phát biểu thành định luật, đặc biệt là định luật II New-Ton. “Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ với độ lớn của lực và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật”, để chứng minh được điều đó. Thì ta phải có thí nghiệm kiểm chứng hoạc là thí nghiệm minh họa, để tạo được lòng tin và học sinh sẽ tin vào sự đúng đắn của các định luật của New-Ton. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Chúng ta đều biết các định luật chuyển động của Newton đều được áp dụng cho các vật thể được lý tưởng hóa thành các chất điểm với kích thước vô cùng nhỏ so với quỹ đạo của nó. Do vậy, các định luật này có thể áp dụng được cả với các ngôi sao và các hành tinh, khi mà kích thước của các vật thể rất lớn nhưng vẫn có thể coi là các chất điểm nếu so sánh với quỹ đạo của chúng Ban đầu. Khi dạy đến bài các định luật New-Ton hầu như nhiều thầy cô rất khó khăn thí nghiệm, lâu nay cũng chỉ dựa vào lí thuyết, những khẳng định, suy luận, ví dụ ở thực tiễn mà phát biểu thành định luật mà phải thừa nhận, do khó khăn như vậy tôi trăn trở, suy nghĩ, tìm tòi làm thí nghiệm kiểm chứng định luật II New-Ton để đưa vào giảng dạy. 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vẫn đề : a. Đồ dùng dạy học tự làm( Thí nghiệm). Dụng cụng thí nghiệm gồm có : – 1 xe trượt khối lượng m1=1 (kg)và 1 khúc gỗ khối lượng m2=3(kg) – 2quả cân(lực) F1=5(N), F2=10(N) – 1 dây (dài 150 (cm) – 1 thước mét dài 80(cm) gắn với đường ray – 1 đồng hồ bấm dây b. Tiến hành thí nghiệm: * Phương án 1: Sử dụng công thức định luật II New-ton Bước 1. Xe lăn khối lượng m và quả cân (Lực)F được nối với nhau bằng sợi dây vắt qua ròng rọc ( Hình b1) (Hình b1) Bước 2: Thay đổi lực F1+F2 , giữ nguyên khối lượng m . Thí nghiệm được bố trí như (Hình b2) (Hình b2) Bước 3: Thay đổi khối lượng m1+m2, giữ nguyên lực F như bước 1 Thí nghiệm được bố trí như (Hình b3) (Hình b3) Bước 4: Thay đổi lực F1+F2 và thay đổi khối lượng m1+m2 Thí nghiệm được bố trí như (Hình b4) (Hinh b4) (Lực F là F1 trên hinh b1,b3. Khối lương m là m1 trên hinh b1,b2) * Phương án 2: Sử dụng công thức động học a= 2s/t2 Lặp lại thí nghiệm, thí nghiệm được bố trí như sơ đồ các bước trên, sử dụng đồng hồ bấm giây đo thời gian và đo quãng đường, .quãng đường không đổi s= 80(cm). Kết quả thu được ở bảng tổng hợp sau: * Bảng tổng hợp kết quả: Các bước tiến hành Kết quả tinh theo định luật II New-ton (m/s2) Kết quả đo theo động học a = 2s/t2 (m/s2) Bước 1 5 5 Bước 2 1,25 1,25 Bước 3 15 15 Bước 4 3,75 3,75 c. Ưu và nhược điểm: * Ưu điểm: – Thí nghiệm dễ tìm kiếm, dễ làm, các thao tác lắp ráp đơn giản. – Các bước tiến hành thí nghiệm đơn giản, nhanh, học sinh có thể tự bố trí và tiến hành thí nghiện được. * Nhược điểm: Đối với phương án 2 phải dùng đồng hồ bấm giây nên gây ra sai số nhiều, học sinh phải tính toán nhiều hơn. d. Kết quả đạt khi đưa vào giảng dạy: Lớp Kết quả Khá, giỏi(%) Trung bình(%) Yếu, kém(%) 10A2 51 33 16 10A3 49 32 18 2.4. Tác động của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường: Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Thí nghiệm kiểm chứng định luật II New-ton”. – Đối với hoạt động giáo dục: Nhằm phát triển khả năng tư duy, sáng tạo, tạo được lòng tịn để học sinh hứng thú học tập môn vật lí. – Đối với bản thân: Sáng tạo, tìm kiếm ý nghĩa của các, hiện tượng, đại lượng vật lí …trên các kênh thông tin để hiểu sâu các kiến thức một cách sâu sắc phục vụ cho chuyên môn, nghiệp vụ của chính bản thân mình. – Đối với động nghiệp và nhà trường: Với điều kiện, thời gian có nhiều hạn chế, tốc độ phát triển của xã hội một ngày một tăng. Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Thí nghiệm kiểm chứng định luật II New-ton” không có gì khó khăn phức tạp lắm nhưng cũng có một phần nhỏ đóng góp vào thư viện sáng kiến kinh nghiệm của nhà trường, tạo được niềm tin, tin tưởng về khả năng nghiên cứu, sáng tạo đối với các đồng nghiệp và nhà trường. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: Qua một thời gian giảng dạy môn vật lí chương trình lớp 10 , tôi tích luỹ được một số kinh nghiệm cho bản thân về PPDH theo hướng chủ động của học sinh, dưới sự chỉ đạo và định hướng của Ban Giám Hiệu nhà trường trên nền tảng kiến thức có sẵn do Bộ GD – ĐT soạn thảo theo chương trình mới cơ bản. Cụ thể đối với đề tài này tôi đã thực hiện trong một thời gian khá dài với những điều kiện khó khăn của Trường và đã đạt được một số kết quả đáng kể ví dụ như : kết quả chỉ tiêu đạt được cuối năm đối với môn vật lí tôi phụ trách luôn đạt và vượt chỉ tiêu so với kế hoạch và đặt biệt là làm cho học sinh luôn hứng thú về môn học. Trên thực tế, Qua nhiều năm giảng dạy tôi rất băn khoăn rất nhiều định luật rút ra từ thí nghiệm, riêng các định luật New-Ton dựa trên suy luận và ví dụ trong thực tế để phát biểu thành định luật mà không có thí nghiệm nào kiểm nghiệm một cách chính xác. Bên cạnh đó, hàm lượng kiến thức cần truyền đạt; trang thiết bị, phương tiện dạy học cũng cần được tận dụng và khai thác triệt để. Để dạy tốt-học tốt môn vật lí nói riêng, người giáo viên phải luôn tuân thủ: Chủ động , Sáng tạo và sử dụng đồ dùng dạy học một cách phù hợp với bộ môn. Do khả năng có hạn, có thể nói được mà không làm được, có thể làm được nhưng kết quả không cao. Tôi cũng mong có sự góp ý của các đồng nghiệp, các đồng chí trong tổ, trong nhóm chuyên môn, các đồng chí trong Ban Giám Hiệu giúp đỡ, góp ý xây dựng để sáng kiên kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ./. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2018 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Phạm Văn Mừng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Sách bài tập vật lí 10 nâng cao và cơ bản ( Nhà xuất bản Giáo dục) 2. Hỏi đáp về những hiện tượng Vật lý, tập III (các định luật New-Ton) NXB Khoa học và kỹ thuật. (Tác giả : Ngô Quốc Quýnh, Nguyễn Đức Minh). 3. Vật lý vui, quyển 1,2. (NXB-GD. Tác giả : IA.I. PÊ-REN-MAN). 4. Vật lý thật lý thú, tập 1,2 . (NXB THANH NIÊN. Tác giả: Vũ Bội Tuyền). 5. Bộ sách tri thức tuổi hoa niên. (NXB VĂN HOÁ THÔNG TIN
Các Phương Pháp Thí Nghiệm Kiểm Tra Chất Lượng Cọc
Các phương pháp thí nghiệm kiểm tra chất lượng cọc
Móng cọc nói chung và cọc khoan nhồi nói riêng ngày càng được sử dụng rộng rãi cho các công trình có ti trọng lớn trong xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải…
Do cắm sâu dưới lòng đất không thể thẩm định chất lượng bằng mắt thường cộng với đặc điểm thiếu đồng nhất của đất nền, móng cọc, khác với các loại hình kết cấu bên trên, luôn phi tiến hành kiểm tra bổ xung trước khi có thể nghiệm thu.
Bên cạnh đó cọc khoan nhồi/cọc barette/tường trong đất do đặc thù công nghệ thi công đổ bê tông tại chỗ trong lỗ khoan, thường có sự hiện diện của dung dịch khoan bentonite nên chất lượng cọc lại càng khó kiểm soát. Cọc có thể bị thay đổi thiết diện do sập vách, phân lớp, lẫn bentonite hoặc tạp chất do độ sụt bê tông không đm bo hoặc qui trình đổ không hợp lý.
Ngoài công tác giám sát chặt chẽ trong quá trình thi công cọc như kiểm tra kích thước và chiều sâu hố khoan, mức độ lắng đọng cát, dung dịch khoan, bê tông và thép cọc, khối lượng bê tông… thì công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi sau khi thi công vẫn rất cần thiết để đánh giá chính xác chất lượng thực tế của cọc.
Các phưng pháp thí nghiệm kiểm tra hiện đang được sử dụng rộng r•i trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho móng cọc bao gồm: – Thí nghiệm nén tĩnh cọc – cho c cọc đóng và cọc khoan nhồi – Thí nghiệm siêu âm cọc SONIC – chỉ cho cọc khoan nhồi/cọc barette/ tường trong đất – Thí nghiệm biến dạng nhỏ PIT – cho c cọc đóng và cọc khoan nhồi – Thí nghiệm biến dạng lớn PDA – cho c cọc đóng và cọc khoan nhồi – Khoan lấy lõi thân hoặc mũi cọc – chỉ cho cọc khoan nhồi/cọc barette/ tường trong đất
Việc lựa chọn phưng pháp, số lượng, vị trí cọc thí nghiệm phụ thuộc vào tính chất công trình, điều kiện địa chất, dạng ti trọng và do tư vấn thiết kế chỉ định, tuy nhiên cho tới thời điểm hiện nay rất nhiều nước đã chuẩn hoá điều này thông qua tiêu chuẩn, quy phạm ngành như TCXD206:1998.
Thông thường thí nghiệm nén tĩnh truyền thống là bắt buộc với một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số cọc công trình. Nhưng trong một số trường hợp việc tổ chức nén tĩnh theo quy định là không kh thi hoặc rất tốn kém và kéo quá dài thời gian như thí nghiệm trên sông biển, hoặc khi số lượng cọc phi thí nghiệm quá nhiều. Trong những trường hợp như thế, thí nghiệm PDA là gii pháp thay thế đầy hiệu qu. PDA không chỉ cho một kết qu tin cậy về sức kháng mũi và ma sát mà còn gim đáng kể chi phí và thời gian thực hiện. Ngày nay PDA được ứng dụng rộng rãi không chỉ đối với cọc đóng mà ngay c với cọc khoan nhồi hoặc cọc barette. Với thiết bị hiện đang có công ty ADCOM có thể thí nghiệm cho những cọc khoan nhồi có sức chịu ti lên đến 1500 tấn.
Thí nghiệm biến dạng nhỏ PIT và thí nghiệm siêu âm là 2 thí nghiệm không thể thiếu đối với cọc khoan nhồi ngày nay. Tuy nhiên các thí nghiệm này đòi hỏi kinh nghiệm và sự hiểu biết nhất định mới có thể đánh giá chính xác được mức độ khuyết tật của cọc. Với hàng chục dự án và trên ngàn cọc thí nghiệm ADCOM tự hào là công ty tiên phong trong lĩnh vực này
Nguồn tin: adcomvn.com
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Trẻ Mầm Non
Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mẫu giáo Mỹ Hòa.
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non: Trẻ em Mầm non là tương lai của đất nước. Đất nước có giàu mạnh, phồn vinh là nhờ vào thế hệ trẻ. Chính vì vậy phải chăm sóc giáo dục trẻ thật tốt ngay từ khi trẻ còn ở độ tuổi Mầm non. Người giáo viên Mầm non ngoài việc hướng dẫn cho trẻ vui chơi, cho ăn, cho ngủ, giáo dục trẻ trở thành những đứa trẻ lễ phép ngoan ngoãn thôi chưa đủ, mà nhiêm vụ của người giáo viên Mầm non còn phải chú trọng đến việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Ngày nay khi xã hội phát triển, trình độ tri thức của trẻ được nâng lên gấp bội, nhưng bên cạnh đó kỹ năng sống của trẻ dường như bị tụt lùi. Điều này càng thể hiện rõ đối với trẻ ở thành thị, những vùng kinh tế phát triển.
Chúng ta dễ dàng bắt gặp trẻ 5 – 6 tuổi vẫn còn được mẹ chăm bẩm từng ly từng tí: từ việc vệ sinh cá nhân, mặc quần áo đến việc đúc ăn. Những việc làm này vô tình sẽ làm mất dần kỹ năng sống ở trẻ.
Từ những thực trạng đó gánh nặng giáo dục ở nhà trường tăng lên gấp bội.
Để góp phần giáo dục kỹ năng sống cho trẻ điều quan trọng là chúng ta tạo được môi trường giáo dục cho trẻ. Đối với đứa trẻ kỹ năng sống là rất cần thiết nếu không có kỹ năng sống thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày cho đứa trẻ sau này. Đây chính là lý do em thực hiện đề tài:
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mẫu giáo Mỹ Hòa”.
Mục đích nghiên cứu
– Tìm hiểu thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mẫu giáo Mỹ Hòa.
– Đề xuất một số biện pháp để thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đạt hiệu quả hơn.
– Đề ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cô và cháu trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường mẫu giáo Mỹ Hòa.
Nhiệm vụ nghiên cứu
– Tìm hiểu nội dung chương trình và phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
– Tìm hiểu thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mẫu giáo.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là cô và cháu trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường mẫu giáo Mỹ Hòa.
Các phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp quan sát.
– Phương pháp nghiên cứu lí luận
– Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
(trang thiết bị mầm non)Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ thông qua nhiều hoạt động với nhiều hình thức khác nhau. Trong các hoạt động giáo dục trẻ ở trường Mầm non. Hoạt động vui chơi là một trong những hoạt động chủ đạo, song hoạt động học tập được thể hiện qua các giờ hoạt động chung có chủ đích đó là hoạt động cung cấp chủ yếu có hệ thống kiến thức cần trang bị cho trẻ.Vậy tổ chức các tiết học như thế nào để trẻ lĩnh hội các kiến thức một cách đơn giản nhưng hiệu quả nhất. Muốn làm tốt được việc này trước hết đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với nghề, say sưa suy nghĩ tìm tòi, chu đáo tỉ mỉ, sáng tạo hướng dẫn trẻ tham gia vào hoạt động một cách có khoa học để trẻ bước đầu nắm bắt, hình thành những kỹ năng học tập đối với các môn học. Qua đó cô giáo nhẹ nhàng lòng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ một cách dễ dàng.
1.1. M ột số khái niệm về giáo dục kỹ năng sống
– Kỹ năng sống: Là những kỹ năng cần có cho hành vi lành mạnh cho phép bạn đối mặt với những thách thức của cuộc sống hằng ngày.
– Dạy kỹ năng sống cho trẻ MN nhằm giúp trẻ có kinh nghiệm trong cuộc sống, biết được những điều nên làm và không nên làm.
– Theo các chuyên gia giáo dục, kỹ năng sống và kiến thức cơ bản sẽ tạo nền tảng tốt cho quá trình học hỏi, phát triển sau này của trẻ. Các bé được học kỹ năng từ sớm, đúng phương pháp sẽ tự tin và nhanh nhẹn hơn trong cuộc sống.
– Nhiều người cho rằng trẻ dưới 5 tuổi cần nhất là được nuôi dưỡng tốt về thể chất, còn học tập nên để tới giai đoạn sau. Song theo các nghiên cứu khoa học, đây là “thời kỳ vàng”, là cơ hội khai mở những tiềm năng phát triển ở trẻ nếu được dạy dỗ và sinh hoạt trong môi trường phù hợp.
1.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
Theo các chuyên gia giáo dục, trong giai đoạn này, trẻ cần được học hỏi những kỹ năng và kiến thức cơ bản sau để tạo nền tảng cho sự phát triển toàn diện và trở thành cá nhân độc lập:
Sự hợp tác, tự kiểm tra, tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao tiếp.
Học cách có được những mối liên kết mật thiết với các bạn khác trong lớp, biết chia sẽ, chăm sóc, lắng nghe, trình bày và diễn đạt được ý của mình trong nhóm bạn.
1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
Giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin khi tiếp nhận các thử thách mới.
1.4. Vai trò của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
Việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là quan trọng, giúp trẻ làm chủ suy nghĩ, cảm xúc và hành động của mình, nhưng điều quan trọng hơn nữa là việc trẻ sẽ vận dụng những kỹ năng đó như thế nào trong cuộc sống. Việc áp dụng một cách linh hoạt các kỹ năng sống cần thiết vào cuộc sống sẽ giúp cho trẻ có những nền tảng vững chắc trong việc tạo dưng tư thế chủ động sáng tạo của một đứa trẻ năng động. Đó cũng là cách giúp trẻ đối đầu và tìm cách vượt qua những áp lực tâm lý về công việc, học tập cũng như các mối quan hệ phức tạp khác trong cuộc sống. Điều này nghe tưởng như phức tạp đối với trẻ nhưng thật ra rất đơn giản, thực tế, rất nhiều bé không biết vận dụng kỹ năng để tự phục vụ cho mình trong cuộc sống hằng ngày. Đó là kỹ năng đơn giản như mở được 12 loại nút áo, mặc và gấp quần áo; kỹ năng khó hơn như đánh giày, cắm hoa, trồng cây; kỹ năng đòi hỏi sự khéo léo như sử dụng dao, nĩa, kim khâu an toàn; biết làm một số việc nhà đơn giản. Chúng không chỉ giúp bé khéo léo mà còn góp phần “dạy” trẻ biết yêu thiên nhiên, biết chia sẻ, rèn luyện tính kiên trì, làm việc có chủ đích.
Để dạy trẻ kỹ năng sống, thì trước tiên chính người lớn hãy tỏ ra rằng mình là người sống có kỹ năng và hình thành kỹ năng sống cho trẻ thông qua việc thực hiện các hành động trong giao tiếp cũng như trong việc bảo vệ chính bản thân trẻ.
Để thực hiện được vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho tốt thì người giáo viên và phụ huynh đóng một vai trò rất quan trọng:
– Đối với giáo viên:
+ Nắm được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, từ đó có các phương pháp để giáo dục trẻ tốt hơn.
+ Chuẩn bị tốt không gian và đồ dùng, đồ chơi cho trẻ hoạt động.
+ Tạo mọi điều kiện để trẻ phát huy được những kỹ năng sống, cô giáo là người gợi mở và hướng dẫn cho trẻ để trẻ được khám phá tìm tòi và phát huy hết khả năng của trẻ. Trong quá trình giáo dục trẻ gái viên cần chú ý phải thực hiện từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó.
+ Là người hướng dẫn và gợi mở cho trẻ. Tránh trường hợp cô giáo làm hộ trẻ…
CHƯƠNG 22.1. Khái quát về xã Mỹ Hòa : THỰC TRẠNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON MỸ HÒA 2.2. Tổng quan về trường Mẫu giáo Mỹ Hòa
– Đối với phụ huynh: Phải quan tâm và phối hợp cùng với giáo viên trong việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
2.2.1. Thuận lợi:
Xã Mỹ Đông là một xã vùng sâu, đông dân cư sinh sống, phần lớn mọi người đều làm nghề nông, một số thì đi làm ở các công ty, xí nghiệp nên không có nhiều thời gian để quan tâm đến việc chăm sóc giáo dục cho con em mình. Đa số phụ huynh là nhờ vào giáo viên để chăm sóc và giáo dục cho con em mình. Một số không ích phụ huynh cho rằng trẻ nhỏ quá chưa cần phải học nhiều, trẻ chỉ đến lớp vui chơi với bạn được cô chăm sóc, cho ăn là đủ. Từ đó dẫn đến việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục cho các cháu cũng gặp nhiều khó khăn.
Việc thực hiện lòng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ được thực hiện từ năm 2009 – 2010 cho nến nay . Đa số giáo viên nhận thấy rằng việc giáo dục này là rất cần thiết cho trẻ, vì thế các giáo viên cũng trang bị cho mình một số kiến thức quan trọng để thực hiện giáo dục các kỹ năng cho trẻ.
– Được Ban giám hiệu nhà trường bồi dưỡng môn về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ; Lên kế hoạch làm đồ dùng đồ chơi theo từng chủ điểm phù hợp với trẻ để trẻ hoạt động các kỹ năng dễ dàng; Hướng dẫn làm các tranh ảnh thể hiện được một số kỹ năng sống cần thiết cho trẻ để trẻ được làm quen ở mọi lúc mọi nơi.
2.2.2. Khó khăn:
– Phòng học tương đối rộng, thoáng và đầy đủ điều kiện để hoạt động. Trường luôn coi trọng việc trang trí những hình ảnh phong phú, hấp dẫn để lôi cuốn trẻ.
– Giáo viên hiểu được hoàn cảnh và điều kiện sống của trẻ ở gia đình để có biện pháp giáo dục phù hợp.
– Các cháu tuy cùng độ tuổi nhưng khả năng tiếp thu của trẻ không đồng đều.
– Bên cạnh đó một số phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc giáo dục kỹ năng sống cho con em mình.
– Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng tuyên truyền của giáo viên chưa đồng đều làm ảnh hưởng đến chất lượng truyền thông. Nội dung , công tác phối hợp còn sơ sài, đôi khi thiếu tín thực tế, không phù hợp và chưa được cập nhật thông tin kịp thời dẫn đến hiệu quả chưa cao, chưa thu hút được sự quan tâm và đáp ứng thông tin của các bậc cha mẹ và cộng đồng.
2.3. Kết quả và bài học được rút ra từ hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ của trường mầm non Mỹ Hòa 2.3.1. Kết quả
– Khối lượng công việc lớn, không có nhiều thời gian cho công tác phối hợp với gia đình và xã hội trong việc giáo dục trẻ
+ Kết quả trên trẻ:
Trước thực trạng này em đã trăn trở để tìm ra những biện pháp thiết thực để tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho con em mình mà lại mang hiệu quả tích cực.
– 100% trẻ đều được cô giáo và cha mẹ tạo mọi điều kiện khuyến khích khơi dậy tình tò mò, phát triển trí tưởng tượng, năng động, mạnh dạn, tự tin, 100% trẻ 5 tuổi được rèn luyện khả năng sẳn sàng học tập ở tiểu học hiệu quả ngày càng cao.
– 100% trẻ có thói quen lao động tự phục vụ, được rèn luyện kỹ năng tự lập; kỹ năng nhận thức; kỹ năng vận động thô, vận động tinh thông qua các hoạt động hàng ngày trong cuộc sống của trẻ; ngoài ra có 70% trẻ mẫu giáo được rèn luyện kỹ năng vận động tinh, kỹ năng tự kiểm soát bản thân, phát triển óc sáng tạo, tính tự tin.
– 100% trẻ được rèn luyện kỹ năng xã hội; kỹ năng về cảm xúc, giao tiếp; chung sống hòa bình, và tuyệt đối không xảy ra bạo hành trẻ em ở trường cũng như ở gia đình.
+ Kết quả từ phía các bậc cha mẹ:
– 100 % trẻ được giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, được bảo vệ sức khỏe, được bảo đảm an toàn,. 80% trẻ luôn có kết quả tốt trong học tập thông qua bảng đánh giá trẻ ở lớp sau mỗi giai đoạn, cuối độ tuổi.
– Trẻ đi học đều hơn, đạt tỷ lệ chuyên cần đạt từ 90% trở lên và ít gặp khó khăn khi đến lớp, có kỹ năng lao động tự phục vụ, trực nhật, sắp xếp bàn ăn, tự xếp khay để khăn ăn bằng võ hộp sữa, tự chuẩn bị khăn ăn, chén, tô, muỗng… trong các giờ ăn, biết tự mở, tự rửa vỏ hộp sữa sau khi uống sữa học đường cho cô giáo làm đồ chơi, biết phân công trực nhật sắp xếp bàn ăn, tự xếp nệm trước và sau khi ngủ…
– Cha mẹ luôn coi trọng trẻ và tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục trẻ ở nhà trừơng.
– Các bậc cha mẹ đã có thói quen liên kết phối hợp chặt chẽ với cô giáo trong việc dạy trẻ các kỹ năng sống, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình thức thông qua bảng thông tin cha mẹ cần biết. Số lượng phụ huynh tham gia phối hợp với giáo viên đạt 80%.
– Giao tiếp giữa cha mẹ và con cái tốt hơn, đa số cha mẹ dịu dàng, ít la mắng trẻ, thay đổi trong cách rèn kỹ năng cho trẻ, phân việc cho trẻ, không cung phụng trẻ, không còn hình ảnh Ba, Mẹ tranh thủ đút cho con ăn, ngược lại xuất hiện khá nhiều hình ảnh trẻ tự đeo ba lô, tự đi lên lầu, tự xúc cơm ở trẻ nhỏ…
2.3.2. Bài học kinh nghiệm
– Cha mẹ cảm thấy mản nguyện với thành công của trẻ, tin tưởng vào kết quả giáo dục của nhà trường, không chê bai chỉ trích cô giáo ngược lại cha mẹ thông cảm, chia sẻ những khó khăn của cô giáo, cung cấp vật liệu, phụ giúp giáo viên trang trí lớp, làm đồ chơi.
+ Về phía giáo viên và nhà trường: Cô giáo chịu khó trò chuyện với trẻ, trả lời những câu hỏi vụn vặt của trẻ, không la mắng, giải quyết hợp lý, công bằng với mọi tình huống xảy ra giữa các trẻ trong lớp. Trong giảng dạy, chú ý đến hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhiều hơn, Mạnh dạn, tự tin điều khiển các cuộc họp phụ huynh học sinh, biết tự chuẩn bị, phối hợp chặt chẽ, trao đổi thừơng xuyên với cha mẹ trẻ.
* Một số điều người lớn cần làm:
Giúp trẻ rèn luyện kỹ năng sống: Điều cần làm trứơc hết là người lớn phải là tấm gương sáng, yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với trẻ và đảm bảo an tòan cho trẻ. Thường xuyên chỉ ra cái mới mà người lớn cũng tìm tòi một cách hăng hái bằng nhiều cách, hãy trao đổi với trẻ về những thông tin mà cô giáo, cha mẹ mới tìm thấy cho trẻ thấy rằng học lúc nào cũng vừa vui, vừa thử thách. Cô giáo, cha mẹ hãy dành thời gian mỗi ngày để kể cho trẻ nghe những câu chuyện, dành thời gian trò chuyện với con trẻ vì chuyện là kho báu của dân tộc, kể chuyện cổ tích là con đường ngắn nhất, đơn giản hiệu quả nhất giáo dục nhân cách cho trẻ. Phải có sự luyện tập thường xuyên ở trẻ, sự thống nhất những cách thức và phương thức giáo dục giữa gia đình và trường
* Một số điều người lớn cần tránh:
+ Khi dạy trẻ kỹ năng sống, không hạ thấp trẻ, không nên tạo cho trẻ thói quen kiêu ngạo nhưng cũng không nên lăng nhục trẻ, không doạ nạt trẻ.
+ Ngừơi lớn cần nhớ rằng mỗi lần chúng ta doạ nạt trẻ là chúng ta đã làm cho trẻ sợ hãi và căm giận ngừơi lớn. Sự đe doạ hoàn toàn có hại cho đứa trẻ và sẽ không giúp cho hành vi của trẻ tốt hơn.
CHƯƠNG 33.1. Một số giải pháp để thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường Mẫu giáo Mỹ Hòa : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẪU GIÁO MỸ HÒA
+ Không bắt trẻ hứa hẹn: Vì sự hứa hẹn hoặc doạ nạt không có ý nghĩa đối với trẻ vì nếu trẻ cảm nhận được và cắn rứt vì không làm tròn lời hứa thì ở trẻ sẽ phát triển cảm giác hối lỗi, ngược lại trẻ.
+ Không bao bọc, làm thay trẻ, không nên yêu cầu trẻ phục tùng theo ý người lớn, nên tạo điều kiện phát triển tính tự lập ở trẻ. Không yêu cầu những điều không phù hợp với lứa tuổi của trẻ.
– Giúp giáo viên nhận thức sâu sắc về việc dạy trẻ kỹ năng sống.
– Cụ thể hóa nội dung những kỹ năng cơ bản mà giáo viên cần dạy trẻ.
– Xác định nhiệm vụ cơ bản đối với từng đối tượng trong việc dạy trẻ kỹ năng sống.
– Biện pháp tuyên truyền với các bậc cha mẹ cách dạy trẻ kỷ năng sống trong gia đình.
3.2. Cách thực hiện từng giải pháp, biện pháp 3.2.1. Giúp giáo viên nhận thức sâu sắc về việc dạy trẻ kỹ năng sống cho trẻ.
– Đề ra những biện pháp hướng dẫn giáo viên, giúp các bậc cha mẹ thực hiện dạy trẻ các kỷ năng sống cơ bản.
3.2.2. Biện pháp cụ thể hóa nội dung của những kỹ năng cơ bản mà giáo viên cần dạy trẻ, bao gồm:
– Biện pháp giúp trẻ phát triển các kỹ năng sống qua việc tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh trong nhà trừơng.
– Tạo môi trường giúp giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy trẻ kỹ năng sống.
Giáo viên cần hưởng ứng phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động; qua đó giúp giáo viên hiểu được rằng mục đích của phong trào đó là như thế nào, từ đó có các biện pháp để thực hiện tốt chương trình đả đề ra, biết cách phát triển các kỹ năng nhận thức, cảm xúc và xã hội cho trẻ.
Giúp giáo viên xác định những kỹ năng sống cơ bản, đặc điểm tâm sinh lí của trẻ ở từng độ tuổi khác nhau để giúp trẻ phát triển những kỹ năng sống phù hợp như: sự hợp tác, tự kiểm soát, tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao tiếp. Việc xác định được các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ .
3.2.3. Trách nhiệm của trường mầm non
+ Kỹ năng sống tự tin: Một trong những kỹ năng đầu tiên mà giáo viên cần chú tâm là phát triển sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ. Nghĩa là giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, cả về cá nhân cũng như trong mối quan hệ với những người khác. Kỹ năng sống này giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin trong mọi tình huống ở mọi nơi.
+ Kỹ năng sống hợp tác: Bằng các trò chơi, câu chuyện, bài hát giáo viên giúp trẻ học cách cùng làm việc với bạn, đây là một công việc không nhỏ đối với trẻ lứa tuổi này. Khả năng hợp tác sẽ giúp trẻ biết cảm thông và cùng làm việc với các bạn.
+ Kỹ năng thích tò mò, ham học hỏi, khả năng thấu hiểu: Đây là một trong những kỹ năng quan trọng nhất cần có ở trẻ vào giai đoạn này là sự khát khao được học. Giáo viên cần sử dụng nhiều tư liệu và ý tưởng khác nhau để khêu gợi tính tò mò tự nhiên của trẻ. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, các câu chuyện hoặc các hoạt động và tư liệu mang tính chất khác lạ thường khêu gợi trí não nhiều hơn là những thứ có thể đoán trước được.
3.2.4. Giáo viên có thể làm được gì để dạy kỹ năng sống cho trẻ?
+ Kỹ năng giao tiếp: Giáo viên cần dạy trẻ biết thể hiện bản thân và diễn đạt ý tưởng của mình cho người khác hiểu, trẻ cần cảm nhận được vị trí, kiến thức của mình trong thế giới xung quanh nó. Đây là một kỹ năng cơ bản và khá quan trọng đối với trẻ. Nó có vị trí chính yếu khi so với tất cả các kỹ năng khác như đọc, viết, làm toán và nghiên cứu khoa học. Nếu trẻ cảm thấy thoải mái khi nói về một ý tưởng hay chính kiến nào đó, trẻ sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ sẵn sàng tiếp nhận những suy nghĩ mới. Đây chính là yếu tố cần thiết để giúp trẻ sẳn sàng học mọi thứ. Ngoài ra, ở trường mần non giáo viên cần dạy trẻ nghi thức văn hóa trong ăn uống qua đó dạy trẻ kỹ năng lao động tự phục vụ, rèn tính tự lập như: Biết tự rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, chỉ ăn uống tại bàn ăn, biết cách sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống một cách đúng đắn, ăn uống gọn gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn, ngậm miệng khi nhai thức ăn, biết mời trước khi ăn, cảm ơn sau khi ăn, biết tự dọn, cất đúng chỗ bát, chén, thìa… hoặc biết giúp người lớn dọn dẹp, ngồi ngay ngắn, ăn hết suất. không làm ảnh hưởng đến người xung quanh.
– Ban giám hiệu trao đổi với giáo viên để xác định mục tiêu của trường, kết quả mong đợi phù hợp với tiềm năng phát triển của trẻ và xây dựng kế hoạch năm học cho từng độ tuổi phù hợp với đặc điểm của chương trình.
– Tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức tốt các họat động nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ theo thời gian của nhà trường đã đưa ra.
– Tập huấn cho giáo viên về các kỹ năng làm việc với cha mẹ, tạo cơ hội, tổ chức nhiều hoạt động nhằm giúp giáo viên tăng cường phối hợp nhất quán với gia đình để dạy trẻ kỹ năng sống đạt hiệu quả.
– Giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực của trẻ, giáo viên cần phải biết khai thác phát huy năng khiếu, tiềm năng sáng tạo ở mỗi trẻ.
3.2.5. Biện pháp tuyên truyền các bậc cha mẹ cách dạy trẻ kỹ năng sống trong gia đình.
– Giáo viên cần thường xuyên tổ chức các họat động giáo dục chăm sóc giáo dục trẻ một cách thích hợp tuân theo một số quan điểm: Giúp trẻ phát triển đồng đều các lĩnh vực: thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm- xã hội và thẩm mỹ. Phát huy tính tích cực của trẻ, giúp trẻ hứng thú, chủ động khám phá tim tòi, biết vận dụng vốn kiến thức, kỹ năng vào việc giải quyết các tinh huống khác nhau.
– Giáo viên cần giúp trẻ có được những mối liên kết mật thiết với những bạn khác trong lớp, trẻ biết chia sẻ chăm sóc, trẻ cần phải học về cách hành xử, biết lắng nghe trình bày và diễn đạt được ý của mình khi vào trong các nhóm trẻ khác nhau, giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin khi tiếp nhận các thử thách mới. Cần chuẩn bị cho trẻ sự tự tin, thoải mái trong mọi trường hợp.
3.2.6. Biện pháp chỉ dẫn cho giáo viên tuyên truyền đến các bậc cha mẹ thực hiện dạy trẻ các kỷ năng sống cơ bản.
– Thường xuyên liên hệ với phụ huynh để kịp thời nắm tình hình của trẻ, trao đổi với phụ huyng những nội dung và biện pháp chăm sóc và giáo dục trẻ tại nhà, bàn bạc cách giải quyết những khó khăn gặp phải.
– Tuyên truyền để cha mẹ trẻ không nên bực bội.
– Cha mẹ trẻ cần phối hợp với giáo viên một cách chặt chẽ và hợp lý bằng việc tham gia tình nguyện vào quá trình giáo dục trong nhà trường. Cha mẹ nên tham gia vào các buổi trao đổi với giáo viên, tham gia các buổi họp của nhà trường và đã giúp phụ huynh hiểu rằng trẻ học là phải học cả đời. Mọi thành viên trong gia đình cần chú ý đến việc dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn uống rất cần thiết. Để trẻ có được những kỹ xảo, thói quen sử dụng đồ dùng một cách chính xác và thuần thục và khéo léo, không chỉ đòi hỏi trẻ phải thường xuyên luyện tập, mà còn phải đáp ứng được những nhu cầu của trẻ, đó là cung cấp cho trẻ những mẫu hành vi văn hóa, những hành vi đúng, đẹp, văn minh của chính cha mẹ và những người xung quanh trẻ.
– Trước hết, người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với trẻ và đảm bảo an tòan cho trẻ.
– Tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ vui chơi.
3.2.7. Biện pháp giúp trẻ phát triển các kỹ năng sống qua việc tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh trong nhà trường.
– Liên tục đọc sách, trò chuyện, kể chuyện cho trẻ nghe.
– Tăng cường kể cho trẻ nghe các câu chuyện cổ tích qua đó rèn luyện đạo đức, kỹ năng cho trẻ, giúp trẻ hoàn thiện mình, biết đọc sách, dạy trẻ yêu thương bạn bè, yêu thương con người.
– Trong gia đình, cha mẹ luân phiên cùng anh chị lớn đọc sách cho trẻ nghe, các loại sách phải phù hợp với lứa tuổi của trẻ có ý nghĩ, giúp trẻ phát triển sự ham hiểu biết, tìm tòi phát triển nhân cách của trẻ.
– Phát động giáo viên làm đồ chơi dân gian; sáng tác bài hát, điệu múa thể loại dân ca cho trẻ ở lứa tuổi mầm non.
– Khuyến khích giáo viên tăng cường sử dụng các nguyên vật liệu phế thải để cho trẻ tự tạo ra những đồ chơi trong lớp mầm non mà mình thích, những đồ chơi đó phải chơi được ở các trò chơi dân gian.
3.2.8. Biện pháp tạo môi trường giúp giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy trẻ kỹ năng sống.
– Khuyến kích trẻ sáng tác những giai điệu bài hát, những điệu múa mới.
– Cho trẻ được giao lưu văn nghệ với nhau.
Giáo viên chủ động thay đổi nội dung, hình thức tổ chức và luân phiên thay đổi thành phần tham dự để tất cả các bậc cha mẹ đều được tham gia tình nguyện vào quá trình giáo dục trong nhà trừơng.
– Thiết kế góc thư viện cho trẻ hoạt động, thừơng xuyên tặng sách cho góc thư viện của trẻ thích thú để tham gia tích cực khám phá.
– Trang trí sân trường các khẩu hiệu nhắc nhở giáo viên, người lớn phải gương mẫu như: “Yêu thương, tôn trọng trẻ, giữ lời hứa với trẻ”; “Mỗi cô giáo là tấm gương sáng về đạo đức, tự học, sáng tạo” bằng chính hình ảnh giáo viên và học sinh của trừơng, đặc biệt chú ý đưa hình ảnh đẹp của các trẻ hiếu động, hung hăng, cá biệt để từ đó giúp trẻ tự điều chỉnh hành vi, giúp trẻ thể hiện bản thân và luôn biết giữ gìn, là điều kiện để khen ngợi sự cố gắng của trẻ.
– Tạo nguồn kinh phí để trang bị Thiết bị bộ liên hoàn trẻ em ngoài trời, trẻ được chơi các trò chơi dân gian, đồ chơi ngoài trời mầm non, sân khấu biểu diễn văn nghệ, thảm cỏ, cây xanh tôn tạo cảnh quan sân trường sạch đẹp, an toàn.
KẾT LUẬN Việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đóng một vai trò vô cùng quan trọng, không chỉ giúp trẻ phát triển tư duy, óc quan sát, ghi nhớ, chú ý có chủ định. Mà còn giúp trẻ so sánh, phân tích, tổng hợp… Còn là những kinh nghiệm bổ ích đối với cuộc sống thực tiển hàng ngày diễn ra xung quanh trẻ. Giúp trẻ có một hành trang vững vàng, một tâm thế tự tin để bước vào cuộc sống.
Qua quá trình thực hiện đề tài này, em thấy rằng sự nghiên cứu tìm hiểu việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường Mẫu giáo rất quan trọng. nó góp phần giúp cho giáo viên nâng cao chất lượng hoạt động, góp phần đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của phụ huynh./.
Tags: giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, dạy trẻ kỹ năng sống ở trường mầm non, kỹ năng sống mầm non tập 1, giáo án dạy kỹ năng sống cho trẻ mầm non, kỹ năng sống của trẻ mầm non, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, kỹ năng sống mầm non phần 1 tập 1, dạy trẻ mầm non kỹ năng sống, những kỹ năng sống cho trẻ mầm non,
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Nội Dung Dạy Các Yếu Tố Hình Học Ở Tiểu Học
nhau tại 1 điểm M ngoài tam giác (hình 6). - Tam giác có 1 góc vuông thì 3 đường cao của tam giác cắt nhau tại 1 điểm đó là đỉnh (M') góc vuông của tam giác (hình 7). * Sau khi học sinh được học xong phần diện tích tam giác - đối với học sinh giỏi cần được nắm chắc hơn công thức S = a x h :2 để giải các toán hình học có nội dung phức tạp hơn. Vì từ công thức tính diện tích tam giác học sinh phải nhận biết tam giác có diện tích bằng nhau, hoặc không bằng nhau. a. Tam giác có diện tích bằng nhau rơi vào các trường hợp sau: - 2 tam giác chung đáy và có cùng độ dài đường cao (hình 8) - 2 tam giác chung đường cao có cùng độ dài đáy (hình 9). B C D A Hình 8 S ABC = S BDC Hình 9 C B A SABD = SACD b. Hoặc diện tích tam giác này gấp hoặc kém diện tích tam giác kia số lần phụ thuộc vào sự hơn hoặc kém nhau của độ dài đường cao hoặc độ dài của đáy tam giác. Hình 10 Hình 11 * Để hình thành cách vẽ hình thang hay hình tròn một cách cơ bản, người giáo viên dạy yếu tố hình học cần chú ý cho học sinh về cách vẽ. a. Hình thang: Chú ý vẽ 2 đáy trước vì 2 đáy phải song song. b. Hình tròn: Việc đầu tiên lấy tâm, việc thứ hai mở độ lớn compa, việc thứ 3 đặt đầu thì compa chếch về phía tay trái để quay compa theo chiều kim đồng hồ. Khi quay compa không được cầm tay vào 2 nhánh compa. Ví dụ: III. CĂN CỨ VÀO LÝ LUẬN THỰC TÉ NÊU RA NHẬN XÉT ĐỂ ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH CÁC BIỂU TƯỢNG HÌNH HỌC. III.1. Biểu tượng về điểm và đoạn thẳng Bước đầu học sinh nhận biết qua điểm một dấu châm tô đậm đoạn thẳng được giới thiệu qua việc căng một sợi dây, qua việc nối 2 điểm bằng thước thẳng. Đây chính là những hình ảnh đầu tiên để xây dựng về điểm và đoạn thẳng. Các biểu tượng này thường xuyên được củng cố bằng những bài tập khác nhau, nhằm giúp học sinh nhận biết điểm và đoạn thẳng qua việc thực hành đếm số điểm trong ngoài hình, đếm số đoạn thẳng trên một hình vẽ, tập vẽ đoạn thẳng qua 2 điểm cho trước, vẽ đoạn thẳng có độ dài cho trước. Khi lên lớp trên học sinh phải phân tích các yếu tố như: hình tam giác, hình vuong. Học sinh biết rằng mỗi cạnh của hình là một đoạn thẳng hai đầu nút của 2 cạnh là 2 điểm, là đỉnh của hình, 2 đoạn thảng nếu chung một đầu nút tạo thành góc. Tiến tới học sinh biết gọi tên các đoạn thẳng, các tam giác. * Điều tra thực trạng. Kiểm tra việc nhận biết yếu tố hình học của học sinh lớp 1 qua giờ dậy của đồng chí Đỗ Thị Bẩy - Trường Tiểu học Ninh Xá, Thuận Thành, Bắc Ninh Bài dạy: Hình vuông, hình tròn A. LƯỢC TRÌNH BÀI DẠY 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ - Giáo viên: tay phải cầm 2 chiếc thước, tay trái cầm 3 que tính - Hỏi học sinh: Tay trái cô cầm số que nhiều hơn hay ít hơn số thước (nhiều hơn) - Giáo viên gọi học sinh nhận xét? - Giáo viên kết luận, tuyên dương, khen và cho điểm. 3. Bài mới a. Giới thiệu hình vuông: - Đồ dùng trực quan: 2 tấm bìa hình vuông - cho học sinh xem, mỗi làn giơ 1 hình vuông cô đều nói: "Đây là hình vuông". - Cho học sinh nhìn tấm bìa vuông mầu sắc, kích thước khác nhau rồi nhận xét: "Hình vuông" - Học sinh xem phần bài học trong sách học sinh (trang 7) trao đổi nhóm và nêu những vật nào có hình vuông (cái khăn mùi xoa, viên gạch hoa) b. Giới thiệu hình tròn: tương tự như phần a. 4. Thực hành - Cho học sinh làm các bài tập 1, 2, 3: Dùng bút chì màu khác nhau tô các hình vuông, hình tròn khác nhau. 5. Củng cố - Nêu lên các vật có hình vuông, hình tròn ở trong lớp trong nhà - Tìm hình tròn, hình vuông trong tranh vẽ sẵn, trong các đồ vật giáo viên đặt trên bàn. - Dùng bút chì vẽ theo các hình vuông, hình tròn trên giấy từ đồ vật có mặt vuông, mặt tròn. 6. Tổng kết dặn dò - Bài hôm nay cô dậy các em hình gì? - Về nhà tìm vật nào trong gia đình em có mặt hình tròn, hình vuông. b. Kết quả tiết dạy 1. Giáo viên truyền đạt kiến thức đúng, chính xác, có nhiều sáng tạo, có hệ thống câu hỏi sát học sinh. 2. Bước đầu học sinh đã hiểu và nắm được biểu tượng về hình vuông, hình tròn. 3. Giáo viên có đầy đủ đồ dùng giảng dạy, học sinh có đủ đồ dùng học tập nên đã gây được hứng thú học tập cho học sinh 4. Phần luyện tập tìm trong thực tế xung quanh các em còn chậm và khó khăn hoặc thi chỉ nhanh trên tranh vẽ còn hơi lúng túng. Việc vẽ hình chưa nhanh. Kết quả đạt: Số HS Giỏi Khá TB Yếu Đạt chung SL % SL % SL % SL % SL % 22 7 32,5 10 45 5 22,5 0 0 22 100 Qua bài dạy trên ta thấy: - Việc nhận biết các yếu tố hình học phụ thuộc vào nhiều phương pháp giảng dạy của giáo viên trong việc sử dụng đồ dùng trực quan. Không những phải có đủ, có nhiều mà còn phải đẹp, đủ màu sắc hấp dẫn. Học sinh phải có đủ đồ dùng học tập. Thông qua bài dạy người giáo viên chú ý. - Đồ dùng trực quan phải đẹp, phong phú - Rèn cho học sinh có thói quen áp dụng vào thực tế xung quanh. Tránh được sai lầm khi nhận biết hình. - Cần động viện, khen thưởng đúng lúc, kịp thời để tạo không khí sôi nổi trong học tập. III.2. Đường gấp khúc, đường thẳng, đường song song, đường vuông góc. Biểu tượng về đường gấp khúc được xây dựng qua biểu tượng đoạn thẳng "Đó là hình ảnh của nhiều đoạn thẳng không cùng nằm trong một đường thẳng" từng đôi một có chung một đầu nút. Giáo viên làm cho học sinh có biểu tượng đường gấp khúc qua trực quan, hình vẽ. Qua thực hành vẽ đường gấp khúc, tạo ra đường gấp khúc bằng cách xép que tính, xếp que diêm. Tiếp đó, học sinh thấy rằng các cạnh của một tam giác, một tứ giác tạo thành một đường gấp khúc khép kín (tuy nhiên giáo viên không nêu thuật ngữ này cho học sinh). Việc học đo độ dài đường gấp khúc là hình thức tốt để củng cố cho biểu tượng vừa là để chuẩn bị tốt cho việc học chu vi của một hình, biểu tượng về tia (nửa đường thẳng), học về đường thẳng được xây dựng từ biểu tượng đoạn thẳng kéo dài mãi về một phía ta được tia số; kéo dài đoạn thẳng về 2 phía ta được đường thẳng (hình 12a). A B Hình 12a Đồng thời làm cho học sinh biết rằng vẽ một đường thẳng khác với vẽ một đoạn thẳng. Đoạn thẳng có giới hạn, nên khi vẽ phải xác định được 2 điểm (hình 12b). Đoạn thẳng MN M N Hình 12b Biểu tượng về đường thẳng song song và đường thẳng vuông góc được giới thiệu qua hình ảnh: 2 mép bàn, 2 mép bảng (quy ước kéo dài mép bàn, mép bảng vô hạn). P Q Hình 12 c Đường thẳng P và Q không song song và cũng không vuông góc với nhau. Đường thẳng a song song với đường thẳng b (hình 12d) và đường thẳng c vuông góc với đường a và b. a b c Hình 12d A B D C Trên hình chữ nhật ABCD có cặp cạnh song song và các cặp canh vuông góc (hình 12c). Hình 12e (Ví dụ: Cạnh AB song song với cạnh DC AD song song với BC Cạnh AB và CD vuông góc với AD và BC) * Trên hình tam giác ABC, đường cao AH vuông góc với cạnh đáy BC (hình 12g) C B A Hình 12g Biểu tượng về đường thẳng song song và vuông góc giúp học sinh phân tích một số đặc điểm của các hình học và nhận biết chúng một cách chính xác hơn. Điều tra thực trạng Dự giờ đồng chí Phạm Thị Yến - lớp 12A - Trường Ninh Xá cùng giáo viên của tổ 2 + 3. Bài: ĐƯỜNG GẤP KHÚC - ĐỘ DÀI ĐƯỜNG GẤP KHÚC A. Lược trình bài dạy 1. Ổn định tổ chức. 2.Kiểm tra bài cũ: Học sinh chữa bài 2, 3, 4 Học sinh nhận xét - giáo viên đánh giá cho điểm 3. Bài mới a. Giáo viên giơ 1 que tính nói: đây là biểu tượng 1 đoạn thẳng Lấy 1 que tính nữa chắp nối vào que tính thứ nhất nói: đây là biểu tượng của đường gấp khúc Đường gấp khúc gồm mấy đoạn thẳng (2 đoạn) - Giáo viên vẽ tiếp 1 đường gấp khúc (gồm 3 đoạn) rồi hỏi: đường gấp khúc vừa vẽ gồm mấy đoạn thẳng, hãy chỉ ra mỗi đoạn 2cm 4cm 3cm b. Giáo viên cho đo độ dài mỗi đoạn của đường gấp khúc trên. (Chú ý cách đo - điểm đặt gốc 0 đúng đầu nút các đoạn thẳng). Hướng dẫn học sinh đo và tính: 2 + 4 + 4 = 9(cm) Giáo viên hỏi: muốn tính độ dài đường gấp khúc làm thế nào - Học sinh trả lời: muốn tính độ dài đường gấp khúc ta cộng độ dài của tất cả các đoạn thẳng trong đường gấp khúc. 4. Củng cố luyện tập. Học sinh mở sách học sinh, dùng thước có chia vạch cm để giải bài tập 1,3 (sách học sinh - trang 115). - Em ước lượng bằng mắt đi từ A đến B xem đường đi nào ngắn nhất - Thử lại bằng cách đo - Tính độ dài đường gấp khúc - Gọi học sinh lên bảng giải: * Đi theo đường thứ nhất 3 + 4 = 7 (cm) * Đi theo đường thứ 2: có độ dài là 5 cm - Toàn bộ độ dài đường gấp khúc là: 3 + 4 + 5 = 12 (cm) Bài tập 3: Tóm tắt đề: Giải Đoạn thẳng 2 dài là 16 - 9 = 7 (cm) 5. Tổng kết: Muốn tìm độ dài đường gấp khúc, làm thế nào? B. KẾT QUẢ BÀI DẠY. - Kiểm tra, đánh giá kết quả - Dùng phiếu kiểm tra: 30 phiếu Đề bài: Một đường gấp khúc gồm 2 đoạn thẳng, đoạn thứ nhất dài 9cm, đoạn thứ hai dài hơn đoạn thứ nhất 4cm. Tính độ dài đường gấp khúc đã cho. Kết quả đạt: Số HS Giỏi Khá TB Yếu Đạt chung SL % SL % SL % SL % SL % 30 10 33 12 39,6 6 20,8 2 6,6 28 93,4 Kết luận chung: - Đạt kết quả như trên vì người giáo viên đã vận dụng tốt các phương pháp dạy học mới, đã sử dụng tốt đồ dùng trực quan. - Học sinh hiểu bài sâu sắc, biết vận dụng làm bài tập. Tránh được sai lầm khi giải toán (đo đoạn thẳng) - Giáo viên cần lưu ý hướng dẫn học sinh tóm tắt đầu bài bằng sơ đồ đoạn thẳng để tìm ra cách giải nhanh nhất, ngắn gọn nhất. III.3. GÓC VÀ CÁC LOẠI GÓC Biểu tượng về góc ở cấp 1 được giới thiệu gắn liền với việc giới thiệu các yếu tố của các hình tam giác, tứ giác. Tam giác ABC có 3 đỉnh (đỉnh A, B, C), có 3 cạnh (AB, BC, CA),3 góc (góc A, B, C). - Thông qua việc giới thiệu đó học sinh bước đầu nhận thức được là góc được tạo bởi 2 cạnh của 1 tam giác xuất phát từ 1 đỉnh. - Góc được tạo bởi 2 tia: OA, OB (hình 13) - Học sinh được làm quen với các loại góc III.4. TAM GIÁC VÀ TỨ GIÁC Việc xây dựng biểu tượng các hình được tiến hành qua 2 giai đoạn a. Giai đoạn 1: ở lớp đầu cấp việc nhận biết hình dựa trên trực giác, phân biệt hình trên tổng thể. Giáo viên đưa ra 1 loạt hình có kích thứơc khác nhau được đăt ở các vị trí khác nhau như 2 hình sau: Biểu tượng này được củng cố trên các đồ vật hàng ngày như viên gạch hoa, cái khăn tay b. Giai đoạn 2: Học sinh quen với việc đo độ dài các cạnh, biết góc vuông, nhọn, tù. So sánh các góc, nhận biết hình dựa vào các góc. Hình chữ nhật có 4 góc vuông và 2 cặp đối song song và bằng nhau. Hình vuông có 4 góc vuông và 4 cạnh bằng nhau. Hình thang có 2 canh đối song song gọi là 2 đáy, hai cạnh còn lại gọi là 2 cạnh bên. Hình thang vuông có 1 cạnh bên vuông góc với đáy. Giới thiệu đường cao của tam giác khi học sinh đã hiểu về đường vuông góc. - Qua việc thực hành cho học sinh vẽ hình, vừa góp phần củng cố biểu tượng, vừa góp phần rèn luyện kỹ năng về vẽ hình cũng được xây dựng từng bước ở các lớp đầu cấp. Học sinh vẽ hình vuông, hình chữ nhật trên giấy, trên bảng con có kẻ vuong, ở các lớp cuối cấp, học sinh tự vẽ hình chính xác, đúng yêu cầu đúng quy định bằng thước kẻ, eke Chẳng hạn: Vẽ hình chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 2cm 5cm 2cm III.5. HÌNH TRÒN VÀ ĐƯỜNG TRÒN Ngay từ lớp 1 học sinh đã được biết về hìn tròn và nhận hiết hình tròn qua trực giác, mô hình, các vật thể có dạng này Đến cuối cấp các em được giới thiệu thêm đường tròn, dùng compa để vẽ hình, phân biệt hình tròn và đường tròn, tâm, bán kính, đường kính số 3,14 và 4 số tính chất của chúng. Qua đố hiểu đường kính bằng 2 lần bán kính, biết cách vẽ hình tròn theo quy ứôc nhất định. Qua các bài tập tính thành thạo chu vi, diện tích hình tròn. Suy ra cách tính bán kính, đường kính. III.6. HÌNH HỘP CHỮ NHẬT, HÌNH LẬP PHƯƠNG, HÌNH TRỤ Ở cuối cấp học sinh được học 3 hình trong không gian 3 chiều đó là hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ. Phương pháp dạy vẫn là dựa trên mô hình trực quan qua thực hành đo đạc, phân tích các yếu tố: đỉnh, góc, cạnh, mặt, mặt đối diện, cạnh đối diện. Có 3 kích thước (dài, rộng, cao) ở hình hộp chữ nhật. Có 1 kích thước ở hình lập phương. Có 2 đáy là 2 hình tròn bằng nhau ở hình trụ. Để giúp học sinh thực hành vẽ đúng, đẹp cần chú ý cho học sinh cách vẽ: sử dụng hình chữ nhật, hình vuông, cạnh song song, góc bằng nhau Hình hộp chữ nhật (hình 14), hình lập phương, hình trụ Dự giờ thực nghiệm: Giờ đồng chí Nguyễn Hà lớp 5A. BÀI: DIỆN TÍCH HÌNH THANG a. Sơ lược bài dạy 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào nào hình thang? Vẽ hình? - Chữa bài số 4 (sách học sinh) 3. Bài mới a. Giáo viên giơ cho học sinh quan sát mô hình có hình thang ABCD - cắt hình theo đường AM (BM= MC) rồi quay hình 15a xuống vị trí như hình 15b. Sau khi quay hình a xuống vị trí a co tam giác AED Hỏi: Tính diện tích tam giác AED? Học sinh làm: SAED = AH x DE : 2 (1) Hỏi đáy nhỏ AB bây giờ chính là đoạn nào ở hình 15b. Học sinh: Là đoạn CE Hỏi: Đáy DE của tam giác chính là độ dài của cạnh nào hình thang ABCD. Học sinh: Là đoận CE Hỏi: Đáy DE của tam giác chính là độ dài của cạnh nào hình thang ABCD. Học sinh: Là tổng 2 đáy AB + DC Từ biểu thức (1) có thể viết. SADE = AH x (AB + DC) : 2. - Hỏi: - Nếu gọi đường cao hình thang AH là h - Gọi đáy lớn hình thang DC là a - Gọi đáy nhỏ hình thang AB là b Có cách tính diện tích hình tam giác AED hay đó chính là hình thang ABCD như thế nào? Học sinh: Shình thang = h x (a + b) :2 - Hỏi: h, a, b là các đoạn thẳng được dùng đơn vị đo thế nào? - Học sinh: Cùng đơn vị đo - Gọi 3 học sinh nhắc lại công thức trên b. Luyện tập Học sinh tính toán ra nháp, lên bảng trình bày Bài 1 (129) = 8cm ,đáy bé = 6cm, chiều cao = 5cxm Diện tích hình thang là: (8 + 6) x 5: 2 = 35m2 Bài 4 (30): Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề a = 129 m b = 85,5 m Thửa ruộng thu bao nhiêu kg thóc h = 306 dm 1a thu 62 kg thóc - Hỏi: Đơn vị đo đã cùng đơn vị đo chưa - Cho biết ta thu 1a thu được 62kg thóc, vậy diện tích hình thang phải tính ra đơn vị gì? (Đổi từ m2 ra a). Bài giải Đổi: Chiều cao là: 306 dm = 30,6m Diện tích thửa ruộng hình thang là (120 + 85,5) x 30,6 : 2 = 314,415 (m2) = 3,14451a Thửa ruộng thu hoạch số thóc là 3,14415 x 62 = 19,49373 (kg) Đáp số:19,49373 (kg) c. Củng cố, tổng kết - Muốn tính diện tích hình thang làm thế nào? - Viết công thức - Khi tính toán chú ý gì về đơn vị đo? d. Dặn dò: - Về nhà học thuộc quy tắc và công thức - Làm bài số 2, 3, 4 (130 - Sách giáo khoa) Kiểm tra sau tiết. Bài 1: Hình thang và hình thang vuông có gì khác nhau? Cách tính diện tích 2 hình thang có gì khác nhau không? Bài 2: Tính diện tích hình thang, biết: a = 15cm, b = 10 cm, c = 12 cm Kết quả đạt như sau Số HS Giỏi Khá TB Yếu Đạt chung SL % SL % SL % SL % SL % 28 7 26,5 10 35 10 35 1 3,5 27 96,5 Nguyên nhân đạt được kết quả như trên: - Giáo viên sử dụng mô hình trực quan thành thạo - Có hệ thống câu hỏi gợi mở sát đối tượng - Động viên kịp thời do đó đã gây được những hứng thú học tập cho học sinh. - Học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức, vận dụng quy tắc, công thức đã học vào việc luyện giải bài tập có hiệu quả - đã tránh được một số sai lầm khi giải Toán có nội dung hình học (đổi ra cùng đơn vị đô). TIỂU KẾT Tóm lại, Toán có nội dung hình học ở chương trình Toán Tiểu học được hình htành ở các dạng: - Điểm và đoạn thẳng - Đường gấp khúc, đường thẳng, đường thẳng song song - Góc và các loại góc - Tam giác và tứ giác - Hình tròn, đường tròn, hình chữ nhật, hình vuông, hình lập phương, hình trụ. Qua một số tiết học, dự giờ thực nghiệm về việc dạy học: - Khái niệm hình vuông, hình tròn (lớp 1) - Đường gấp khúc, độ dài đường gấp khúc (lớp 2) - Diện tích hình thang (lớp 5) Dựa vào khảo sát thực tiễn ở các lớp 1, 2, 5 tôi đưa ra một số ý kiến như sua: 1. Phải coi trọng việc sử dụng đồ dùng trực quan, mô hình học để giảng dạy từ đó hướng dẫn học sinh xây dựng bài, xây dựng quy tắc, công thức tính toán. Phần luyện tập của học sinh những sai lầm thường mắc khi giải toán có nôi dung hình học - được nhắc nhở thực hiện trên phần đã học. 2. Vận dụng tốt, vận dụng sáng tạo không nên quá giám sát ép, cứng nhắnc phương pháp dạy học mới để học sinh được hoạt động thực hành nhiều trong việc học kiến thức mới cũng như trong quá trình luyện tập vận dụng quy tắc, công thức mới. Thực hiện được những việc trên thì chắc chắn việc dạy toán có nội dung hình học cũng như việc rèn luyện cho học sinh tránh được những sai lầm kh giải toán có nội dung hình học sẽ đạt hiệu quả tốt, góp phần nâng cao chất lượng học bộ môn toán ở bậc tiểu học. PHẦN III: KẾT LUẬN CHUNG I. KẾT QUẢ CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU 1. Giúp đội ngũ giáo viên tiểu học dạy đạt kết quả cao hơn về toán có nội dung hình học, biết nhắc nhở học sinh tránh được những sai lầm dễ mắc phải khi giải toán có nội dung hình học. 2. Giáo viên (bản thân) tăng cường trau dồi nghiệp vụ chuyên môn, học tập và vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát huy vai trò tối đa tính tích cực của học sinh bằng cách chú ý cho học sinh học theo nhóm, học cá nhân, trao đổi,bàn luận về hoạt động để chiếm lĩnh chi thức mới, hoạt động thực hành trên phiếu học tập. 3. Tạo cho học sinh có hứng thú học tập hơn vì vai trò của các em trong giờ học luôn được giáo viên đề cập đến. Từ đó nâng cao hơn chất lượng giảng dạy cũng như việc học của thầy và trò. 4. Học sinh được thực hành nhiều nên việc nắm được kiến thức cơ bản của bài dạy đạt cao hơn. Các em nắm vững bản chất của vấn đề nên các em nhớ lâu bền nhơn. 5. Các em biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sóng như tính toán chu vi, diện tích, của một hình cụ thể nào đó. II. TỔNG KẾT VẤN ĐỀ CÓ TÍNH LÝ LUẬN. Để nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở tiểu học - tránh được những sai lầm của học sinh giáo viên cần: 1. Hiểu rỗi nhiệm vụ, mục đích dạy các yếu tố hình học. 3. Giáo viên phải vận dụng tốt, vận dụng một cách sáng tạo phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình giảng dạy. 4. Trong giảng dạy giáo viên phải thể hiện đúng vai trò chỉ đạo, hướng dẫn của mình để làm sao cho học sinh hoạt động, tìm tòi, phát hiện rồi chiếm lĩnh kiến thức mới. 5. Giáo viên cần chú ý đến quá trình luyện tập thực hành của học sinh. Chú trọng đến việc sử dụng đồ dùng, mô hình trực quan trong các giờ dạy. III. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 1. Dạy các yếu tố hình học ở Tiểu học, người giáo viên cần phối hợp chặt chẽ quá trình hình thanh biểu tượng với việc rèn luyện kỹ năng và khai thác đúng mức các bước đi đó. Việc hình thành các biểu tượng: Điểm, đoạn thẳng, hình vuông, hình chữ nhật chủ yếu là mô tả, chưa phải là định nghĩa khái niệm chính xác. Học sinh phải dần dần nắm được các dấu hiệu bản chất và phân biệt được các đối tượng hình học dựa trên mô tả. Để đạt được mục đích đó học sinh không chỉ nghe giáo viên mô tả, không chỉ nhìn hình vẽ và mô tả hình hình học mà điều quan trọng là học sinh phải tự mình tham gia vào quá trình tạo ra các biểu tượng đó. 2. Dạy các yếu tố hình học ở tiểu học bằng cách tăng cường chức năng hoạt động trên mô hình hình học và thực hành tiết học. - Thông qua các thao tác và nhờ kinh nghiệm tích luỹ mà học sinh có thể nhận thấy đặc điểm của các hình cũng như biểu tượng về chu vi, diện tích, thể tích của một hình. - Dạy học các yếu tố hình học bằng cách bắt đầu tổ chức các hoạt động có tính thực nghiệm không chỉ phù hợp với quy luật, nhận thức của trẻ khi học hình học mà còn là cách rèn luyện các thao tác tư duy một cách tích cực nhất. Khi học sinh thao tác theo sự hướng dẫn chỉ đạo của giáo viên đặc biệt là hoạt động gấp giấy, và ghép hình và vẽ, mỗi học sinh đều phải phối hợp vừa quan sát hình vẽ, mô hình và so sánh đồng thời tổng hợp để tạo ra biểu tượng mới. CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỂ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI - Sách toán lớp 1, 2, 3, 4, 6 của Bộ giáo dục đào tạo - 2002 - Giáo dục tiểu học Bộ giáo dục - đào tạo tháng 5/1995 - phương pháp dạy môn toán ở tiểu học - trường ĐHSP Hà Nội I - 1995 - 100 bài toán về chu vi và diện tích các hình ở lớp 4 của Nguyến Ánh, Nguyễn Hùng. - Tập san giáo dục tiểu học MỤC LỤC Trang
Cập nhật thông tin chi tiết về Sáng Kiến Kinh Nghiệm Thí Nghiệm Kiểm Chứng Định Luật Ii New trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!