Bạn đang xem bài viết Quản Lý Sản Xuất Là Gì? Các Phương Pháp Quản Lý Sản Xuất Hiệu Quả được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Quản lý sản xuất là gì?
Quản lý sản xuất là một giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các khu nhà máy, khu xưởng trong doanh nghiệp. Bằng cách tham gia trực tiếp vào việc lên kế hoạch, giám sát tiến độ của quá trình sản xuất để đảm bảo cung cấp hàng hóa đúng thời gian, đạt yêu cầu về số lượng, tiêu chuẩn về chất lượng theo kế hoạch đã đề ra.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề : quản lý sản xuất là gì? Chúng ta cần biết quy trình quản lý sản xuất trong doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?
Đánh giá năng lực sản xuất: Thực hiện đánh giá năng lực sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp xác định được quy mô thị trường tiềm năng của mình cần đến định mức nhu cầu nào. Từ đó có sự đánh giá, cân đối với năng lực của doanh nghiệp, có đáp ứng được hay không và đáp ứng ở mức độ nào?
Hoạch định nhu cầu về nguyên vật liệu: Dựa theo đánh giá nhu cầu tiềm năng của thị trường cùng kinh nghiệm thực tiễn sản xuất, người quản lý cần phải đưa ra hoạch định về nhu cầu nguyên vật liệu cần thiết để thực hiện việc sản xuất theo kế hoạch.
Quản lý giai đoạn sản xuất: Người quản lý sản xuất cần vạch ra một quy trình chi tiết trong quá trình sản xuất và thực hiện theo quy trình đã định đảm bảo sự chặt chẽ, hợp lý nhất nhằm hạn chế tối đa mọi sai sót phát sinh.
Quản lý chất lượng sản phẩm: Sản phẩm chính là bộ mặt thương hiệu của doanh nghiệp bạn. Vì vậy vai trò của việc quản lý chất lượng sản phẩm là rất cần thiết. Quản lý, kiểm định sản phẩm phải có báo cáo về số lượng, tính chất, đặc điểm phân loại của từng sản phẩm theo tiêu chuẩn đặt ra lúc ban đầu.
Nắm được từng quy trình quản lý sản xuất, bạn sẽ hiểu một cách chi tiết hơn về quản lý sản xuất là gì? Từ đó, có định hướng và kế hoạch quản lý sản xuất sao cho đạt hiệu quả tốt nhất với doanh nghiệp mình.
3. Các phương pháp quản lý sản xuất hiệu quả
Để quản lý sản xuất được hiệu quả, doanh nghiệp cần áp dụng những phương pháp nào trong giai đoạn hiện nay? Thông thường, sẽ có 3 phương pháp sau:
Phương pháp tổ chức dây chuyền: Nhắc đến dây chuyền là nhắc đến tính liên tục – đặc điểm chủ yếu của sản xuất dây chuyền. Để đảm bảo được tính liên tục, điều kiện cần thiết là phải chia quá trình sản xuất thành từng bước công việc nhỏ theo một trình tự hợp lý nhất với một quan hệ tỷ lệ chặt chẽ về thời gian sản xuất. Mỗi nơi làm việc được phân công chuyên trách một bước công việc nhất định. Do đó, nơi làm việc được trang bị máy móc, thiết bị và dụng cụ chuyên dùng, hoạt động theo một chế độ hợp lý và có trình độ tổ chức lao động cao.
Phương pháp sản xuất theo nhóm: Điểm nổi bật của phương pháp này là không thiết kế quy trình công nghệ, bố trí máy móc, dụng cụ để sản xuất từng loại chi tiết cá biệt mà làm chung cho cả nhóm, dựa vào các chi tiết tổng hợp đã lựa chọn. Các chi tiết trong cùng nhóm được gia công trong cùng một lần điều chỉnh máy.
Phương pháp sản xuất đơn: Phương pháp này hướng đến tổ chức sản xuất chế biến sản phẩm từng chiếc một hay từng đơn đặt hàng nhỏ. Cụ thể, người quản lý sẽ không lập quy trình công nghệ một cách tỷ mỷ cho từng sản phẩm , mà chỉ quy định những công việc mang tính chất chung chung.
Quy Trình, Phương Pháp Quản Lý Sản Xuất Hiệu Quả
1. Khái niệm quản lý sản xuất là gì?
Quản lý sản xuất là một giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các khu nhà máy, khu xưởng trong doanh nghiệp; tham gia trực tiếp vào việc lên kế hoạch, giám sát tiến độ của quá trình sản xuất để đảm bảo cung cấp hàng hóa đúng thời gian, đạt yêu cầu về số lượng, tiêu chuẩn về chất lượng theo kế hoạch.
2. Quy trình quản lý sản xuất trong doanh nghiệp
Đánh giá năng lực sản xuất: Việc đánh giá năng lực sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp xác định được size thị trường tiềm năng của mình cần đến định mức nhu cầu nào. Từ đó có sự đánh giá, cân đối với năng lực của doanh nghiệp, có đáp ứng được hay không và đáp ứng ở mức độ nào?
Hoạch định nhu cầu về nguyên vật liệu: Dựa theo đánh giá nhu cầu tiềm năng của thị trường cùng kinh nghiệm thực tiễn sản xuất, người quản lý cần phải đưa ra hoạch định về nhu cầu nguyên vật liệu cần thiết để thực hiện việc sản xuất theo kế hoạch.
Quản lý giai đoạn sản xuất: Người quản lý cần vạch ra một quy trình chi tiết trong quá trình sản xuất và thực hiện theo quy trình đã định đảm bảo sự chặt chẽ, hợp lý nhất để hạn chế tối đa mọi sai sót phát sinh.
Quản lý chất lượng sản phẩm: Sản phẩm chính là bộ mặt thương hiệu của doanh nghiệp bạn, vì vậy vai trò của việc quản lý chất lượng sản phẩm là rất cần thiết. Quản lý, kiểm định sản phẩm phải có báo cáo về số lượng, tính chất, đặc điểm phân loại của từng sản phẩm theo tiêu chuẩn đặt ra lúc ban đầu.
3. Mô hình tổ chức và quản lý sản xuất trong doanh nghiệp
Phụ thuộc vào quy mô, đặc thù ngành nghề sản xuất, mỗi doanh nghiệp sẽ có một mô hình tổ chức và quản lý sản xuất riêng biệt. Dựa theo tiêu chí về chức năng, cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp sẽ có một số bộ phận chính sau:
Bộ phận quản lý: thường là giám đốc sản xuất, trưởng phòng – phó phòng sản xuất. Đây là bộ phận đầu não của sản xuất, giữ chức năng quan trọng. Tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty trong việc hoạch định tổ chức sản xuất, bố trí nguồn lực để đảm bảo kế hoạch mục tiêu; Khai thác và vận hành hiệu quả hệ thống dây chuyền công nghệ của công ty.
Bộ phận sản xuất chính: Là bộ phận trực tiếp chế tạo sản phẩm chính. Tại bộ phận này nguyên vật liệu sau khi chế biến sẽ trở thành sản phẩm chính của doanh nghiệp.
Bộ phận sản xuất phụ trợ: Hoạt động của bộ phận này có tác dụng trực tiếp cho sản xuất chính, đảm bảo cho sản xuất chính có thể tiến hành liên tục và đều đặn.
Bộ phận sản xuất phụ: là bộ phận tận dụng phế liệu, phế phẩm của sản xuất chính để tạo ra những loại sản phẩm phụ.
Bộ phận phục vụ sản xuất: Là bộ phận được tổ chức ra nhằm đảm bảo việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, vận chuyển nguyên vật liệu, nhiên liệu, thành phẩm và dụng cụ lao động.
4. Phương pháp quản lý sản xuất hiệu quả
Thông thường có 3 phương pháp quản lý sản xuất hiệu quả được linh hoạt áp dụng trong từng doanh nghiệp:
Phương pháp tổ chức dây truyền: Tính liên tục là đặc điểm chủ yếu của sản xuất dây truyền. Muốn đảm bảo tính liên tục, điều kiện cần thiết là phải chia nhỏ quá trình sản xuất thành từng bước công việc nhỏ theo một trình tự hợp lý nhất với một quan hệ tỷ lệ chặt chẽ về thời gian sản xuất. Mỗi nơi làm việc được phân công chuyên trách một bước công việc nhất định. Do đó, nơi làm việc được trang bị máy móc, thiết bị và dụng cụ chuyên dùng, hoạt động theo một chế độ hợp lý và có trình độ tổ chức lao động cao.
Phương pháp sản xuất theo nhóm: Đặc điểm của phương pháp này là không thiết kế quy trình công nghệ, bố trí máy móc, dụng cụ để sản xuất từng loại chi tiết cá biệt mà làm chung cho cả nhóm, dựa vào các chi tiết tổng hợp đã lựa chọn. Các chi tiết trong cùng nhóm được gia công trong cùng một lần điều chỉnh máy.
Phương pháp đơn chiếc: Tổ chức sản xuất chế biến sản phẩm từng chiếc một hay từng đơn đặt hàng nhỏ. Theo phương pháp này người ta không lập quy trình công nghệ một cách tỷ mỷ cho từng sản phẩm mà chỉ quy định những công việc chung.
Quản lý sản xuất là một công đoạn phức tạp và có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp sản xuất quy mô vừa và lớn đã lựa chọn ứng dụng giải pháp Phân hệ phần mềm quản lý sản xuất Faceworks để đem lại hiệu quả tối ưu nhất.
Quý doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng phần mềm quản lý sản xuất, hãy liên hệ cho chúng tôi để được tư vấn cụ thể nhất.
Thông tin liên hệ Công ty Cổ phần Dịch vụ và Công nghệ TIT
🏢 Tầng 16 – Vinaconex 6 – 475 Nguyễn Trãi – Hà Nội
🏘31/45A Ung Văn Khiêm, P25, Bình Thạnh, Tp.HCM
☎ 04 7306 1636
📞0974 69 6600
📧 info@tit-vn.com
🌏 https://faceworks.vn/
Quản Lý Sản Xuất Là Gì? Nhân Viên Quản Lý Sản Xuất Làm Gì?
Trình duyệt của bạn không hỗ trợ file này.
Tối ưu hoạt động kinh doanh và mang lại những giá trị tích cực là những lý do doanh nghiệp cần đầu tư vào kế hoạch quản lý sản xuất. Vậy quản lý sản xuất là gì? Quản lý sản xuất được triển khai và tổ chức trong các doanh nghiệp ra sao? Những cá nhân trực tiếp thi hành nhiệm vụ của quản lý sản xuất là ai? Nhiệm vụ cụ thể của họ và nhiều hơn thế nữa. Tất cả sẽ được bật mí trong bài viết của chúng tôi
1. Tổng quan chung về quản lý sản xuất
1.1. Giải đáp quản lý sản xuất là gì?
Sản xuất hiểu đơn giản là một quá trình chuyển đổi, chuyển hóa từ các nguyên liệu đầu vào ra đến các thành phẩm cuối cùng, trở thành sản phẩm được phân phối ra thị trường. Vậy còn khái niệm về quản lý sản xuất sẽ được định nghĩa như thế nào?
Nói đến quản lý sản xuất là nói đến một khâu thuộc phạm vi hoạt động của các công ty, đặc biệt thuộc về bộ phận của các xưởng và xí nghiệp, nhà máy. Quản lý sản xuất trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng các chương trình và kế hoạch cụ thể, trong đó bao gồm cả việc theo dõi tiến độ làm việc của quy trình sản xuất. Mục tiêu của quản lý sản xuất là nhằm cam kết về thời gian, chất lượng, số lượng về kế hoạch cung cấp sản phẩm, hàng hóa.
Tựu chung, hiểu nôm na đó là một hoạt động đảm đương các khía cạnh về thiết kế, xây dựng kế hoạch, giám sát và theo dõi kế hoạch, cuối cùng là kiểm tra, đảm bảo đầu ra cho kế hoạch sản xuất cuối cùng.
1.2. Bốn công đoạn trong quy trình quản lý sản xuất
Quản lý sản xuất không phải là một hoạt động đơn giản, mang tính bộc phát. Trong doanh nghiệp, nó là khâu được triển khai theo một quy trình làm việc nhất định. Theo chúng tôi tìm hiểu, quy trình này bao gồm những công đoạn như sau:
1.3. Các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất
Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của các công ty không hoàn toàn giống nhau. Chắc chắn rồi, vì chúng còn phụ thuộc khá nhiều về đặc trưng ngành nghề, lĩnh vực sản xuất hay quy mô sản xuất của các doanh nghiệp. Mặc dù vậy, những bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất dựa theo cơ sở về chức năng sẽ bao gồm những bộ phận chính yếu sau:
Nhìn chung, việc quản lý sản xuất trong các doanh nghiệp có hiệu quả hay không, phụ thuộc rất nhiều về các phương pháp mà doanh nghiệp áp dụng. Tuy nhiên, phương pháp quản lý sản xuất của doanh nghiệp này có thể mang lại tính hiệu quả cho doanh nghiệp đó, nhưng không có nghĩa nó cũng mang lại thành quả tương tự nếu được áp dụng cho doanh nghiệp khác.
2. Tìm hiểu về vị trí nhân viên quản lý sản xuất
2.1. Nhân viên quản lý sản xuất là gì?
Bạn có thể đã từng tiếp cận với một tin tuyển dụng nhân viên quản lý sản xuất. Tuy nhiên chức danh này khá khó để bạn hiểu rõ? Nhân viên quản lý sản xuất là chức danh, vị trí sử dụng để chỉ những cá nhân sẽ tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý sản xuất. Quá trình tham gia của họ gắn liền với các nhiệm vụ như xây dựng kế hoạch, vận hành và giám sát các quy trình sản xuất hàng hóa.
Mục tiêu của nhân viên quản lý sản xuất là hướng đến việc cam kết chất lượng sản xuất hiệu quả về cả chi phí, chất lượng, số lượng theo đúng yêu cầu của hàng hóa, sản phẩm. Nhiệm vụ của vị trí này không giống nhau ở mọi doanh nghiệp, vì nó cũng phụ thuộc vào từng quy mô và hệ thống sản xuất riêng biệt, đặc thù. Chính vì thế, khi nói đến công việc của vị trí này, bạn sẽ cảm nhận được tính bao quát và sự đa dạng phía bên trong.
Mặc dù không có một quy chuẩn về các nhiệm vụ cho nhân viên quản lý sản xuất. Tuy nhiên, nhìn chung, khi nói đến chức danh này, sẽ bao gồm các nhiệm vụ và trách nhiệm như sau:
+ Thứ nhất, tiếp nhận, nghiên cứu đơn hàng (bao gồm những yêu cầu cụ thể về sản phẩm) để trực tiếp xây dựng kế hoạch và triển khai quá trình sản xuất hàng hóa.
+ Thứ hai, nghiên cứu, tìm hiểu và tham gia cố vấn, tham mưu cho cấp trên hoặc cho ban giám đốc trong vấn đề cải tạo, tinh chỉnh, thay đổi, cơ cấu lại tổ chức,… của mô hình, phương pháp và từng công đoạn trong quản lý sản xuất.
+ Thứ ba, trực tiếp tổ chức và vận hành các công đoạn trong quy trình sản xuất. Đảm bảo việc sản xuất theo đúng quy trình công nghệ, đúng yêu cầu của đơn hàng về cả tiến độ, chất lượng, số lượng cho thành phẩm cuối cùng.
+ Thứ tư, chịu trách nhiệm về tài sản trong bộ phận sản xuất. (quản lý tình trạng, cho bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa hoặc thay thế các máy móc).
+ Thứ năm, quan sát, đánh giá năng lực, tính hiệu quả trong quá trình làm việc của nhân viên cấp dưới. Tiếp nhận và xử lý các vấn đề của nhân viên cấp dưới, xây dựng kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nhân sự mới.
+ Thứ sáu, xây dựng báo cáo tổng hợp và chi tiết nhất về hoạt động sản xuất trong bộ phận. Nộp lại hoặc trình bày trực tiếp cho giám đốc sản xuất.
+ Thứ bảy, thực hiện một số nhiệm vụ khác được cấp trên phân công đột xuất,…
2.3. Mức thu nhập trung bình
Nhìn chung, khối lượng công việc của vị trí quản lý sản xuất khá nặng nề. Lại làm việc thường xuyên trong môi trường, không gian chủ yếu trong các phân xưởng,… Nên có thể nhận định, vị trí này chỉ phù hợp cho những ai có chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực cộng thái độ làm việc đề cao sự trách nhiệm. Thống kê tin tuyển dụng quản lý sản xuất tại nhiều doanh nghiệp cho thấy, yêu cầu công việc đối với vị trí này thường đề cao về kinh nghiệm (tối thiểu là 2 năm). Ngoài chuyên môn bao quát về quản lý sản xuất ra, thì các kỹ năng như tổ chức, triển khai, lập kế hoạch và lãnh đạo cũng rất cần thiết.
Mức lương quản lý sản xuất phổ biến nằm trong khoảng từ 12 – 17 triệu, theo đó trung bình với vị trí này, cơ hội sẽ nhận được trung bình 15 triệu/tháng. Ở những doanh nghiệp nước ngoài, nếu tiếng Anh là kỹ năng thành thạo của bạn, bạn có thể nhận về mức thu nhập từ 30 triệu đồng trở lên cho vị trí quản lý sản xuất.
Người quản lý sản xuất không chỉ là “chuyên gia” trong lĩnh vực của họ. Mà đối với các nhân viên cấp dưới và trong mắt các doanh nghiệp, họ cần toát lên phong thái của một nhà lãnh đạo, những gì họ thể hiện phải đúng với bản chất của một nhà quản lý. Đa phần, vị trí này cần các kỹ năng như sau:
Quản lý sản xuất là gì? Những thông tin xoay quanh vấn đề này đã được chúng tôi làm rõ qua bài viết trên!
Quản Lý Doanh Nghiệp Sản Xuất
Published by admin
Sản xuất
Theo Wikipedia
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau:
Sản xuất cái gì?
Sản xuất như thế nào?
Sản xuất cho ai?
Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?
Theo Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân
Sản xuất (production) là hoạt động kết hợp các đầu vào nhân tố như lao động, tư bản , đất đai (đầu vào cơ bản) và/hoặc nguyên liệu (đầu vào trung gian) để tạo ra hàng hóa và dịch vụ (sản phẩm,sản lượng, đầu ra). Hoạt động này chủ yếu được khu vực doanh nghiệp thực hiện và người quản lý doanh nghiệp – tức người có quyền lựa chọn phương pháp thích hợp để kết hợp các đầu vào nhân tố – được coi là doanh nhân hay nắm giữ năng lực kinh doanh. Mối liên hệ giữa sản lượng hàng hóa hoặc dịch vụ và đầu vào nhân tố được gọi là hàm sản xuất. Nó cũng quyết định chi phí sản xuất của doanh nghiệp và vì vậy còn được gọi là hàm chi phí.
Khái niệm sản xuất trong tài khoản quốc gia
Liên Hiệp Quốc khi xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia đã đưa ra định nghĩa sau về sản xuất: Sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị của các đơn vị thể chế (một chủ thể kinh tế có quyền sở hữu tích sản, phát sinh tiêu sản và thực hiện các hoạt động, các giao dịch kinh tế với những thực thể kinh tế khác) để chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất và dịch vụ khác. Tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc không thu tiền.
Các yếu tố sản xuất
Kinh tế học cổ điển phân biệt các yếu tố sản xuất được sử dụng trong sản xuất hàng hóa:
Đất hay các nguồn lực tự nhiên (tài nguyên thiên nhiên) – các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên chẳng hạn như đất đai và khoáng chất. Chi phí cho việc sử dụng đất là địa tô.
Sức lao động – các hoạt động của con người được sử dụng trong sản xuất. Chi phí thanh toán cho sức lao động là lương.
Tư bản hay vốn – Các sản phẩm do con người làm ra hay công cụ sản xuất) được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm khác. Vốn bao gồm máy móc, thiết bị và nhà xưởng. Trong ý nghĩa chung, chi phí thanh toán cho vốn gọi là lãi suất.
Một số phân tích
Các yếu tố này lần đầu tiên được hệ thống hóa trong các phân tích của Adam Smith, 1776, David Ricardo, 1817, và sau này được John Stuart Mill đóng góp như là một phần của lý thuyết chặt chẽ về sản xuất trong kinh tế chính trị.
Trong các phân tích cổ điển, tư bản nói chung được xem như là các vật thể hữu hình như máy móc, thiết bị, nhà xưởng. Với sự nổi lên của kinh tế tri thức, các phân tích hiện đại hơn thông thường phân biệt tư bản vật lý này với các dạng khác của tư bản chẳng hạn như “tư bản con người” (thuật ngữ kinh tế để chỉ giáo dục, kiến thức hay sự lành nghề).
Ngoài ra, một số nhà kinh tế khi nói tới các kinh doanh còn có khái niệm khả năng tổ chức, tư bản cá nhân hoặc đơn giản chỉ là “khả năng lãnh đạo” như là yếu tố thứ tư. Tuy nhiên, điều này dường như là một dạng của sức lao động hay “tư bản con người”. Khi có sự phân biệt, chi phí cho yếu tố này của sản xuất được gọi là lợi nhuận.
Học thuyết kinh tế cổ điển sau này đã được phát triển xa hơn nữa và vẫn giữ được tác dụng cho tới ngày nay như là nền tảng cho kinh tế vi mô.
Khu vực của sản xuất
Tùy theo sản phẩm, sản xuất được phân thành ba khu vực:
Khu vực một của nền kinh tế: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản
Khu vực hai của nền kinh tế: Khai thác mỏ, Công nghiệp chế tạo (công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng), Xây dựng
Khu vực ba của nền kinh tế, hay Khu vực dịch vụ
Categorised in: Chuyên Mục
This post was written by admin
Cập nhật thông tin chi tiết về Quản Lý Sản Xuất Là Gì? Các Phương Pháp Quản Lý Sản Xuất Hiệu Quả trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!