Bạn đang xem bài viết Review Sách Luật Hấp Dẫn Bí Mật Tối Cao được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Luật hấp dẫn – một trong những định luật vật lý tưởng chừng như đã quá quen thuộc trong đời sống hằng ngày. Nhưng bạn sẽ tìm thấy được những điều lý thú được lý giải mà bạn chưa hề biết về luật hấp dẫn với quyển sách Luật hấp dẫn – Bí mật tối cao. Quyển sách đặc biệt thích hợp cho những ai có đam mê tìm hiểu về khoa học và những điều tâm linh chưa được lý giải.
Mua tại Tiki Mua tại Fahasa Mua tại Shopee
Đôi nét về tác giả quyển sách Luật hấp dẫn – Bí mật tối cao
Sách Luật hấp dẫn – Bí mật tối cao
Giới thiệu về quyển sách Luật hấp dẫn – Bí mật tối cao
Quyển sách Luật hấp dẫn – Bí mật tối cao hiện nay không chỉ là quyển sách “đắt khách” nhất mà còn là quyển sách có nội dung hay nhất mọi thời đại. Luật hấp dẫn theo Som Sujeera không chỉ là sức hút của trái đất lên vạn vật giống như chúng vẫn hay định nghĩa. Mà Luật hấp dẫn ở đây còn chính là sức mạnh từ suy nghĩ của bản thân để đưa con người đến những thành công.
Quyển sách một lần nữa khẳng định được sức mạnh trí óc của con người và tôn vinh được vai trò của cảm xúc trong định hình thực tế. Đồng thời tác giả cũng nêu được chân lý nếu suy nghĩ không đi kèm với hành động thì mọi nguyện vọng của con người không thể trở thành sự thật. Quyển sách đã đưa ra cách giúp bạn dẫn lối từ suy nghĩ đến thành công thực thụ chỉ với 3 bước yêu cầu – tin tưởng – đón nhận. Những lý giải chi tiết sẽ được khám phá trọn vẹn trong nội dung quyển sách bằng việc vận dụng các kiến thức giữa giáo lý Phật giáo và tâm lý học con người.
Một đoạn trích từ sách Luật hấp dẫn – Bí mật tối cao
Tóm tắt những nội dung đắt giá trong quyển sách Luật hấp dẫn – Bí mật tối caoTrọn vẹn nội dung của quyển sách Luật hấp dẫn – Bí mật tối cao được gói gọn qua 9 chương sẽ đưa người đọc đến với những kinh nghiệm vô cùng lý thú. Bạn sẽ được đi từng nội dung như: biến giấc mơ thành sự thật (chương 1), đường tới thành công (chương 2), tư duy và cảm xúc – suối nguồn của hiện thực (chương 3), sức mạnh của vô thức (chương 4), niềm tin – cạm bẫy và những khả năng (chương 5) đến cạm bẫy của dục vọng (chương 6), vướng vào nỗi sợ hãi (chương 7), tư duy tích cực hoạt động (chương 8) và cuối cùng là cách chấm dứt những điều tiêu cực ở chương 9.
Qua từng chương bạn sẽ nhìn thấy được nhiều quy luật được khai phá và có thể áp dụng trực tiếp vào tư duy con người để hướng đến thành công. Trong số đó, có một số quy luật nổi bật và ghi được dấu ấn mạnh mẽ với người đọc như
Giải mã tầm quan trọng của trí tưởng tượng và cảm xúcBạn sẽ nhận ra một điều lý thú sau khi đọc xong quyển sách, đó chính là đôi khi trí tưởng tượng của bạn có tầm quan trọng cao hơn cả kiến thức mà bạn đang sở hữu. Đó là bởi vì, trí tưởng tượng của bạn không có bất kỳ giới hạn nào và có thể bao trùm cả vạn vật nhưng ngược lại kiến thức thì có thể bị giới hạn. Và những người thành công thường có những suy nghĩ giàu trí tưởng tượng để lấy đó làm động lực vươn đến đích đến thực thụ.
Quyển sách kêu gọi chúng ta hãy đề cao cảm xúc và trí tưởng tượng của chính bản thân. Sống với những điều tích cực bạn sẽ rất dễ dàng đi đến con đường thành công của riêng mình. Hãy mở rộng trí tưởng tượng và hình dung những gì tươi sáng nhất cho con đường của riêng mỗi chúng ta.
Khai phá quyền năng vô thức và sợi dây liên kết với trí tưởng tượngMỗi người chắc chắn có 1 lần trong đời được trải nghiệm với sự ảo giác về cuộc sống. Thậm chí có những khoảnh khắc ta đột nhiên nhìn thấy những cảnh tượng quen thuộc tưởng chừng như đã diễn ra trước đó. Và theo luật hấp dẫn lý giải về hiện tượng này thì đó đều xuất phát từ suy nghĩ của mỗi người để tạo nên ảo giác. Ảo giác trong thực tế chỉ là những hình ảnh mô phỏng lại những hình ảnh trong chính tư duy của chúng ta.
Vô thức tạo nên sợi dây liên kết với trí tưởng tượng bởi nó không ghi nhận các cảm nhận từ các giác quan của bạn. Nhưng nó lại ghi nhận được những cảm giác, cảm xúc mà bạn đang trải qua để liên kế thành một bức tranh. Và từ chính những ảo giác được tạo nên này đôi khi chính là nguồn cảm hứng hoặc ý tưởng mới vô cùng bất ngờ dành cho bạn.
Một đoạn trích dẫn từ sách
Vô thức luôn luôn hoạt động và ghi nhận mọi cảm xúc mà bạn trải qua, đặc biệt khoảnh khoắc mà vô thức mạnh mẽ nhất chính là khoảng thời gian trước khi bạn ngủ. Thời điểm này nếu bạn tạo nên những suy nghĩ, những tưởng tượng về viễn cảnh và mục tiêu tương lai thì chắc chắn vô thức ghi nhận được. Cứ như vậy, bức tranh vô thức này được tích lũy dần và ngày càng rõ nét. Cuối cùng nó có thể tạo thành hiện thực trên chính cuộc sống chúng ta.
Vậy để trở thành một người tốt, chúng ta hãy thường xuyên rèn luyện cho bản thân những cảm xúc tích cực và những tư duy tốt. Luôn kiên nhẫn, cần cù và thể hiện lòng trắc ẩn đối với tất cả mọi người xung quanh. Khi mọi ký ức đẹp được lưu giữ, con đường thành công của bạn sẽ ngày cảng rõ nét.
Hãy để tư duy tích cực hoạt độngĐây là một nội dung cực kỳ giá trị với nhiều gợi ý có lợi và đồng thời cũng chính là nội dung chương 8 của quyển sách. Để vô thức ghi nhận điều tích cực, quyển sách cũng gợi ý cho bạn đến 11 cách thức để làm tư duy luôn tốt. Một số ví dụ nổi bật như:
Thứ nhất, người lãnh đạo thường nên có suy nghĩ tích cực để khơi dậy tiềm năng và điểm tốt ở cấp dưới của họ.
Thứ hai, hãy làm bạn với những người có xu hướng tích cực và tránh xa những điều tiêu cực. Cách suy nghĩ của bạn cũng sẽ bị chi phối nhiều bởi những người bên cạnh bạn như thế nào.
Thứ ba, mỗi người đều có những mặt tốt và những mặt xấu. Chính vì vậy hãy cố gắng nhìn vào điểm tốt của một người chứ đừng vội vàng đánh giá họ ngay từ đầu. Học cách nhìn vào điểm tốt của người khác cũng là một điểm tốt cho chính bản thân mình.
Thứ tư, rèn luyện suy nghĩ tích cực thường xuyên để biết cách trung hòa những điều tiêu cực có thể xảy ra trong cuộc sống hằng ngày.
Mua tại Tiki Mua tại Fahasa Mua tại Shopee
Bí Mật Luật Hấp Dẫn (Thuyết Minh
Posted on Mar 19, 2023 at 5:19 pm · by admin
Bạn như một thỏi nam châm hút về phía bạn bản chất của những gì bạn nghĩ và cảm nhận.
Luật hấp dẫn luôn luôn phản ánh những suy nghĩ mà bạn đang có trong tâm trí, nên sẽ chính xác khi nói rằng bạn sáng tạo nên hiện thực của chính mình. Tất cả những gì bạn trải nghiệm được thu hút đến với bạn vì Luật hấp dẫn đang đáp ứng những ý nghĩ mà bạn đưa ra. Dù bạn nhớ lại điều gì đó từ quá khứ, quan sát hiện tại hay tưởng tượng điều gì đó về tương lai, ý nghĩ mà bạn đang tập trung sẽ kích hoạt sự rung động bên trong bạn, và Luật hấp dẫn đáp ứng lại nó.
(Theo Esther và Jerry Hicks)
Ai dẫn dắt cuộc sống của bạn? Bí Mật (The Secret) cho chúng ta biết rằng, chúng ta tạo ra cuộc sống của mình bằng chính nhận thức của chúng ta. Nếu chúng ta chú tâm vào cái còn thiếu, chúng ta sẽ nhận được nhiều cái thiếu hơn. Nếu chúng ta chú tâm vào sự giàu có, chúng ta sẽ có nhiều của cải hơn. Nếu chúng ta chú tâm vào biện hộ, chúng ta chỉ thu hút thêm bế tắc. Nhận thức của chúng ta trở thành một thanh nam châm kéo chúng ta theo hướng chúng ta muốn. Nếu bạn không có ý thức lựa chọn nơi bạn muốn đến, bạn sẽ đi theo hướng mà ý muốn vô thức của bạn dẫn dắt. Nhà tâm lý học người Thụy Sĩ Carl Jung đã diễn giải, “Chừng nào bạn chưa có sự chuyển biến từ vô thức trở nên có ý thức, cuộc sống của bạn sẽ bị cái gì đó dẫn dắt, và bạn sẽ gọi nó là số phận”.
(Theo Dr. Joe Vitale)
Luật hấp dẫn phát biểu rằng chúng ta chỉ có thể hút cùng loại năng lượng mà chúng ta phát ra về chính chúng ta. Nó dựa trên nguyên tắc vật lý lượng tử mà mọi thứ – bao gồm cả con người – phát xạ ra sức mạnh này.
Trên thực tế, vũ trụ được điền đầy bởi những rung động mà các nhà khoa học gọi là “chuỗi” năng lượng. Nó luôn vận động bên trong chúng ta, xuất phát từ chúng ta, và tất cả bao quanh chúng ta theo đúng nghĩa đen. Dù chúng ta có nhận biết được nó hay không thì mỗi chúng ta vẫn là một phần của một quá trình trao đổi và mở rộng cực lớn của lực này xảy ra trong vũ trụ từng ngày, từng giờ, từng phút.
(Theo Sandra Anne Taylor)
Hãy làm việc bạn yêu thích và yêu thích việc bạn làm. Một khi bạn đã nhận ra đâu là điều bạn thật sự quan tâm, hãy chọn cách nuôi dưỡng và duy trì nó mỗi ngày. Cuộc sống được tạo nên từ những lựa chọn, và khi bạn liên tục chọn lựa những điều thật sự có ý nghĩa với mình, bạn sẽ khám phá ra đâu là niềm đam mê, đâu là mục tiêu đích thực mà mình cần vươn đến trong cuộc đời – đây chính là Quy luật của sự hấp dẫn.
Mối quan hệ nhân – quả dựa trên Luật hấp dẫn. Luật hấp dẫn đúng với mọi cấp độ vi mô và vĩ mô. Trong lĩnh vực tâm linh, Luật hấp dẫn được Sal Rachele phát biểu như sau:
Các linh hồn có xu hướng hấp dẫn những người khác có rung động tương tự, hoặc họ hấp dẫn những linh hồn là hoàn hảo và phù hợp cho việc phản ánh lại họ cái mà họ cần học. Khi các linh hồn được mang đến cùng nhau có rung động tương tự, nhưng có rất nhiều bài học để dạy và học từ nhau, thì mối quan hệ này là quan hệ nghiệp.
Related
admin
Bí Mật Luật Hấp Dẫn Và Cách Vận Dụng Nó Vào Trong Đời Sống
Trong những năm gần đây, luật hấp dẫn dần trở thành một đề tài nóng được nhiều người quan tâm. Tìm hiểu về luật hấp dẫn, nắm bắt được ý nghĩa, cách thức hoạt động của luật hấp dẫn giúp ích rất nhiều trong cuộc sống hàng ngày.
Luật hấp dẫn là gì?
Đầu tiên, về khái niệm của luật hấp dẫn là gì? Có rất nhiều giả thuyết được đặt ra nhằm giải nghĩa cho luật hấp dẫn là gì. Về cơ bản bạn có thể hiểu nó chính là những điều do bạn hấp dẫn đến. Những suy nghĩ, mong muốn của bạn đủ mãnh liệt để biến chính nó thành hiện thực.
Giải mã bí mật luật hấp dẫn là gì
Trong cuộc sống điều này rất hay diễn ra. Có người cho rằng đó là những trùng hợp ngẫu nhiên hoặc do may mắn. Cũng có người chẳng quan tâm để ý đến điều mình đang nghĩ đang đến với mình. Tuy nhiên, dù bạn có quan tâm hay không thì nó vẫn luôn diễn ra xung quanh bạn.
Bí mật về luật hấp dẫn này được Rhonda phát hiện ra. Theo giả thuyết luật hấp dẫn của ông chính là mỗi con người đều có những tần sóng năng lượng riêng ẩn chứa trong mình. Nếu họ phát ra được các tần sóng năng lượng này thì tất cả những thứ, bao gồm cả con người có cùng tần số này sẽ bắt được và bị thu hút lẫn nhau.
6 nguyên lý luật hấp dẫn cần nhớ
“Bạn trở thành và thu hút những gì bạn suy nghĩ đến”
Suy nghĩ của bạn sẽ quyết định khá nhiều đến việc các sự kiện, sự việc diễn ra với bạn trong cuộc sống. Chẳng hạn:
Nếu bạn suy nghĩ về những điều tiêu cực thì những điều kém may mắn sẽ nhanh đến với bạn hơn.
Nếu bạn suy nghĩ những điều tích cực thì những điều may mắn sẽ tự tìm đến với bạn.
“Người ta nghĩ về những điều họ không muốn và thu hút vào càng nhiều hơn những điều như vậy”.
Càng không muốn điều gì xuất hiện thì khả năng gặp phải điều ấy sẽ cao hơn. Nguyên nhân là vì lúc này bạn liên tục suy nghĩ, thậm chí là ám ảnh về nó và đó chính là lực kéo nó đến cuộc sống của mình.
“Những gì bạn tập trung với suy nghĩ và cảm xúc của bạn là những gì bạn thu hút vào sự trải nghiệm của bạn”.
Tương tự như phân tích trên, những cảm xúc và suy nghĩ của bạn về một điều gì đó chính là cầu nối dẫn nó đến cuộc sống của bạn. Bạn suy nghĩ tốt hay xấu thì sẽ có những trải nghiệm tương ứng như thế.
“Luật hấp dẫn thể hiện cho chính bạn ra một cách đơn giản những gì sẽ phát ra cảm xúc tích cực của việc có những gì bạn muốn có trong lúc này”.
Cảm xúc của bạn chính là điều tạo nên sức hấp dẫn cho vạn vật xung quanh. Nếu bạn cảm thấy hạnh phúc, tất cả những điều tốt đẹp sẽ tìm được tần số của bạn và đến với cuộc sống của bạn.
“Cảm giác hạnh phúc sẽ hấp dẫn nhiều tình huống hạnh phúc hơn”.
Đây là một nguyên lý quan trọng trong luật hấp dẫn. Cảm giác hạnh phúc sẽ sản sinh ra các năng lượng tích cực. Điều này sẽ giúp bạn thu hút được những điều tích cực đến với mình.
“Những gì chúng ta suy nghĩ và biết ơn là những gì chúng ta sẽ mang theo”.
Niềm tin và sự biết ơn chính là điều kiện để luật hấp dẫn diễn ra. Biết ơn những gì xảy đến với mình sẽ giúp bạn điều chỉnh được năng lượng của mình. Từ đó càng làm cho sự hấp dẫn của mình tăng lên.
Ứng dụng luật hấp dẫn vào cuộc sống
Luật hấp dẫn có thể ứng dụng hiệu quả trong nhiều vấn đề, khía cạnh của cuộc sống. Chẳng hạn như trong công việc, tình yêu, thậm chí là trong y tế. Trị liệu bằng các phương pháp cổ vũ tinh thần tích cực, lạc quan của người bệnh cũng là một cách hay để giúp họ tự phục hồi, tự xoay chuyển cục diện sức khỏe của mình.
Để ứng dụng luật hấp dẫn này các bạn sẽ thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tập trung suy nghĩ về điều mà bạn mong muốn.
Bước 2: Điều chỉnh cảm xúc và niềm tin của mình về hướng tích cực
Bước 3: Hành động theo đuổi những điều mà mình đang nghĩ tới
Bước 4: Lặp lại vòng tuần hoàn này cho đến khi bạn đạt được điều mà mình mong muốn.
Tại sao luật hấp dẫn không hoạt động với bạn?
Về lý thuyết mỗi người đều có cho mình những tần sóng hấp dẫn riêng. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể làm cho tần sóng này tiết ra được. Điều đó cũng có nghĩa là không phải ai luật hấp dẫn cũng hoạt động được. Vậy tại sao giữa hàng vạn người luật hấp dẫn lại không hoạt động với bạn?
Có khá nhiều nguyên nhân khiến cho luật hấp dẫn không thể hoạt động được với bạn. Chẳng hạn như:
Bạn không có niềm tin vào luật hấp dẫn. Càng không tin thì lại càng khó xảy ra.
Bạn chưa biết cách vận hành những cảm xúc và nội lực của bản thân. Điều này gây cản trở việc phát ra sức hấp dẫn.
Cách làm gia tăng luật hấp dẫn cho bản thân
Cách 1: Xây dựng tư duy tích cực
Hãy tập trung suy nghĩ về những điều tích cực. Nghĩ tới những gì mình đang có và cảm thấy vui, biết ơn vì điều đó hơn là khó chịu, buồn bực vì những điều mình không có
Tập diễn đạt những điều mà mình đang khao khát, mong muốn bằng những câu khẳng định. Điều này sẽ giúp bạn cũng cố niềm tin cho mình nhiều hơn.
Tĩnh tâm, học ngồi thiền hoặc thư giãn đầu óc cũng là một cách hay giúp bạn điều chỉnh tư duy của mình về hướng tích cực.
Thay đổi những suy nghĩ lo sợ, tiêu cực bằng góc nhìn lạc quan.
Đừng gây thêm áp lực cho bản thân bằng việc đặt ra các giới hạn, các định mức thời gian quá khắt khe.
Cách 2: Xây dựng hành động
Tập thói quen lập bảng kế hoạch cho mình. Thử tự mình thiết kế cuộc sống cho chính mình mỗi ngày, mỗi tuần, mỗi tháng hoặc thậm chí là các khoảng thời gian của cuộc đời.
Liệt kê các mục tiêu cần đạt được đẻ đến được mục đích cuối cùng đó của mình và nỗ lực thực hiện nó.
Hành động mỗi ngày. Chỉnh đốn ngay tính trì hoãn sẽ giúp năng lượng hấp dẫn thành công lớn mạnh hơn đấy!
Đừng nên làm mọi thứ một mình. Hãy tìm đồng đội, cho họ biết bạn đang cần gì, muốn làm gì và họ có thể giúp gì được cho bạn.
Hãy dành cho mình những lời động viên tích cực mỗi ngày.
Cách 3: Đối mặt trực diện với các trở ngại
Không tránh né thất bại. Nhìn thẳng vào thất bại, tìm ra nguyên nhân – khắc phục – thử lại lần nữa với sự cẩn trọng hơn.
Luôn giữ thế chủ động. Đừng đặt hết việc thực hiện giấc mơ của bạn cho người khác.
Những cuốn sách hay về luật hấp dẫn nên đọc
Rhonda Byrne – Bí mật (The Secret)
Jack Canfield – Người nam châm
Joe Vitale – Luật hấp dẫn: năm bước thực hành
Trish Summerfield, Frederic Labarthe, Anthony Strano – Tư duy tích cực: Bạn chính là những gì bạn nghĩ
Napoleon Hill – Chìa khóa tư duy tích cực
Napoleon Hill – Nghĩ giàu và làm giàu
Sách hay nước ngoài nên tham khảo về bí mật luật hấp dẫn
Luật Bảo Vệ Bí Mật Nhà Nước 2023
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng dongười đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác.
2. Bảo vệ bí mật nhà nước là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng lực lượng, phương tiện, biện pháp để phòng, chống xâm phạm bí mật nhà nước.
3. Lộ bí mật nhà nước là trường hợpngười không có trách nhiệm biết được bí mật nhà nước.
4. Mất bí mật nhà nước là trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không còn thuộc sự quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý.
1. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế – xã hội, hội nhập quốc tế của đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bảo vệ bí mật nhà nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước bảo đảm đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
4. Chủ động phòng ngừa; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Bí mật nhà nước được bảo vệ theo thời hạn quy định của Luật này, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo quy định của pháp luật.
1. Hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau , bình đẳng và cùng có lợi.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước bao gồm:
a) Ký kết và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
d) Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Hoạt động hợp tác quốc tế khác về bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
2. Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật.
3. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật.
4. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
6. Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước.
8. Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép.
9. Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông.
1. Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.
Phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực sau đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc:
1. Thông tin về chính trị:
a) Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối nội, đối ngoại;
b) Hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và lãnh đạo Đảng, Nhà nước;
d) Thông tin có tác động tiêu cực đến tình hình chính trị, kinh tế – xã hội;
2. Thông tin về quốc phòng, an ninh, cơ yếu:
a) Chiến lược, kế hoạch, phương án, hoạt động bảo vệ Tổ quốc, phòng thủ đất nước, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; chương trình, dự án, đề án đặc biệt quan trọng;
b) Tổ chức và hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng cơ yếu;
c) Công trình, mục tiêu về quốc phòng, an ninh, cơ yếu; các loại vũ khí, khí tài, phương tiện quyết định khả năng phòng thủ đất nước, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; sản phẩm mật mã của cơ yếu;
3. Thông tin về lập hiến, lập pháp, tư pháp:
a) Hoạt động lập hiến, lập pháp, giám sát, quyết định vấn đề quan trọng của đất nước;
b) Thông tin về khởi tố; công tác điều tra, thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử, thi hành án hình sự;
4. Thông tin về đối ngoại:
a) Chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển quan hệ với nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế; tình hình, phương án, kế hoạch, hoạt động đối ngoại của cơ quan Đảng, Nhà nước;
b) Thông tin, thỏa thuận được trao đổi, ký kết giữa Việt Nam với nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế;
5. Thông tin về kinh tế:
a) Chiến lược, kế hoạch đầu tư và dự trữ quốc gia bảo đảm quốc phòng, an ninh; đấu thầu phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia;
b) Thông tin về tài chính, ngân sách, ngân hàng; phương án, kế hoạch thu, đổi, phát hành tiền; thiết kế mẫu, chế tạo bản in, khuôn đúc, công nghệ in, đúc tiền và giấy tờ có giá; số lượng, nơi lưu giữ kim loại quý hiếm, đá quý và vật quý hiếm khác của Nhà nước;
c) Thông tin về công nghiệp, thương mại, nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Kế hoạch vận tải có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh;
đ) Thông tin về quá trình xây dựng quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; thông tin về quy hoạch hệ thống kho dự trữ quốc gia, quy hoạch hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng, an ninh;
6. Thông tin về tài nguyên và môi trường bao gồm tài nguyên nước, môi trường, địa chất, khoáng sản, khí tượng thủy văn, đất đai, biển, hải đảo, đo đạc và bản đồ;
7. Thông tin về khoa học và công nghệ:
a) Sáng chế, công nghệ mới phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội;
8. Thông tin về giáo dục và đào tạo:
b) Thông tin về người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong nước và ngoài nước;
9. Thông tin về văn hóa, thể thao:
a) Thông tin về di sản, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; phương pháp, bí quyết sáng tạo, giữ gìn, trao truyền di sản văn hóa phi vật thể;
b) Phương pháp, bí quyết tuyển chọn huấn luyện viên, vận động viên các môn thể thao thành tích cao; biện pháp, bí quyết phục hồi sức khỏe vận động viên sau tập luyện, thi đấu; đấu pháp trong thi đấu thể thao thành tích cao;
10. Lĩnh vực thông tin và truyền thông:
a) Chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển báo chí, xuất bản, in, phát hành, bưu chính, viễn thông và Internet, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, điện tử, phát thanh và truyền hình, thông tin điện tử, thông tấn, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở và hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia để phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Thiết kế kỹ thuật, sơ đồ, số liệu về thiết bị của hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, hệ thống thông tin quan trọng quốc gia và hệ thống mạng thông tin dùng riêng phục vụ cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước;
11. Thông tin về y tế, dân số:
a) Thông tin bảo vệ sức khỏe lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước;
c) Quy trình sản xuất dược liệu, thuốc sinh học quý hiếm;
d) Thông tin, tài liệu, số liệu điều tra về dân số;
12. Thông tin về lao động, xã hội:
a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội, người có công với cách mạng;
b) Tình hình phức tạp về lao động, trẻ em, tệ nạn xã hội, bình đẳng giới;
13. Thông tin về tổ chức, cán bộ:
a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội;
b) Quy trình chuẩn bị và triển khai, thực hiện công tác tổ chức, cán bộ;
c) Thông tin về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
d) Đề thi, đáp án thi tuyển chọn lãnh đạo, quản lý và tuyển dụng, nâng ngạch công chức, viên chức;
14. Thông tin về thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng:
a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
b) Thông tin về hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
15. Thông tin về kiểm toán nhà nước:
a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về kiểm toán nhà nước;
b) Thông tin kiểm toán về tài chính công, tài sản công.
Điều 8. Phân loại bí mật nhà nước
Căn cứ vào tính chất quan trọng của nội dung thông tin, mức độ nguy hại nếu bị lộ, bị mất, bí mật nhà nước được phân loại thành 03 độ mật, bao gồm:
Điều 10. Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
3. Độ mật của bí mật nhà nước được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật bao gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan của Trung ương Đảng; người đứng đầu tổ chức trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
b) Người đứng đầu cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Tổng Thư ký Quốc hội – Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
c) Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Tổng Kiểm toán nhà nước;
e) Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
g) Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội;
h) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
i) Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ;
k) Bí thư tỉnh ủy, thành ủy và Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
l) Cấp trên trực tiếp của những người quy định tại các điểm a, b, c, h và i khoản này;
m) Người đứng đầu Văn phòng Kiểm toán nhà nước, đơn vị thuộc bộ máy điều hành của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước khu vực;
n) Người đứng đầu tổng cục, cục, vụ và tương đương trực thuộc cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản này, trừ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
o) Người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Người đứng đầu cục, vụ và tương đương thuộc cơ quan thuộc Chính phủ;
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h và i khoản 1 Điều này; người đứng đầu cục, vụ và tương đương thuộc tổng cục và tương đương;
d) Người đứng đầu sở, ban, ngành, tổ chức chính trị – xã hội cấp tỉnh và tương đương;
đ) Người đứng đầu đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, trừ người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
e) Bí thư huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy và Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
g) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc tổng cục, cục, vụ và tương đương thuộc cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này;
c) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; trưởng ban của Hội đồng nhân dân, trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
5. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác.
7. Chính phủ quy định việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
1. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi tiếp nhận, phát hành phải được thống kê theo trình tự thời gian và độ mật.
2. Bí mật nhà nước chứa trong thiết bị có tính năng lưu giữ, sao, chụp, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp bảo đảm an toàn.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản ở nơi an toàn và có phương án bảo vệ.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước giữa cơ quan, tổ chức ở trong nước với cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài hoặc giữa các cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài với nhau do giao liên ngoại giao hoặc người được giao nhiệm vụ thực hiện.
3. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong.
4. Trong quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ.
5. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về bưu chính.
6. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải kiểm tra, đối chiếu để kịp thời phát hiện sai sót và có biện pháp xử lý; việc giao, nhận phải được ghi đầy đủ vào sổ theo dõi riêng, người nhận phải ký nhận.
7. Chính phủ quy định chi tiết việc giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, người có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 của Luật này hoặc cấp phó được ủy quyền cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
3. Trong quá trình mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn.
4. Trong thời gian mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ.
1. Người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4. Cơ quan, tổ chức đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Người đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp ; địa chỉ liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, người có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, i và k khoản 1 Điều 11 của Luật này quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý.
6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức Việt Nam phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước;
c) Địa điểm tổ chức bảo đảm an toàn, không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
d) Sử dụng các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Có phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
e) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của Luật này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
4. Chính phủ quy định chi tiết các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này.
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam có nội dung bí mật nhà nước phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Do cơ quan, tổ chức Việt Nam tổ chức;
b) Được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước;
d) Bảo đảm yêu cầu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 17 của Luật này.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của Luật này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp; không được cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba.
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây:
a) 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;
c) 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.
2. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.
3. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật nhà nước.
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
3. Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.
1. Điều chỉnh độ mật là việc tăng độ mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định độ mật của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước.
4. Bí mật nhà nước sau khi điều chỉnh độ mật phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ mật.
1. Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước.
2. Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại Điều 19 của Luật này và thời gian gia hạn quy định tại Điều 20 của Luật này;
b) Đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế – xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế;
3. Trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này thì đương nhiên giải mật.
4. Việc giải mật đối với bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật;
c) Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định;
d) Bí mật nhà nước sau khi giải mật phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật; trường hợp giải mật một phần thì quyết định giải mật phải thể hiện đầy đủ nội dung thông tin giải mật;
5. Đối với bí mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử lưu trữ, nếu không xác định được cơ quan xác định bí mật nhà nước thì Lưu trữ lịch sử quyết định việc giải mật theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
b) Quá trình tiêu hủy phải tác động vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng;
c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 của Luật này có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng , Bộ trưởng Bộ Công an quy định t hẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý ;
c) Người đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
4. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 3 Điều này quyết định;
5. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu; việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, đề xuất chủ trương, chính sách, kế hoạch và phương án bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Chủ trì xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức bảo vệ bí mật nhà nước;
d) Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
e) Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước theo phân công của Chính phủ;
g) Quy định mẫu dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật, hình thức khác chỉ độ mật và mẫu giấy tờ về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Văn phòng Trung ương Đảng và ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng và đảng ủy trực thuộc trung ương; cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội; Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán nhà nước; tỉnh ủy, thành ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức, địa phương;
d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc;
đ) Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Chính phủ.
4. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý và thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
b) Tham mưu giúp Chính phủ xây dựng và phát triển hệ thống thông tin mật mã quốc gia; quản lý hoạt động nghiên cứu, sản xuất, cung cấp và sử dụng sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước;
c) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Ban hành nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức, trừ cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định của pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
3. Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng mục đích;
d) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do mình trực tiếp quản lý;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm trong hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước phải có biện pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải quyết, thông báo cho cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước biết để có biện pháp khắc phục;
d) Trước khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
3. Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Bí mật nhà nước đã được xác định trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 được xác định thời hạn bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. C ơ quan, tổ chức đã xác định bí mật nhà nước có trách nhiệm xác định thời hạn bảo vệ đối với bí mật nhà nước đó bảo đảm kết thúc trước ngày 01 tháng 7 năm 2023.
Trường hợp thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước kết thúc trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì phải tiến hành gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định tại Điều 20 của Luật này tính từ thời điểm gia hạn; nếu không được gia hạn thì phải giải mật theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2023.
Bài 11. Lực Hấp Dẫn. Định Luật Vạn Vật Hấp Dẫn
11
LỰC HẤP DẪN. ĐỊNH LUẬT VẠN VẬT HẤP DẪN
1. Kiến thức
– Phát biểu được định luật vạn vật hấp dẫn và viết được công thức của lực hấp dẫn.
– Nêu được định nghĩa trọng tâm của một vật.
2. Kỹ năng
– Giải thích được một cách định tính sự rơi tự do và chuyển động của các hành tinh, vệ tinh bằng lực hấp dẫn.
– Vận dụng được công thức của lực hấp dẫn để giải các bài tập đơn giản như ở trong bài học.
Lực nào giữ cho Mặt Trăng chuyển động gần như tròn đều quanh Trái Đất? Lực nào giữ cho Trái Đất và Mặt Trăng chuyển động gần như tròn đều quanh Mặt Trời?
I – LỰC HẤP DẪN
Niu-tơn là người đầu tiên đã kết hợp được những kết quả quan sát thiên văn về chuyển động của các hành tinh với những kết quả nghiên cứu về sự rơi của các vật trên Trái Đất và do đó đã phát hiện ra rằng mọi vật trong Vũ trụ đều hút nhau với một lực, gọi là lực hấp dẫn (Hình 11.1).
Lực hấp dẫn giữa Trái Đất và Mặt Trăng đã giữ cho Mặt Trăng chuyển động quanh Trái Đất.
Lực hấp dẫn giữa Mặt Trời và các hành tinh đã giữ cho các hành tinh chuyển động quanh Mặt Trời.
Khác với lực đàn hồi và lực ma sát là lực tiếp xúc, lực hấp dẫn là lực tác dụng từ xa, qua khoảng không gian giữa các vật.
1. Thả một vật nhỏ (cái hộp) rơi xuống đất. Lực gì đã làm cho vật rơi?
Hình 11.1. Hệ Mặt Trời
II – ĐỊNH LUẬT VẠN VẬT HẤP DẪN (ĐLVVHD)
1. Định luật
Những đặc điểm của lực hấp dẫn đã được Niu-tơn nêu lên thành định luật sau đây, gọi là định luật vạn vật hấp dẫn:
Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm bất kì tỉ lệ thuận với tích của các khối lượng của chúng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng (Hình 11.2).
Hình 11.2
2. Hệ thức
(11.1)
Trong đó:
G: hằng số hấp dẫn, bằng 6,67.10-11 ().
m 1, m 2: khối lượng của hai chất điểm (kg).
r: khoảng cách giữa hai chất điểm (m).
Hệ thức (11.l) áp dụng được cho các vật thông thường trong hai trường hợp:
a) Khoảng cách giữa hai vật rất lớn so với kích thước của chúng.
b) Các vật đồng chất và có dạng hình cầu. Khi ấy r là khoảng cách giữa hai tâm và lực hấp dẫn nằm trên đường nối tâm.
Bài tập ví dụ 1. Mặt Trăng và Trái Đất có khối lượng lần lượt là 7,4.1022 kg và 6.1024 kg, ở cách nhau 38400 km. Tính lực hấp dẫn? Giải:
r = 38400km = 38400000m = 384.10 5 m
Bài tập ví dụ 2. Cho biết khối lượng Trái đất là M = 6.1024 kg, khối lượng của một hòn đá là m = 2,3 kg, gia tốc rơi tự do là g = 9,81 m/s2. Hỏi hòn đá hút Trái đất với một lực bằng bao nhiêu? Giải:
Với vật có trọng lượng m= 2,3 kg thì Trái Đất tác dụng lên vật một trọng lực là :
P = m.g = 2,3.9,81 = 22,6 N.
Bài tập ví dụ 3. Theo định luật III Newton, hòn đá sẽ tác dụng lên Trái Đất một lực F = P = 22,6 N. Tìm khối lượng MT của mặt Trời từ các dự liệu của Trái Đất. Cho biết: Khoảng cách từ Trái Đất tới Mặt Trời R = 1,5.1011 (m); hằng số hấp dẫn G = 6,67.10-11 (N.m2/kg2). Giải:
Chu kỳ quay của Trái Đất xung quanh Mặt Trời là:
T = 365 ´ 24 ´ 3600 = 3,15.10 7 s
Từ công thức :
Þ M T =
= =2.10 30 kg.
2 . Theo Newton thì trọng lực mà TĐ tác dụng lên một vật là lực hấp dẫn giữa TĐ và vật đó. Nếu vật ở độ cao h so với mặt đất thì công thức tính lực hấp dẫn giữa TĐ và vật được viết như thế nào? Suy ra gia tốc rơi tự do g = ? Nếu h << R thì g = ? Có nhận xét gì về gia tốc rơi tự do của các vật ở gần mặt đất?
III – TRỌNG LỰC LÀ TRƯỜNG HỢP RIÊNG CỦA LỰC HẤP DẪN
Theo Niu-tơn thì trọng lực mà Trái Đất tác dụng lên một vật là lực hấp dẫn giữa Trái Đất và vật đó.
(1)
Trong đó, m là khối lượng của vật, h là độ cao của vật so với mặt đất, M và R là khối lượng và bán kính của Trái Đất. Mặt khác ta lại có:
P = mg (2)
– Từ (1) và (2) Þ
(11.2)
là gia tốc rơi tự do của vật ở độ cao h so với mặt đất.
Nếu h << R (vật ở gần mặt đất) thì:
(11.3)
Các công thức (11.2) và (11.3) cho thấy, gia tốc rơi tự do phụ thuộc độ cao nếu độ cao h khá lớn và là như nhau đối với các vật ở gần mặt đất (h << R). Các hệ quả này hoàn toàn phù hợp với thực nghiệm và là một bằng chứng về sự đúng đắn của định luật vạn vật hấp dẫn.
LỰC HẤP DẪN: Mọi vật trong vũ trụ đều hút nhau với một lực gọi là lực hấp dẫn.
Định luật vạn vật hấp dẫn: Lực hấp đẫn giữa hai chất điểm bất kỳ tỉ lệ thuận với tích hai khối lượng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.
Trong đó:
G: hằng số hấp dẫn, bằng 6,67.10-11( )
Câu 1. Phát biểu và viết biểu thức định luật vạn vật hấp dẫn?
Câu 2. Nêu định nghĩa trọng tâm của vật?
11.1. Một vật khối lượng 1 kg, ở trên mặt đất có trọng lượng 10 N. Khi chuyển động tới một điểm cách tâm Trái Đất 2R (R là bán kính Trái Đất) thì nó có trọng lượng bằng bao nhiêu niu-tơn?
A. 1 N. C. 5 N.
B. 2,5 N. D. 10 N.
11.2. Hai xe tải giống nhau, mỗi xe có khối lượng 2,0.10 4 kg, ở cách xa nhau 40 m. Hỏi lực hấp dẫn giữa chúng bằng bao nhiêu phần trọng lượng P của mỗi xe? Lấy g= 9,8 m/s 2.
A. 34.10-10 P. C. 85.10-8 P.
B. 34.10-8 P. D. 85.10-12 P.
11.3. Một con tàu vũ trụ bay về hướng Mặt Trăng. Hỏi con tàu đó ở cách tâm Trái Đất bằng bao nhiêu lần bán kính Trái Đất thì lực hút của Trái Đất và của Mặt Trăng lên con tàu sẽ cân bằng nhau? Cho biết khoảng cách từ tâm Trái Đất đến tâm Mặt Trăng bằng 60 lần bán kính Trái Đất; khối lượng của Mặt Trăng nhỏ hơn khối lượng của Trái Đất 81 lần.
11.4. Tính gia tốc rơi tự do ở độ cao 3200 m và ở độ cao 3200 km so với mặt đất. Cho biết bán kính Trái Đất là 6400 km và gia tốc rơi tự do ở mặt đất là 9,80 m/s 2.
11.5. Tính trọng lượng của một nhà du hành vũ trụ có khối lượng 75 kg khi người đó ở
a) trên Trái Đất (g = 9,8 m/s 2).
b) trên Mặt Trăng (g = 1,7 m/s 2).
c) trên Kim tinh (g = 8,7 m/s 2).
d) trong khoảng không vũ trụ rất xa các thiên thể.
Chỉ khi đạt được tốc độ bay 7,9 km/s thì vệ tinh nhân tạo hay tàu vũ trụ mới không rơi trở lại mặt đất. Các con tàu lên mặt trăng cần có tốc độ 11,2 km/s, còn muốn bay tới các hành tinh khác tốc độ phải lớn hơn nữa. Làm thế nào để đạt tốc độ đó? Chỉ có tên lửa đẩy mới đảm đương nổi việc n ày.
Muốn làm cho một vật thể chuyển động với tốc độ 7,9 km/s để thoát khỏi sức hút của trái đất, đòi hỏi phải dùng một năng lượng lớn. Một vật nặng 1 g muốn thoát khỏi trái đất sẽ cần một năng lượng tương đương điện năng cần thiết để thắp sáng 1.500 bóng đèn điện 40 W trong 1 giờ.
Mặt khác, tên lửa bay được là nhờ vào việc chất khí phụt ra phía sau tạo nên một phản lực. Khí phụt ra càng nhanh, tên lửa bay càng chóng. Muốn đạt được tốc độ bay rất lớn, ngoài đòi hỏi phải có tốc độ phụt khí rất cao ra, còn phải mang theo rất nhiều nhiên liệu. Nếu tốc độ phụt khí là 4.000 m/s, để đạt được tốc độ thoát ly là 11,2 km/s thì tên lửa phải chứa một số nhiên liệu nặng gấp mấy lần trọng lượng bản thân.
Các nhà khoa học đã cố gắng giải quyết vấn đề này một cách thoả đáng. Làm sao để trong quá trình bay, cùng với sự tiêu hao nhiên liệu sẽ vứt bỏ được những bộ phận không cần thiết nữa, giảm nhẹ trọng lượng đang tiếp tục quá trình bay, nâng cao tốc độ bay. Đó chính là phương án sử dụng tên lửa nhiều tầng. Hiện nay phóng vệ tinh nhân tạo hoặc tàu vũ trụ vào không gian đều sử dụng loại tên lửa này.
Lợi về tốc độ, thiệt về nhiên liệu
Tên lửa nhiều tầng có ít nhất hai tên lửa trở lên, lắp liên tiếp nhau. Khi nhiên liệu ở tên lửa dưới cùng hết, nó tự động tách ra và tên lửa thứ hai lập tức được phát động. Khi tên lửa thứ hai dùng hết nhiên liệu, nó cũng tự động tách ra và tên lửa thứ ba tiếp đó được phát động… cứ như vậy sẽ làm cho vệ tinh hoặc tàu vũ trụ đặt ở tầng trên cùng đạt được tốc độ từ 7,9 km/s trở lên để bay quanh trái đất hoặc thoát khỏi trái đất.
Dùng tên lửa nhiều tầng tuy có thể giải quyết vấn đề bay trong vũ trụ nhưng tiêu hao nhiêu liệu rất lớn. Giả sử chúng ta dùng tên lửa 4 tầng để đưa tàu vào không gian, tốc độ phụt khí của mỗi tầng này là 2,5 km/s, tỷ lệ giữa trọng lượng nhiên liệu và vỏ là 4/1, như vậy muốn cho một con tàu nặng 30 kg ở tầng cuối đạt được tốc độ 12 km/s thì trọng lượng toàn bộ tên lửa và nhiên liệu khi bắt đầu phóng phải tới trên 1.000 tấn.
Ngày nay, các tàu không gian còn có thể được nâng lên bởi các tên lửa đẩy gắn ở bên sườn. Chẳng hạn thế hệ tàu Ariane 5.
(Theo 10 vạn câu hỏi vì sao)
Thí nghiệm Cavendisch – Phép cân T rái đất
Các nhà vật lý chơi trốn tìm
Khi tất cả các nhà Vật lý đã lên Thiên đàng, họ rủ nhau chơi trò “trốn tìm”. Không may vì “oẳn tù tì” thua nên Einstein phải làm người đi tìm. Ông này bịt mắt và bắt đầu đếm từ 1 đến 100. Trong khi tất cả mọi người đều đi trốn thì chỉ có mình Newton ở lại. Newton vẽ 1 hình vuông mỗi chiều 1m ngay cạnh Einstein và đứng ở trong đó. Einstein đếm đến 100 xong thì mở mắt ra và nhìn thấy Newton ngay trước mặt. Einstein lập tức reo lên: “Newton! Newton! đã tìm được Newton!”. Newton phản đối, ông ta tuyên bố rằng mình không phải Newton. Tất cả các nhà vật lý khác đều ra khỏi chỗ nấp và yêu cầu Newton chứng minh rằng ông không phải Newton. Làm sao đây ???!!! Một lúc sau, Newton nói: “Tôi đang đứng trong 1 hình vuông diện tích 1m vuông. Điều đó có nghĩa tôi là một Newton trên 1 m vuông. Vì thế tôi là… Pascal.”
Bí Mật Kinh Doanh Là Gì? Quy Định Của Luật Shtt Về Bí Mật Kinh Doanh
Bí mật kinh doanh là gì mà cũng là một trong những đối tượng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định về bí mật kinh doanh như thế nào? Lawkey sẽ giải đáp thắc mắc này ngay sau đây.
Căn cứ Khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009.
Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Đây được xem là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp. Và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.
Đối với trường hợp, bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên được giao thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong quá trình thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với bí mật kinh doanhCăn cứ theo Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.
Bí mật kinh doanh được mặc nhiên được bảo hộ, không cần phải đăng ký bảo hộ. Chỉ cần đáp ứng được hai điều kiện:
Có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh
Thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh.
3. Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanhBí mật kinh doanh được bảo hộ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được.
Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.
Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Điều kiện và thủ tục đăng ký sáng chế
4. Đối tượng không được bảo hộ là bí mật kinh doanhKhông được bảo hộ là bí mật kinh doanh với các thông tin sau đây:
Bí mật về nhân thân
Bí mật về quản lý nhà nước
Bí mật về quốc phòng, an ninh
5. Quyền của chủ sở hữu bí mật kinh doanhQuyền của chủ sở hữu bí mật kinh doanh có các quyền sau:
Sử dụng bí mật kinh doanh.
Ngăn cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh
Định đoạt bí mật kinh doanh.
5.1. Sử dụng bí mật kinh doanhSử dụng bí mật kinh doanh thực hiện các hành vi sau:
Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá.
5.2. Ngăn cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanhKhi có hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh, chủ sở hữu bí mật kinh doanh sẽ thực hiện quyền ngăn cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh.
♠ Các hành vi được coi là hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh:
Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó.
Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó.
Vi phạm hợp đồng bảo mật;hoặc lừa gạt; xui khiến; mua chuộc; ép buộc; dụ dỗ; lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh.
Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh. Hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền.
Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được.
Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật.
♠ Tuy nhiên, chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp.
Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng.
Sử dụng dữ liệu bí mật không nhằm mục đích thương mại.
Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập.
Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thỏa thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.
5.3. Định đoạt bí mật kinh doanhChủ sở hữu bí mật kinh doanh có thể định đoạt như sau:
Chuyển nhượng quyền sử dụng. Tức là bên nhận chuyển nhượng chỉ có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, là bí mật kinh doanh. Bên chuyển nhượng không được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Nhưng bên chuyển nhượng vẫn là chủ sở hữu của bí mật kinh doanh.
Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp. Tức là bên chuyển nhượng chuyển giao toàn bộ tất cả các quyền của mình về bí mật kinh doanh sang cho bên nhận chuyển nhượng. Trong đó bao gồm cả quyền sử dụng. Bên nhận chuyển nhượng sẽ là chủ sở hữu của bí mật kinh doanh.
Việc chuyển nhượng sẽ phải thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
Điện thoại: (024) 665.65.366 Hotline: 0967.59.1128
Email: [email protected] Facebook: LawKey
Cập nhật thông tin chi tiết về Review Sách Luật Hấp Dẫn Bí Mật Tối Cao trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!