Bạn đang xem bài viết Quy Định Của Pháp Luật Về Mang Thai Hộ Vì Mục Đích Nhân Đạo được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Sau đây, FBLAW sẽ cùng quý khách hàng quan tâm đi tìm hiểu các quy định của pháp luật hiện hành về hình thức mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
1. Khái niệm Khoản 22, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
Khoản 22, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
2. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. 2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; b) Vợ chồng đang không có con chung; c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Điều này đã được quy định chi tiết tại Nghị định số 10/2015/NĐ- CP ngày 28/01/2015 quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (Nghị định số 10). Khi cặp vợ chồng sau một năm chung sống, có quan hệ tình dục trung bình 2 – 3 lần/tuần, không sử dụng biện pháp tránh thai mà người vợ vẫn không có thai thì có thể được coi là vô sinh (Khoản 2, Điều 2, Nghị định 10). Cặp vợ chồng vô sinh muốn được nhờ mang thai hộ phải gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này.
3.Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này; – Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này; – Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào; Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận; – Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; – Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con; – Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ; – Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa; – Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên; – Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý; – Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 10.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
4. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây: b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này; c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận. 2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý. Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.
5. Quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
1. Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. 2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế. 3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. 4. Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. 5. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.
Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
1. Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế. 2. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ. 5. Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.
Quyền Và Nghĩa Vụ Các Bên Mang Thai Hộ Vì Mục Đích Nhân Đạo
Theo khoản 22 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.
2. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Theo Điều 97 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Bên mang thai hộ có các quyền và nghĩa vụ như sau:
– Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
– Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
– Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
– Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
– Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.
3. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Điều 98 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có các quyền và nghĩa vụ cụ thể như sau:
– Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.
– Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
– Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.
Những Quy Định Của Pháp Luật Hiện Hành Về Đạo Dức Hành Nghề
NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ ĐẠO ĐỨC HÀNH NGHỀ
Qua nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành cho thấy đối với cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là những người hành nghề chuyên nghiệp thì vấn đề “đạo đức công vụ”, “đạo đức nghề nghiệp”, “đạo đức hành nghề” luôn luôn được đề cao, coi đây là một yêu cầu bắt buộc trong hoạt động công vụ, nghề nghiệp. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thì trong một số luật chuyên ngành đã có các quy định về vấn đề này. Đối với nhiều lĩnh vực, ngành nghề cụ thể thì có các luật, thông tư, quy chế và văn bản khác quy định về đạo đức hành nghề, đạo đức nghề nghiệp, về ứng xử, giao tiếp trong hành nghề, về quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp. Các văn bản này do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc các hội nghề nghiệp tự ban hành hoặc hội nghề nghiệp phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Cụ thể là:
Về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức.
Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã có một số điều quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức như sau:
Luật đã quy định về đạo đức của cán bộ, công chức là “phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ” (Điều 15).
Luật quy định về văn hóa giao tiếp ở công sở của cán bộ, công chức là: “phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc; phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ….” (Điều 16).
Luật quy định về văn hóa giao tiếp với nhân dân của cán bộ, công chức là: “phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc; không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ” (Điều 17).
Đạo đức nghề nghiệp là các chuẩn mực về nhận thức và hành vi phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.
Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của viên chức trong thi hành nhiệm vụ và trong quan hệ xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phù hợp với đặc thù công việc trong từng lĩnh vực hoạt động và được công khai để nhân dân giám sát việc chấp hành.
Luật quy định các nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức là: “Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp; tận tụy phục vụ nhân dân; tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử; chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và của nhân dân” (Điều 5).
Luật Viên chức còn quy định rõ: “Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân” (Khoản 4 Điều 10).
Luật Viên chức quy định viên chức có các quyền như “được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp; được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, v v…(Điều 11).
Luật Viên chức quy định viên chức có các nghĩa vụ như: ” Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ; có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân; có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn; không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân; chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp, v v…” (Điều 12).
Luật Viên chức còn quy định viên chức phải “có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức” (Khoản 4 và khoản 5, Điều16).
Một trong những quy định quan trọng góp phần thực hiện tốt đạo đức nghề nghiệp đó là những việc viên chức không được làm, như không được “trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công; gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội v v… (Điều 19).
Về đạo đức nghề nghiệp đối với công chứng viên.
Luật công chứng năm 2014 đã có một số quy định về đạo đức nghề nghiệp của công chứng viên như sau:
Luật công chứng quy định các nguyên tắc hành nghề công chứng, như phải “tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; khách quan, trung thực; tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng…”(Điều 4).
Luật công chứng quy định các nghĩa vụ của công chứng viên, như phải “tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng; tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình;…”(Điều 17).
Luật công chứng quy định “Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên là tổ chức tự quản được thành lập ở cấp trung ương và cấp tỉnh để đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng viên; ban hành quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;…” (Điều 39).
Ngày 30/10/2012, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 11/2012/TT-BTP quy định về Quy tắc đạo đức hành nghề của công chứng.
Về đạo đức nghề nghiệp đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
Luật khám bênh, chữa bệnh năm 2009 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã có một số quy định về đạo đức nghề nghiệp đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh như sau:
Luật quy định về nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh như phải “kịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật; bảo đảm đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề, v v…” (Điều 3).
Luật quy định các quyền của người khám bệnh, chữa bệnh như “được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nếu việc khám bệnh, chữa bệnh đó trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp, v v ….” (Điều 32).
Luật quy định các nghĩa vụ của người khám bệnh, chữa bệnh như phải “tham gia giám sát về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề khác, v v…”(Điều 39).
Luật quy định: “Người hành nghề có nghĩa vụ thực hiện đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế” (Điều 40).
Về đạo đức nghề nghiệp đối với luật sư.
Luật luật sư quy định Liên đoàn luật sư Việt Nam “Ban hành và giám sát việc tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam không được trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam”(Điều 65).
Các văn bản pháp luật khác
Ngoài các văn bản nêu trên thì còn có một số cơ quan, tổ chức khác đã ban hành các văn bản quy định về đạo đức nghề nghiệp như sau:
Luật kiểm toán năm 2011 quy định về chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kế toán, kiểm toán viên.
Thông tư 70/2015/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã quy định cụ thể về các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của kế toán, kiểm toán viên.
Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đạo đức nhà giáo.
Thông tư 30/2017/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành về Quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học, trong đó đã quy định tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên dự bị đại học.
Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BYT-BNV của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Nội vụ về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược, trong đó quy định Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề dược.
Thông tư số 01/2017/TT-BLĐTBXH ngày 2/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với người làm công tác xã hội.
Hội điều dưỡng Việt Nam sau khi xin ý kiến của Tổng hội Y học Việt Nam và Bộ y tế đã ban hành văn bản về Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của điều dưỡng viên Việt Nam.
Hội trang, thiết bị y tế Việt Nam đã ban hành Chuẩn đạo đức hành nghề trong lĩnh vực trang thiết bị y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.
Trong một số văn bản khác có quy định về đạo đức hành nghề./.
Đặng Đình Luyến-nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội khóa XIII
Bộ Tt&Amp;Tt: Cho Phép Dn Vận Chuyển Khẩu Trang Ra Nước Ngoài Vì Mục Đích Nhân Đạo
Mới đây, Bộ Thông tin và truyền thông (TT&TT) đã ra thông báo, chấp nhận cho các doanh nghiệp bưu chính vận chuyển ra nước ngoài các trang thiết bị y tế như khẩu trang, nước sát trùng, găng tay y tế… phục vụ phòng chống dịch bệnh corona vì mục đích nhân đạo.
Trao đổi với phóng viên, đại diện Bộ TT&TT cho biết quy định này được đưa ra nhằm hỗ trợ, chia sẻ với nhân dân các quốc gia trong việc phòng chống dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona (nCoV) gây ra.
Và để việc vận chuyển các thiết bị này ra nước ngoài đúng mục đích nhân đạo, các doanh nghiệp bưu chính phải có văn bản chấp thuận của Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam và Hội Chữ thập đỏ các tỉnh, TP trực thuộc trung ương.
Ngoài ra, Bộ TT&TT cũng yêu cầu các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện việc này.
Trước đó vào ngày 1/2, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (Vietnam Post) đã ra thông báo chính thức tạm dừng việc chấp nhận, v ận chuyển các mặt hàng y tế ra nước ngoài giữa tình hình dịch nCoV đang diễn biến phức tạp, nhu cầu khẩu trang y tế, nước diệt khuẩn trong nước tăng cao.
Ông Chu Quang Hào, Tổng giám đốc Vietnam Post, cho biết Bưu điện Việt Nam sẽ không tiếp tay để các tổ chức, cá nhân lợi dụng tình hình khan hiếm các loại vật tư y tế như khẩu trang, nước sát trùng để vận chuyển ra nước ngoài.
Việc này cũng nhằm góp sức cùng cộng đồng trong việc ngăn chặn sự lây lan dịch bệnh, đảm bảo quyền lợi của mọi người dân Việt Nam trong việc bảo vệ sức khỏe.
Theo thống kê của Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế, tính đến 22 giờ 00, ngày 11/02/2020, trên thế giới đã có 43.104 trường hợp nhiễm virus nCoV, số người tử vong lên tới 1.018 người.
Riêng tại Trung Quốc có 42.638 trường hợp nhiễm bệnh và 1.016 người tử vong.
Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại cũng ghi nhận 15 trường hợp nhiễm virus Corona. Ca thứ 15 nhiễm bệnh là một bé gái mới 3 tháng tuổi ở Vĩnh Phúc.
Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Định Của Pháp Luật Về Mang Thai Hộ Vì Mục Đích Nhân Đạo trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!