Xu Hướng 3/2023 # Quá Trình Phát Triển Của Cơ Học Thiên Thể # Top 5 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Quá Trình Phát Triển Của Cơ Học Thiên Thể # Top 5 View

Bạn đang xem bài viết Quá Trình Phát Triển Của Cơ Học Thiên Thể được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Quá trình phát triển của cơ học thiên thể

Hình ảnh này giới thiệu các công trình nghiên cứu của các nhà vật lý học làm thay đổi cách nhìn của chúng ta về vũ trụ.

Vật lý

Từ khoá

Kepler, Galileo Galilei, Newton, Einstein, Copernicus, Tycho Brahe, Bruno, Giordano Bruno, nhà thiên văn học, nhà vật lý, Trái đất, chuyển động, nhật tâm, mô hình vũ trụ, Hệ mặt trời, Vũ trụ, lực, mô hình, đường elip, học thuyết, khối lượng, quỹ đạo, Mặt Trời, ngày, hành tinh, mặt trăng, Sao Mộc, Ngân Hà, Điều tra, đầu mối, pháp luật, vô hạn, đốt cháy cổ phần, tính toán, trọng lực, định luật lực, thuyết tương đối, không thời gian, tốc độ ánh sáng, science, Isaac Newton, Albert Einstein, khoa học, cơ khí, thiên văn học, vật lý thiên văn, Định luật đầu tiên của Newton, định luật đầu tiên của Newton, thời gian, ánh sáng, state of motion, vật lý, nhà khoa học, quan sát

Quá Trình Phát Triển Sản Phẩm Mới

Khái niệm phát triển sản phẩm mới

Phát triển sản phẩm mới là gì?

Quá trình phát triển sản phẩm mới

Quá trình phát triển sản phẩm mới bao gồm bao nhiêu bước?

Quá trình phát triển sản phẩm mới đầy đủ sẽ bao gồm 7 bước: Sàn lọc ý tưởng, phát triển & thử nghiệm mô hình, ước tính lợi nhuận, xây dựng chiến lược marketing mix, thử nghiệm thị trường, thương mại hóa.

Sơ đồ các bước phát triển sản phẩm mới

Bước 1: Hình thành ý tưởng (Concept creation)

Hình thái ban đầu của những sản phẩm mới sẽ bắt đầu từ những ý tưởng. Ở những doanh nghiệp lớn thường có bộ phận R&D đảm nhiệm công tác về ý tưởng phát triển sản phẩm mới. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp nhỏ, công tác này sẽ được đảm nhận bởi bộ phận Marketing hay chính các thành viên khác của doanh nghiệp.

Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tìm kiếm ý tưởng thông qua việc khảo sát chính khách hàng của mình, hay từ gợi ý và góp ý của các nhà phân phối.

Một số doanh nghiệp khác dựa vào sản phẩm của đối thủ cạnh tranh để làm ý tưởng cho sản phẩm mới.

Bước 2: Sàn lọc ý tưởng (Concept filter)

Doanh nghiệp sau khi có được các ý tưởng ở bước 1 sẽ bắt đầu quá trình sàn lọc chúng ở bước 2 để từ đó giữ lại ý tưởng phù hợp nhất.

Một ý tưởng phù hợp phải đáp ứng được các tiêu chí sau:

Khả thi: Ý tưởng về sản phẩm phải đi kèm với đối tượng khách hàng mục tiêu phù hợp mà doanh nghiệp có thể tiếp cận, vì nếu không sản phẩm mới có thể sẽ không thể bán được cho bất kỳ ai. Bên cạnh đó, quá trình tạo ra và sản xuất sản phẩm từ ý tưởng phải là khả thi với nguồn lực, khả năng tài chính, công nghệ tại thời điểm thực hiện.

Có thể thương mại hoá: Doanh nghiệp có thể đưa ý tưởng về sản phẩm mới vào quá trình sản xuất hàng loạt, với mức chi phí sản xuất trong khả năng của doanh nghiệp.

Có thể thu được lợi nhuận: Giá dự kiến của sản phẩm phải lớn hơn chi phí sản xuất. Dĩ nhiên Sản phẩm đưa ra thị trường phải có mức giá mà đối tượng khách hàng mục tiêu có thể có đủ khả năng để mua chúng.

Khả năng cạnh tranh cao: Ý tưởng mang tính đột phá cao so với đối thủ, mang về khả năng cạnh tranh tốt cho doanh nghiệp.

Thông thường, tiêu chí khả năng cạnh tranh cao sẽ tỷ lệ nghịch với tiêu chí khả thi. Ý tưởng mang tính đột phá càng cao thì mức độ khả thi càng thấp. Ngược lại, độ an toàn càng cao thì khả năng đột phá, cạnh tranh của sản phẩm sẽ bị giảm sút. Chính vì vậy, thường sẽ không có sự lựa chọn nào là hoàn hảo.

Bước 3: Phát triển và thử nghiệm mô hình sản phẩm (Concept testing)

Các ý tưởng sản phẩm sau khi đã vượt qua cửa ải sàn lọc sẽ được doanh nghiệp đưa vào phát triển và thử nghiệm mô hình. Các khía cạnh thử nghiệm ở giai đoạn này bao gồm khả năng vận hành của sản phẩm, độ bền, độ an toàn, tính năng…

Những người tham gia vào quá trình thử nghiệm có thể là phòng R&D, phòng Marketing, lãnh đạo hoặc nhân viên công ty. Các thông tin về sản phẩm mới ở giai đoạn này thường sẽ được bảo mật. Việc rò rĩ thông tin sẽ có thể khiến ý tưởng lọt vào tay đối thủ, dẫn đến các mất mát, sự việc không đáng có.

Quá trình thử nghiệm mô hình sẽ giúp doanh nghiệp có được con số tương đối chính xác về thời gian, nhân lực và chi phí sản xuất sản phẩm mới.

Bước 4: Xây dựng chiến lược Marketing mix

Ở bước này doanh nghiệp sẽ tiến hành xây dựng các chiến lược Marketing mix cho mô hình sản phẩm mới. Nếu 4Ps là mô hình Marketing mix mà doanh nghiệp đang áp dụng thì doanh nghiệp đã có được yếu tố đầu tiên là Product – sản phẩm. Lúc này, công việc của doanh nghiệp là xác định các yếu tố còn lại:

Price: Giá của sản phẩm khi tung ra thị trường sẽ ở mức nào? Các chiến lược giá có thể áp dụng cho sản phẩm mới này là gì?

Place: Doanh nghiệp làm cách nào để đối tượng khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận được sản phẩm? Kênh phân phối nào sẽ cho hiệu quả cao nhất với mức chi phí hợp lý nhất?

Bước 5: Ước tính lợi nhuận

Dựa trên chiến lược Marketing mix đã vạch ra, doanh nghiệp cần ước tính về doanh thu và lợi nhuận của sản phẩm. Doanh nghiệp cần xác định được đâu là điểm hòa vốn của doanh nghiệp, và dự trù trong bao lâu để doanh nghiệp có thể đạt mức doanh thu đó. Từ đó vạch ra các kế hoạch kinh doanh để thúc đẩy doanh nghiệp đạt được chỉ tiêu đề ra.

Bước 6: Thử nghiệm thị trường

Sau khi đã có các mô hình sản phẩm được thử nghiệm thành công, cũng như đã vạch ra các chiến lược marekting, kinh doanh cần thiết, doanh nghiệp sẽ sản xuất một số lượng sản phẩm mới có hạn và đưa vào thị trường để thử nghiệm. Mục tiêu đặt ra ở giai đoạn này là có được thông tin chính xác về:

Phản ứng, thái độ, cảm nhận, đánh giá của khách hàng sau quá trình sử dụng sản phẩm mới.

Phản ứng của các đối thủ cạnh tranh về sản phẩm mới.

Hiệu quả và chi phí vận hành các kênh phân phối của sản phẩm mới (nếu có)

Tùy theo giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp có thể triển khai quá trình thử nghiệm theo nhiều cách khác nhau. Có nhiều doanh nghiệp chọn cách sản xuất và bán sản phẩm mới với số lượng có hạn, một số khác chọn cách tặng kèm sản phẩm khi khách hàng mua một sản phẩm khác, hoặc cũng có những doanh nghiệp tặng trực tiếp cho những khách hàng cũ…

Qua các thông tin thu thập được ở giai đoạn này, doanh nghiệp có thể có những căn cứ phù hợp để điều chỉnh lại các đặc điểm của sản phẩm mới, cũng như tối ưu lại các chiến lược marketing cho phù hợp hơn nếu cần thiết.

Bước 7: Thương mại hóa

Sau khi sản phẩm mới đã thành công vượt qua các giai đoạn trước đó, sẽ được doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất với số lượng lớn và bắt đầu kinh doanh trong thời gian lâu dài. Một số công tác khác có thể cần làm như việc đăng ký sở hữu trí tuệ cho nhãn hiệu mới, đăng ký lưu hành, đăng ký xuất khẩu…

Tìm Hiểu Quá Trình Phát Triển Của Phôi Trước Làm Tổ

Sau khi sự thụ tinh giữa tinh trùng và noãn diễn ra tại đoạn bóng vòi tử cung, hợp tử được tạo thành sẽ bắt đầu một quá trình phát triển mới. Từ vị trí thụ tinh, dưới tác động của dịch tiết vòi trứng, nhung mao, nhu động do co thắt cơ trơn vòi trứng, phôi sẽ di chuyển xuống đến buồng tử cung sau khoảng 4 –5 ngày.

Sau khi sự thụ tinh giữa tinh trùng và noãn diễn ra tại đoạn bóng vòi tử cung, hợp tử được tạo thành sẽ bắt đầu một quá trình phát triển mới. Từ vị trí thụ tinh, dưới tác động của dịch tiết vòi trứng, nhung mao, nhu động do co thắt cơ trơn vòi trứng, phôi sẽ di chuyển xuống đến buồng tử cung sau khoảng 4 –5 ngày.

Song song với sự di chuyển này, trong bản thân phôi diễn ra sự phân chia và chuyển hoá với những thay đổi lớn, sự điều hoà quá trình hình thành gen và tổng hợp protein. Trong 3-4 ngày đầu, phôi phát triển qua giai đoạn phân tách đến phôi dâu, xảy ra trong vòi tử cung. Phôi dâu xuống đến tử cung chuyển thành phôi nang và thoát màng thấu quang. Sau đó, phôi nang sẽ gắn vào làm tổ ở nội mạc tử cung.

Giai đoạn phân cắt

Sau khi hai tiền nhân tiếp cận và hoà nhập vào nhau, Quan sát dưới kính hiển vi vào thời điểm 18 giờ sau thụ tinh để tìm hai tiền nhân (và thường kèm hai thể cực) là dấu hiệu chắc chắn thụ tinh đã xảy ra. Sự phân chia lần I kết thúc sau thụ tinh 24 giờ tạo thành phôi 2 tế bào, là chu kỳ kéo dài nhất, các chu kỳ sau chỉ khoảng 18 giờ. Những phân chia này kiểu như nguyên phân của tế bào bình thường, các tế bào con được tạo ra gọi là các phôi bào. Phân chia lần II kết thúc sau thụ tinh 40 giờ, tạo thành phôi với 4 phôi bào kích thước tương đương nhau. Vào ngày 3, phôi chứa 6 – 12 phôi bào và ngày 4 gồm từ 16 – 32 tế bào.

Kích thước toàn bộ của phôi không thay đổi gì trong giai đoạn phân tách mà vẫn giữ nguyên hình dạng của màng zona.

Phôi giai đoạn phân cắt

Giai đoạn phôi dâu

Sau một vài lần phân chia, phôi chứa từ 16-32 phôi bào có hình dáng như trái dâu nên gọi là phôi dâu. Giai đoạn này phôi đã xuống đến buồng tử cung. Sau lần phân chia thứ ba, trong phôi diễn ra quá trình kết đặc tế bào. Hiện tượng kết đặc tế bào xảy ra vào khoảng ngày thứ 3–4 làm cho các tế bào áp sát vào nhau và ranh giới giữa các tế bào lúc này trở nên khó phân biệt.

Quá trình kết đặc tế bào rất quan trọng trong sự biệt hoá khối tế bào trong và tế bào lá nuôi, quyết định đến sự hình thành phôi thai. Màng thấu quang trong giai đoạn phôi dâu vẫn nguyên vẹn tạo điều kiện cho sự kết đặc tế bào và ngăn hai phôi (nếu có) nhập vào nhau. Nếu lớp tế bào trong phân chia ở giai đoạn sớm này, có thể phát triển thành song thai cùng hợp tử.

Phôi dâu

Giai đoạn phôi nang

Phôi dâu nằm trong lòng tử cung được vùi trong niêm dịch của tử cung. Với sự hấp thụ của phôi, chất dịch này thấm qua màng thấu quang, vào giữa các phôi bào tạo thành những túi dịch nhỏ. Các túi dịch tăng dần kích thước, lớn dần và sáp nhập vào nhau tạo nên một khoang lớn là khoang phôi nang. Khối tế bào bên trong bị chèn tạo thành khối cô đặc và bị đẩy về một phía của khoang phôi. Khối tế bào bên ngoài trở thành một lớp biểu mô mỏng sẽ phát triển thành lá nuôi để tạo nên bánh nhau và các phần phụ của thai, còn khối tế bào trong chính là mầm phôi sẽ phát triển thành cơ thể phôi thai.

Phôi nang và sự thoát màng

Giai đoạn làm tổ

Vào ngày 5 sau thụ tinh, màng thấu quang nhanh chóng biến mất có thể do phôi trườn ra ngoài do tế bào lá nuôi tiết ra men tiêu protein tác động lên màng thấu quang. Phôi lúc này không được bao bọc và có thể tiếp xúc trực tiếp với nội mạc tử cung.

Cuối tuần lễ thứ nhất, lá nuôi ở cực phôi xâm nhập vào nội mạc tử cung và tăng sinh nhanh chóng biệt hoá thành lá nuôi tế bào và lá nuôi hợp bào. Lá nuôi hợp bào tiến sâu vào bên trong nội mạc tử cung, xen giữa các tế bào nội mạc tử cung để tạo điều kiện cho phôi làm tổ.

Về phía tử cung, để tạo điều kiện cho phôi làm tổ, nội mạc tử cung phải ở giai đoạn chế tiết với sự hỗ trợ của hoàng thể. Niêm mạc lúc này trở nên phù nề, có màu xám hơn và sẵn sàng cho việc tiếp nhận phôi vào làm tổ.

Phôi nang bắt đầu làm tổ sau thoát màng

Như vậy, sự phát triển của phôi trước khi làm tổ chỉ diễn ra trong khoảng 1 tuần đầu tiên sau thụ tinh. Hợp tử ban đầu trải qua giai đoạn phân chia làm tăng số lượng các phôi bào. Phôi dâu hình thành khoảng ngày 3-4 với đặc trưng hai khối tế bào bên trong và bên ngoài. Sự hình thành khoang phôi giữa các tế bào trong tạo nên phôi nang cùng với sự biệt hoá khối tế bào bên trong thành mầm phôi và biệt hoá khối tế bào bên ngoài thành lá nuôi.

Chúng là cơ sở ban đầu cho sự hình thành cơ thể phôi cũng như bánh nhau và các phần phụ sau này. Phôi nang sẽ bắt đầu làm tổ ở nội mạc tử cung sau khi thoát khỏi màng thấu quang. Song song với những thay đổi về mặt hình thái là sự biến đổi mạnh mẽ về chuyển hoá, sinh tổng hợp protein và chuyển đổi gen. Vì thế, dù chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, nhưng những thay đổi có tính quyết định của giai đoạn này làm cho nó đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự sinh sản người.

chúng tôi (Nguồn huecrei.com)

Sự Ra Đời, Bản Chất Và Quá Trình Phát Triển Của Nhà Nước Tư Sản

29107

Sự ra đời, bản chất và quá trình phát triển của nhà nước tư sản

Sự ra đời của nhà nước tư sản

Bản chất của nhà nước tư sản

Quá trình phát triển của nhà nước tư sản

Sự ra đời của nhà nước tư sản

Vào khoảng thế kỷ XV, XVI, một số nước Phong kiến Tây Âu do sự phát triển của lực lượng sản xuất với nền sản xuất hàng hoá đã làm cho chủ nghĩa phong kiến bước vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc. Trong các nước này đã xuất hiện hàng loạt công trường thủ công và nhiều thành thị – là các trung tâm thương mại lớn. Tầng lớp thị dân ngày càng trở nên đông đúc, tầng lớp tiểu thương, tiểu chủ ngày xuất hiện càng nhiều, giai cấp tư sản ngày càng khẳng định vị trí của mình trong xã hội, đây chính là những nhân tố dẫn đến sự khủng hoảng toàn diện của xã hội phong kiến.

Với sự phát triển của lực lượng sản xuất, phương thức sản xuất phong kiến tỏ rõ sự lỗi thời và bất lực trong việc quản lý nền kinh tế, trở thành yếu tố kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất là sự ra đời của lực lượng xã hội mới: tư sản và vô sản. Giai cấp tư sản sau khi chiếm vị trí chủ đạo trong kinh tế đã nhanh chóng dành quyền lực trong lĩnh vực chính trị nhằm thủ tiêu quan hệ sản xuất phong kiến lỗi thời, thiết lập phương thức sản xuất mới, tiến bộ, vượt qua sự khủng hoảng, tạo đà cho lực lượng sản xuất phát triển.

Nhiệm vụ trên đặt ra trước giai cấp tư sản một sứ mạng cao cả là phải tiến hành cách mạng xã hội, thay thế hình thái kinh tế xã hội cũ bằng hình thái kinh tế xã hội mới, thiết lập hệ thống quan hệ sản xuất mới, tạo đà cho lực lượng sản xuất phát triển. Qua cuộc cách mạng tư sản, quyền lực chính trị chuyển từ tay giai cấp thống trị cũ sang giai cấp thống trị mới, tức là chuyển từ tay giai cấp địa chủ, phong kiến sang tay giai cấp tư sản.

Cách mạng tư sản ở từng nước khác nhau diễn ra dưới những hình thức khác nhau, phụ thuộc và những yếu tố: chính trị, kinh tế, truyền thống dân tộc… của từng quốc gia. Tựu chung cách mạng tư sản được tiến hành dưới các hình thức cụ thể sau:

1. Khởi nghĩa vũ trang: hình thức này là hình thức cách mạng triệt để nhất, nó loại bỏ mọi tàn dư của xã hội phong kiến, thiết lập các nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ tư sản. Vì thế, hình thức này chỉ diễn ra ở những quốc gia có giai cấp tư sản lớn mạnh, đủ sức để đối đầu với giai cấp địa chủ phong kiến, lãnh đạo được cách mạng một cách độc lập (Cách mạng Hà Lan vào thế kỷ 16, cách mạng tư sản Pháp thế kỷ 18).

2. Cải cách tư sản: là hình thức cách mạng diễn ra dưới sự thoả hiệp giữa giai cấp tư sản với giai cấp quý tộc phong kiến, sử dụng vị trí của giai cấp mình trong nghị viện để loại bỏ dần những đặc quyền, đặc lợi của giai cấp quý tộc phong kiến, thâu tóm dần quyền lực chính trị về tay giai cấp mình. Hình thức này thường được sử dụng ở những nước mà ở đó giai cấp tư sản chưa đủ mạnh để giành quyền lực một cách kiên quyết và triệt để, nhanh chóng (Đức, Nhật, Tây Ban Nha)

3. Chiến tranh giải phóng dân tộc hoặc áp đặt nhà nước tư sản lên đất đai và cư dân những miền đất “thuộc địa mới” vốn là thuộc địa của các nước Tư sản phát triển (Hợp chủng quốc Hoa kỳ, Canada, Ôxtrâylia). Phần lớn hình thức này diễn ra ở các vùng đất trước đây là thuộc địa của Anh, Vào thế kỷ 18, 19, sau khi cách mạng ở Anh nổ ra, giai cấp tư sản ở những thuộc địa này hình thành từ số dân di cư từ Châu Âu, hợp thành giai cấp thống trị, dùng cơ chế nhà nước lấn áp và tiêu diệt thổ dân với chế độ thị tộc của họ, thiết lập nhà nước tư sản.

Nhà nước tư sản ra đời là kết quả của cách mạng Tư sản, với sự ra đời của nhà nước tư sản các đặc quyền, đặc lợi của giai cấp quý tộc phong kiến đã bị loại bỏ, giai cấp tư sản tuyên bố các quyền bình đẳng, tự do, bác ái, nhân quyền… Nhà nước tư sản mới tiến bộ hơn rất nhiều so với nhà nước phong kiến trước đó mà nó đã thủ tiêu. Thắng lợi của cuộc cách mạng tư sản và sự ra đời của nhà nước tư sản đã đánh dấu một bước phát triển mạnh mẽ và tiến bộ, mở ra một giai đoạn phát triển mới trong lịch sử nhân loại. Mặc dù vậy, nhà nước tư sản vẫn không vượt khỏi bản chất nhà nước bóc lột, nhà nước tư sản xét về bản chất nó vần là nhà nước bóc lột dù giai cấp tư sản ra sức tuyên truyền cho cái gọi là (Nhà nước phúc lợi chung).

Bản chất của nhà nước tư sản

Bản chất của nhà nước tư sản do chính những điều kiện nội tại của xã hội Tư sản quyết định, đó chính là cơ sở kinh tế, cơ sở xã hội và cơ sở tư tưởng .

Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu tư bản về tư liệu sản xuất (chủ yếu dưới dạng nhà máy, hầm mỏ, đồn điền…), được thực hiện thông qua hình thức bóc lột giá trị thặng dư.

Cơ sở xã hội của nhà nước tư sản là một kết cấu xã hội phức tạp trong đó có hai giai cấp cơ bản, cùng tồn tại song song có lợi ích đối kháng với nhau là giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Trong hai giai cấp này giai cấp giữ vị trí thống trị là giai cấp tư sản, mặc dù chỉ chiếm thiểu số trong xã hội nhưng lại là giai cấp nắm hầu hết tư liệu sản xuất của xã hội, chiếm đoạt những nguồn tài sản lớn của xã hội. Giai cấp vô sản là bộ phận đông đảo trong xã hội, là lực lượng lao động chúnh trong xã hội. Về phương diện pháp lý họ được tự do, nhưng không có tư liệu sản xuất nên họ chỉ là người bán sức lao động cho giai cấp tư sản, là đội quân làm thuê cho giai cấp tư sản. Ngoài hai giai cấp chính nêu trên, trong xã hội tư sản còn có nhiều tầng lớp xã hội khác như: nông dân, tiểu tư sản, trí thức…

Quá trình phát triển của nhà nước tư sản

Trong lịch sử phát triển của mình, nhà nước tư sản đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài và phức tạp. Nhìn chung có thể khái quát quá trình phát triển của Nhà nước tư sản từ khi ra đời cho đến nay thành 3 giai đoạn như sau:

Giai đoạn 1: Từ thời kỳ thắng lợi của cách mạng tư sản thế kỷ 16 – 18 đến cuộc chiến tranh Pháp – Phổ và Công xã Pa – Ri.

Đây là giai đoạn nhà nước tư sản trong quá trình hình thành và củng cố. Thời kỳ này do phải đấu tranh chống lại các tàn dư của chế độ phong kiến tuy đã bị đánh đổ nhưng vẫn còn ảnh hưởng rất lớn trong xã hội nên nhà nước tư sản đã ra sức tuyên truyền và củng cố các thiết chế của nền dân chủ Tư sản như đảng phái, nghị viện tư sản, chế độ bầu cử tự do…

Đây là giai đoạn nhà nước tư sản cạnh tranh tự do, nhà nước chưa can thiệp vào kinh tế mà chỉ đóng vai trò là người “lính gác đêm”, đảm bảo cho các điều kiện cạnh tranh tự do, giữ gìn trật tự xã hội tư sản.

Giai đoạn 2: Từ 1871 đến 1917. Ở giai đoạn này chủ nghĩa tư bản chuyển thành chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa đế quốc. Đặc trưng của thời kỳ này là sự cấu kết chặt chẽ giữa các tập đoàn tư bản tài phiệt và nhà nước tư sản. Nhà nước tư sản trở thành uỷ ban quản lý các công việc của các tập đoàn tư bản độc quyền, tài phiệt và bắt đầu can thiệp vào kinh tế. Bộ máy nhà nước trở nên cồng kềnh, quân sự và bạo lực. Chế độ đại nghị bị lâm vào tình trạng khủng hoảng, thay vào đó là chủ nghĩa quân phiệt với đặc trưng là sự cầm quyền của giới quân sự trong bộ máy nhà nước, Nghị viện bị thu hẹp quyền lực, nguyên thủ quốc gia nắm giữ quyền lực nhà nước.

Giai đoạn 3: Từ 1917 đến nay. Giai đoạn này chia thành hai thời kỳ:

Từ 1917 đến 1945 là thời kỳ khủng hoảng của chủ nghĩa tư bản. Nhà nước độc quyền được thiết lập ở hầu hết các nước tư sản. Nhà nước can thiệp mạnh mẽ vào kinh tế. Bộ máy nhà nước là sự thống nhất giữa quyền lực kinh tế và quyền lực chính trị, ngày càng trở nên quân phiệt, quan liêu, độc tài quân sự. Một số nhà nước tư sản chuyển thành nhà nước phát xít.

Từ 1945 đến nay là thời kỳ nhà nước tư sản có những bước phát triển mới. Sau chiến tranh nhiều nước tư sản đã ra khỏi khủng hoảng, nhà nước can thiệp vào kinh tế ở tầm vĩ mô, đồng thời tập trung vào quản lý hành chính và thực hiện chức năng xã hội. Chính vì thế, bộ mặt xã hội của nhiều nước tư sản có sự phát triển đáng kể, các thiết chế dân chủ tư sản được phục hồi, vai trò của pháp luật được đề cao để ngăn ngừa hiện tượng lạm quyền và xoa dịu sự đấu tranh của nhân dân lao động.

Như vậy, qua các giai đoạn phát triển phức tạp, bản chất của nhà nước tư sản vẫn không thay đổi nó vẫn là công cụ thực hiện chuyên chính tư sản. Tuy nhiên, đánh giá bản chất của nhà nước tư sản cần phải xem xét nó trong tiến trình lịch sử cụ thể, khách quan của từng giai đoạn phát triển.

Cập nhật thông tin chi tiết về Quá Trình Phát Triển Của Cơ Học Thiên Thể trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!