Xu Hướng 12/2023 # Prebiotic Là Gì? Tầm Quan Trọng Của Prebiotic Tới Sức Khỏe Như Thế Nào? # Top 21 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Prebiotic Là Gì? Tầm Quan Trọng Của Prebiotic Tới Sức Khỏe Như Thế Nào? được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Prebiotic là gì và chúng có lợi như thế nào đối với sức khỏe con người?

Cho đến nay, hầu hết mọi người đều biết thực phẩm giàu chất xơ và probiotic mang đến rất nhiều lợi ích và vô cùng cần thiết cho sức khỏe tổng thể của con người. Thế nhưng, thực phẩm prebiotic lại chưa được đánh giá đúng mực và chưa xuất hiện nhiều trong chế độ ăn uống hàng ngày của chúng ta. Thật không may, điều này có thể dẫn đến một số vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như khó tiêu, viêm nhiễm, suy giảm khả năng miễn dịch, tăng cân và các nguy cơ mắc nhiều bệnh mãn tính.

Trong khi các loại thực phẩm probiotic đóng một vai trò quan trọng đối với sự khỏe mạnh của đường ruột và cơ thể, prebiotics lại chính là nguồn thứ ăn cho probiotic để giúp tăng cường sức khỏe hơn nữa. Khi kết hợp cả hai hợp chất trong một chế độ ăn uống bổ dưỡng và lối sống lành mạnh, bạn có thể tận dụng được tối đa những lợt ích đáng kinh ngạc mà các thành phần này có thể mang lại. Vậy prebiotic là gì và chúng có lợi như thế nào đối với sức khỏe con người?

Prebiotic Là Gì

PREBIOTIC LÀ GÌ?

Theo định nghĩa, prebiotic là một dạng chất xơ không tiêu hóa. Cũng giống như các loại thực phẩm giàu chất xơ khác, các prebiotic  đi qua tuyến trên của đường tiêu hóa và không thể tiêu hóa được vì cơ thể không thể phá vỡ các prebiotic này một cách hoàn toàn. Ngay khi đi qua ruột non, prebiotic sẽ tới đại tràng, và được lên men bởi hệ vi sinh đường ruột.

Ngày nay, khi các nhà nghiên cứu đề cập đến “chất xơ”, họ nói về không chỉ một chất mà là một nhóm các hợp chất hóa học khác nhau được tìm thấy trong thực phẩm, bao gồm fructo-oligosaccharide, inulin polysaccharides, và prebiotic khác.

Ban đầu, prebiotic không được phân loại là một thành phần chất xơ, nhưng một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng thành phần này hoạt động giống như các loại xơ khác. Ngày nay, carbohydrate prebiotic được xác định trong cơ thể người chủ yếu bao gồm fructans và galactans, cả hai đều được lên men bởi vi khuẩn kỵ khí trong ruột già.

LỢI ÍCH CỦA PREBIOTIC ĐỐI VỚI CƠ THỂ CON NGƯỜI 1. Tăng Cường Chức Năng Đường Ruột Và Cải Thiện Hệ Tiêu Hóa

Các prebiotics kích thích sự phát triển của vi khuẩn có lợi (thường được gọi là “probiotic”), cư trú trong vào hệ vi sinh đường ruột . Vì các prebiotic là nguồn thức ăn cho probiotics, chúng giúp cân bằng các vi khuẩn có hại và độc tố sinh sống trong đường tiêu hóa, mang đến nhiều tác động về sức khỏe, bao gồm cải thiện đường tiêu hóa. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng lượng prebiotic cao hơn có thể làm tăng số lượng các vi sinh vật probiotic, bao gồm Lactobacillus rhamnosus GG, L. reuteri, bifidobacteria và một số chủng L. casei hoặc L. acidophilus.

Một báo cáo trên Tạp chí Dinh dưỡng năm 2012 công bố prebiotic cùng với probiotic, có thể hỗ trợ điều trị nhiều vấn đề lien quan đến tiêu hóa, bao gồm:

–  Tiêu chảy (đặc biệt là sau khi uống thuốc kháng sinh)

–  Một số bệnh nhiễm trùng đường ruột, rối loạn mãn tính và viêm loét đại tràng

–  Các triệu chứng hội chứng ruột kích thích (IBS)

–  Bệnh viêm ruột

2. Tăng Cường Chức Năng Miễn Dịch

Nhiều nghiên cứu về sức khỏe đã chỉ ra rằng việc tiêu thụ các sản phẩm  chứa prebiotic có thể mang lại những thay đổi đáng kể các thành phần trong hệ vi sinh đường ruột giúp cải thiện khả năng miễn dịch tốt hơn. Các tác động tích cực của prebioticđến từ khả năng giảm nồng độ của một số enzyme phát triển tế bào ung thư và các chất chuyển hóa vi khuẩn trong ruột.

Theo một báo cáo trong Tạp chí Dinh dưỡng của Anh, prebiotics còn có thể cải thiện tần suất đi ngoài, giảm nguy cơ viêm dạ dày, viêm ruột vầ nhiễm trùng, tăng cường sức khỏe tổng thể và giảm các triệu chứng dị ứng. Sự kết hợp prebiotics và probiotic cũng giúp tăng cường khả năng miễn dịch nhờ cải thiện khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng và giảm độ pH trong ruột, qua đó ngăn chặn sự phát triển của các tác nhân gây bệnh tiềm năng và vi khuẩn có hại.

3. Thuyên Giảm Các Triệu Chứng Nhiễm Trùng

Prebiotics có thể giúp giảm tình trạng viêm nhiễm – một trong những căn nguyên của nhiều loại bệnh mãn tính, bao gồm kẻ giết người số 1 hiện nay: bệnh tim. Trên thực tế, người tiêu thụ nhiều prebiotic và chất xơ có xu hướng sở hữu mức cholesterol có lợi cao hơn và đối mặt với các nguy cơ bệnh tim mạch thấp hơn là những người không hấp thụ hai loại chất này.

4. Giảm Thiểu Nguy Cơ Mắc Bệnh Tim Mạch

Tiêu thụ thực phẩm giàu prebiotics có thể làm giảm glycation, một chất kích thích tăng các gốc tự do, gây viêm và làm giảm đề kháng insulin, đều là những yếu tố góp phần gây bệnh tim.

Đặc tính của prebiotics là kiềm chế và giảm lượng cholesterol, giúp hỗ trợ phòng ngừa bệnh tim và các rối loạn tự miễn dịch như viêm khớp. Chúng cũng giúp cân bằng lượng chất điện giải và khoáng chất trong cơ thể, gồm có kali và natri – làm nhiệm vụ kiểm soát huyết áp.

5. Hỗ Trợ Giảm Cân

Theo các nghiên cứu gần đây trên cả người và động vật, một số loại  thực phẩm prebiotics nhất định có thể cân bằng năng lượng, điều chỉnh tăng hay giảm cân tốt hơn. Sự hấp thụ số lượng các loại chất xơ cao hơn, sẽ dẫn đến trọng lượng cơ thể thấp hơn và gia tăng khả năng chống lạo bệnh béo phì.

6. Bảo Vệ Sức Khỏe Xương Khớp

Một nghiên cứu trên Tạp chí Dinh dưỡng của Anh năm 2007  đx chứng minh prebiotics hỗ trợ thúc đấy sự hấp thụ các khoáng chất trong cơ thể, bao gồm magiê, đôi khi là sắt và canxi. Điều này có tác động rất lớn đến độ chắc khỏe của xương, ngăn ngừa gãy hoặc loãng xương. Trong một nghiên cứu được thực hiện cho thấy, chỉ với tám gram prebiotics mỗi ngày sẽ giúp tăng đáng kể sự hấp thu canxi giúp củng cố mật độ xương, cho xương chăc khỏe, dẻo dai

7. Điều Chỉnh Lượng Hormone Và Tâm Trạng. KẾT LUẬN:

Hãy tăng lượng hấp thụ prebiotics hàng ngày cho cơ thể, điều đó có thể giúp chúng ta cải thiện sức khỏe đường ruột và các chức năng hệ miễn dịch, giảm viêm, tăng cường sức khỏe tim mạch, hỗ trợ giảm cân, tăng cường sức khỏe xương khớp, điều chỉnh lượng hormone và tâm trạng tốt hơn. Prebiotics có trong nhiều loại trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt như chuối chín, tỏi sống, hành tây. kẹo cao su và trong một số thực phẩm chức năng. Nhớ thêm các loại thực phẩm này vào trong bữa ăn hàng ngày để có thể tạn dụng tốt nhất nguồn lợi tuyệt vời mà chúng đem lại.

Prebiotics Là Gì? Tác Dụng Của Nó Với Sức Khỏe Ra Sao? Bổ Sung Thế Nào?

Bạn có biết, cơ thể của bạn chính là ngôi nhà chung của cả một hệ sinh thái vi khuẩn ruột, bao gồm cả lợi khuẩn và cả hại khuẩn. Bạn có biết để bạn có một sức khỏe tốt thì lợi khuẩn đường ruột của bạn cũng phải mạnh khỏe chứ?

Vậy làm sao để sức khỏe lợi khuẩn đường ruột của bạn trở nên tốt hơn. Đó chính là “nuôi” chúng bằng các loại thực phẩm prebiotic.

Vậy bạn có biết thực phẩm prebiotic là gì? Và vì sao cần phải quan tâm tới nó?

Nếu chưa, thì đây chính là bài viết dành cho bạn. Bài viết sẽ cung cấp cho bạn tất tần tật về prebiotic bao gồm: prebiotic là gì? Lợi ích của prebiotic, các nguồn thực phẩm giàu prebiotic, một số lưu ý khi bổ sung prebiotic và còn hơn thế nữa.

Nào! Hãy bắt đầu thôi!

Prebiotic là gì?

Prebiotics chủ yếu là oligosaccharides. Các prebiotic được nghiên cứu nhiều nhất là Inulin/Fructo-oligosaccharides (FOS) và Galacto-oligosaccharides (GOS).

GOS: là một prebiotic có nguồn gốc từ động vật. GOS được chiết xuất từ lactose có trong sữa bò, dê… Cấu trúc hóa học của GOS bao gồm galactose và lactose liên kết với nhau.

FOS: là một prebiotic có nguồn gốc từ thực vật. FOS hiện diện trong nhiều loại thực phẩm như măng tây, chuối, yến mạch, tỏi, atisô và rau diếp xoăn nhưng hàm lượng lại khá thấp. Cấu trúc hóa học của FOS bao gồm glucose và fructose liên kết với nhau. Tùy vào độ dài của mạch liên kết này mà FOS được chia thành 2 loại:

FOS có cấu trúc mạch ngắn được gọi là oligofructose.

FOS có cấu trúc mạch dài được gọi là inulin.

Prebiotic, Probiotic và Postbiotic

Vậy sự khác biệt giữa prebiotic, probiotics và postbiotic là gì và chúng ảnh hưởng đến sức khỏe như thế nào?

Prebiotic: Là những chất được lên men bởi các vi khuẩn có lợi trong đường ruột và được sử dụng như một nguồn nhiên liệu giúp tăng cường sức khỏe cho hệ vi khuẩn đường ruột.

Probiotic: Chúng là các vi khuẩn có lợi sống trong hệ tiêu hóa, hỗ trợ nhiều chức năng của hệ miễn dịch.

Postbiotic: Các axit hữu cơ, chất kháng khuẩn bacteriocin, các chất cacbonic và enzyme là sản phẩm phụ của quá trình lên men bởi lợi khuẩn probiotic. Khi ăn một số loại phân tử dạng sợi để sinh sôi, probiotic để lại “sản phẩm thải” được gọi chung là postbiotic. Nói cách khác, hệ vi sinh vật trong cơ thể sản sinh postbiotic một cách tự nhiên, từ đó giúp điều chỉnh thành phần của vi sinh vật.

Nói một cách đơn giản hơn, probiotic “ăn” prebiotic và tạo ra sản phẩm là postbiotic. Cả ba đều có một loạt các lợi ích với sức khỏe và làm việc cùng nhau để tăng cường sức khỏe tiêu hóa và tổng thể.

Cách Prebiotic phối hợp với Probiotic để cải thiện sức khỏe

Trong khi lợi ích probiotic đã trở nên phổ biến hơn trong những năm gần đây, đặc biệt là với sự phổ biến ngày càng tăng của các loại thực phẩm lên men như dưa cải bắp, kombucha và kimchi. Thì prebiotic vẫn chưa thực sự được chú ý. Tất cả các loại chất xơ mà chúng ta nhận được từ ăn uống, thực phẩm thực vật đóng một vai trò quan trọng trong sự hấp thụ chất dinh dưỡng và sức khỏe của hệ tiêu hóa.

Khi prebiotics ở trong dạ dày, nó không bị phân hủy bởi axit dạ dày hoặc enzyme tiêu hóa, chúng mang lại những thay đổi tích cực trong đường tiêu hóa và các cơ quan. Về cơ bản, các hợp chất prebiotic trở thành nguồn dinh dưỡng hoặc “nhiên liệu” cho các vi khuẩn có lợi nằm trong ruột của bạn.

Prebiotics cùng với probiotic đóng một vai trò cơ bản trong việc bảo tồn sức khỏe bằng cách duy trì sự cân bằng và đa dạng của vi khuẩn đường ruột, đặc biệt là tăng sự hiện diện của “vi khuẩn tốt”, như Lactobacilli và Bifidus.

Bởi vì sức khỏe của ruột gắn liền với nhiều chức năng cơ thể khác nên prebiotic và probiotic rất quan trọng trong việc chống lại tình trạng viêm và giảm nguy cơ bệnh tật.

Tăng cường bổ sung prebiotic có thể mang lại các lợi ích to lớn sau:

Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch

Cholesterol ở mức tốt hơn

Tăng cường sức khỏe đường ruột

Cải thiện tiêu hóa

Giảm stress

Cân bằng nội tiết tố tốt hơn

Chức năng miễn dịch cao hơn

Giảm nguy cơ béo phì và tăng cân

Phản ứng viêm và tự miễn dịch thấp hơn

Tác dụng của Prebiotics 1. Cải thiện sức khỏe đường ruột

Prebiotic hoạt động để kích thích sự phát triển của vi khuẩn có lợi (thường được gọi là “probiotic”) trong đường ruột của chúng ta. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng lượng thức ăn chứa nhiều prebiotic hơn có thể làm tăng vi sinh vật probiotic, bao gồm Lactobacillus rhamnosus GG, L. reuteri, bifidobacteria và một số chủng L. casei hoặc L. acidophilus. Các vi khuẩn hữu ích sống trong đường ruột như bifidobacteria và lactobacilli có thể ức chế sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh như Escherichia coli, Campylobacter và Salmonella spp. Nghiên cứu cho thấy thức ăn trẻ sơ sinh có bổ sung Galacto-oligosaccharides (GOS) và Fructo-oligosaccharides (FOS) làm tăng vi khuẩn bifidobacteria trong phân.

Mặt khác, prebiotic đóng vai trò như một cái bẫy đối với vi khuẩn gây hại. Nhiều vi khuẩn gây hại có cơ chế sử dụng thụ thể (receptor) oligosaccharide trong ruột để liên kết với bề mặt niêm mạc ruột và gây nên các bệnh về dạ dày. Các prebiotic có thể mô phỏng các thụ thể ở ruột và do đó, các vi khuẩn gây hại sẽ liên kết với prebiotic thay vì niêm mạc ruột. Điều này giải thích tại sao trẻ bú mẹ thường ít bị tiêu chảy hơn so với trẻ bú sữa bột (công thức sữa bột được pha trộn theo tỉ lệ nhất định để đạt được thành phần dinh dưỡng khá giống sữa mẹ). Trong sữa mẹ có chứa tới 130 loại oligosaccharides khác nhau.

Các vi khuẩn có lợi trong ruột của bạn sử dụng hàm lượng chất xơ khó tiêu từ các loại thực phẩm mà bạn ăn như một nguồn cho sự sống còn của chúng. Khi vi khuẩn đường ruột chuyển hóa các loại xơ không tiêu hóa được từ thực phẩm, chúng tạo ra các axit béo chuỗi ngắn, là các hợp chất có nhiều lợi ích.

Một trong những axit béo có lợi này là axit butyric, giúp cải thiện sức khỏe của lớp niêm mạc ruột. Các axit béo chuỗi ngắn cũng giúp điều chỉnhcác chất điện giải trong cơ thể để thúc đẩy tiêu hóa, hỗ trợ đều đặn và giảm các vấn đề tiêu hóa như tiêu chảy và táo bón.

Tiêu chảy (đặc biệt là sau khi uống thuốc kháng sinh)

Một số bệnh nhiễm trùng đường ruột và rối loạn mãn tính như bệnh Crohn và viêm loét đại tràng

Triệu chứng của hội chứng ruột kích thích (IBS)

Bệnh viêm ruột

Hội chứng ruột rò rỉ

2. Tăng cường chức năng miễn dịch

Viêm cũng được cho là góp phần vào nhiều bệnh mãn tính khác, bao gồm bệnh tiểu đường, ung thư và thậm chí béo phì. Điều thú vị là, người ta tin rằng prebiotic và probiotic đóng góp vào quá trình trao đổi chất gắn liền với cả bệnh béo phì và bệnh tiểu đường tuýp 2. Nghiên cứu cũng cho thấy môi trường ruột khỏe mạnh có thể dập tắt phản ứng tự miễn dịch, giúp cơ thể chuyển hóa các chất dinh dưỡng hiệu quả hơn và điều chỉnh các chức năng miễn dịch.

4. Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch

Prebiotic có thể gián tiếp ảnh hưởng đến mức cholesterol trong máu bằng cách thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn axit lactic. Vi khuẩn này có thể làm giảm giảm mật độ cholesterol trong máu. Ngoài ra nghiên cứu trên chuột cho thấy những con chuột tiêu thụ FOS có mức cholesterol thấp hơn so với những con đối chứng. Chúng cũng có thể cân bằng lượng chất điện giải và khoáng chất của cơ thể, bao gồm kali và natri – có trách nhiệm kiểm soát huyết áp.

5. Hỗ trợ giảm cân

Đây chắc chắn là một tin vui cho những bạn đang muốn giảm cân! Các nghiên cứu gần đây trên cả người và động vật cho thấy các sản phẩm prebiotics có lợi ích cân bằng năng lượng tốt hơn và giúp chống béo phì.

6. Bảo vệ sức khỏe xương

Một nghiên cứu năm 2007 được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng Hoa Kỳ cho thấy prebiotic giúp tăng cường hấp thụ các khoáng chất trong cơ thể, bao gồm magiê và có thể là sắt, canxi. Tất cả những điều này là rất quan trọng để giúp xương chắc khỏe hơn, ngăn ngừa gãy xương hoặc loãng xương.

7. Điều chỉnh mức độ hormone và tâm trạng

Prebiotics còn có tác dụng thần kinh đáng kể trong não bộ, bao gồm giảm mức cortisol và phản ứng căng thẳng của cơ thể. Theo nghiên cứu của Đại học Oxford, khi 45 người trưởng thành, khỏe mạnh uống bổ sung prebiotic galactooligosaccharide mỗi ngày trong vòng 3 tuần, cơ thể họ ít sinh ra cortisol – hormone gây căng thẳng sau khi thức dậy. Cũng trong nghiên cứu này, ở một bài tập đánh giá phản ứng cảm xúc, những người tham gia chú ý đến thông tin tích cực nhiều hơn tiêu cực – tương tự với kết quả sử dụng một số thuốc chống trầm cảm nhất định.

Các nguồn thực phẩm giàu prebiotic

Probiotic thường được tìm thấy trong các loại thực phẩm nuôi cấy và lên men như sữa chua, kefir, kimchi và kombucha thì prebiotic thường được tìm thấy trong một số loại rau, ngũ cốc nguyên hạt và các loại kháng tinh bột như kháng tinh bột chuối.

Một vài loại thực phẩm giàu prebiotic tốt nhất mà bạn có thể thêm vào chế độ ăn uống bao gồm:

Nổi tiếng có hương vị giống cà phê. Nó cũng là một nguồn prebiotic tuyệt vời. Khoảng 47% chất xơ rễ rau diếp xoăn xuất phát từ inulin. Inulin trong rễ rau diếp xoăn nuôi dưỡng các vi khuẩn đường ruột, cải thiện tiêu hóa và giúp giảm táo bón. Nó cũng có thể giúp tăng sản xuất mật, giúp cải thiện tiêu hóa chất béo. Ngoài ra, rễ rau diếp xoăn có nhiều hợp chất chống oxy hóa giúp bảo vệ gan khỏi tổn thương oxy hóa.

Còn được gọi là “Táo đất”, có lợi ích sức khỏe tuyệt vời. Nó cung cấp khoảng 2 gram chất xơ trong mỗi 100 gram, 76% trong số đó là từ inulin. Atisô Jerusalem đã được chứng minh là làm tăng vi khuẩn có lợi trong ruột già, thậm chí còn tốt hơn rễ rau diếp xoăn. Ngoài ra, chúng giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và ngăn ngừa một số rối loạn chuyển hóa nhất định. Atisô Jerusalem cũng có hàm lượng thiamin và kali cao. Điều này có thể giúp hệ thần kinh của bạn và thúc đẩy chức năng cơ bắp tốt hơn.

Có thể được dùng để làm món salad và là nguồn chất xơ tuyệt vời. Chúng chứa 4 gram chất xơ cho mỗi khẩu phần 100 gram. Một phần lớn chất xơ này đến từ inulin. Chất xơ inulin trong cây bồ công anh làm giảm táo bón, tăng vi khuẩn thân thiện trong ruột và tăng cường hệ thống miễn dịch. Bồ công anh cũng được biết đến với tác dụng lợi tiểu, chống viêm, chống oxy hóa, chống ung thư và giảm cholesterol.

Sống hoặc nấu chín, cung cấp cho rất nhiều hương vị cho thực phẩm của bạn và cũng cung cấp chất chống oxy hóa giúp tăng cường miễn dịch. Tương tự như tỏi, chúng chứa 10% inulin tự nhiên, trong khi FOS chiếm khoảng 6%. FOS tăng cường hệ vi khuẩn đường ruột, giúp phân hủy chất béo và tăng cường hệ thống miễn dịch bằng cách tăng sản xuất nitric oxide trong tế bào. Hành tây cũng giàu quercetin flavonoid, điều này mang đến cho hành tây các đặc tính chống oxy hóa và chống ung thư. Hơn nữa, hành tây có đặc tính kháng sinh và có thể mang lại lợi ích cho hệ tim mạch.

Có hàm lượng calo thấp và chất xơ cao, bao gồm inulin. Củ đậu giúp cải thiện sức khỏe tiêu hóa, tăng cường độ nhạy insulin và làm giảm lượng đường trong máu. Ngoài ra, nó có hàm lượng vitamin C cao, kích thích hệ miễn dịch chống lại bệnh tật.

Là một loại rau phổ biến và một nguồn prebiotic tuyệt vời. Hàm lượng inulin có thể vào khoảng 2-3 gram cho mỗi khẩu phần 100 gram. Măng tây đã được chứng minh là có thể thúc đẩy vi khuẩn thân thiện trong ruột và phòng chống một số bệnh ung thư. Sự kết hợp của chất xơ và chất chống oxy hóa trong măng tây cũng cung cấp các lợi ích chống viêm.

Rất giàu vitamin, khoáng chất và chất xơ. Nó cũng rất giỏi trong việc thúc đẩy vi khuẩn đường ruột khỏe mạnh và giảm đầy hơi. Chuối chứa một lượng nhỏ inulin. Chuối chưa chín (màu xanh lá cây) cũng có lượng kháng tinh bột cao.

Rất giàu chất xơ. Nó đặc biệt giàu fructooligosaccharides prebiotic (FOS) và inulin. Inulin trong sâm đất đã được chứng minh khả năng cải thiện vi khuẩn đường ruột, giảm táo bón, tăng cường hệ thống miễn dịch, cải thiện sự hấp thu khoáng chất và điều hòa chất béo trong máu. Sâm đất cũng chứa các hợp chất phenolic có đặc tính chống oxy hóa.

Một số nguồn khác bao gồm các loại thực phẩm có chứa carbohydrates đã phân tách (galactooligosaccharides và transgalactooligosaccharides), chẳng hạn như mật ong thô, dextrin lúa mì, vỏ trấu, vỏ lúa mì nguyên hạt và ngô nguyên hạt.

Liều lượng và cách bổ sung Prebiotics

Một số prebiotics cũng được thêm vào một số loại thực phẩm không tự nhiên và thường có thể được tìm thấy dưới dạng chất bổ sung, chẳng hạn như Prebiotin. Trong khi nhiều nhà sản xuất thực phẩm hiện nay sản xuất thực phẩm có hàm lượng chất xơ cao, nhiều nơi sử dụng các nguồn chất xơ bị phân tách khó tiêu hóa và một số thậm chí có thể có tác dụng nhuận tràng nhẹ.

Các prebiotics đến từ thực phẩm mà mình nêu bên trên là cách bổ sung tốt nhất. Các loại thực phẩm này không chỉ cung cấp một hàm lượng cao prebiotic, mà còn giàu vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa quan trọng khác có thể giúp tối ưu hóa sức khỏe của bạn.

Nhưng nếu bạn không thể đáp ứng nhu cầu prebiotic của mình thông qua thực phẩm, bạn nên xem xét việc bổ sung prebiotic thay thế. Hãy tìm một loại thực phẩm bổ sung có chứa prebiotic thực sự thay vì các hợp chất có tác dụng giống như prebiotic và chắc chắn mua từ một nhà bán lẻ có uy tín với các tiêu chuẩn chất lượng cao.

Ngoài ra, điều quan trọng là phải tuân thủ liều lượng khuyến cáo để tránh các triệu chứng bất lợi và các vấn đề về tiêu hóa. Bạn cũng có thể muốn bắt đầu với liều thấp và tăng dần lượng tiêu thụ để đánh giá khả năng chịu đựng và giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ.

Bởi vì prebiotics được lên men trong ruột, tăng lượng prebiotic của bạn quá nhanh có thể dẫn đến các tác dụng phụ như đau bụng, đầy hơi và tiêu chảy. Bắt đầu với một lượng nhỏ và tăng dần là cách tốt nhất để đánh giá khả năng chịu đựng và các triệu chứng tiêu cực có thể xảy ra với bạn.

Ngoài ra, hãy tăng cường lượng nước của bạn lên một chút. Các loại thực phẩm giàu chất xơ như prebiotic có thể hấp thụ nước trong ruột già, do đó có thể làm chậm quá trình tiêu hóa và gây ra các tác dụng phụ bất lợi như mất nước. Duy trì độ ẩm tốt trong khi ăn nhiều prebiotics có thể giúp ngăn ngừa táo bón và tăng cường đều đặn để giữ cho đường tiêu hóa của bạn hoạt động suôn sẻ.

Vài điều bạn cần nhớ về Prebiotics

Prebiotic là nguồn thức ăn cho probiotic (là các vi sinh vật sống hữu ích trong đường ruột của bạn). Nhờ có prebiotic mà vi sinh hữu ích có điều kiện phát triển mạnh mẽ hơn, do đó cải thiện hệ tiêu hóa cho bạn.

Tăng lượng prebiotic có thể giúp cải thiện sức khỏe đường ruột và chức năng miễn dịch, giảm viêm, tăng cường sức khỏe tim mạch, hỗ trợ giảm cân, tăng cường sức khỏe của xương, điều chỉnh mức độ tâm trạng và hormone.

Prebiotic được tìm thấy trong nhiều loại trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt như chuối, tỏi, hành tây, sâm đất và măng tây… ngoài ra có thể được tìm thấy ở dạng chế phẩm bổ sung.

Bổ sung một vài thực phẩm giàu prebiotics trong chế độ ăn uống của bạn mỗi ngày để thu được những những lợi ích mà nó cung cấp.

Lợi Ích Của Prebiotic & Probiotic Đối Với Sức Khỏe Con Người

Cơ thể con người là “mái ấm tình thương” cho rất nhiều chủng loại vi khuẩn với một số lượng cực lớn. Ước tính có khoảng 1 trăm ngàn tỷ vi khuẩn (từ khoảng 400 chủng loại khác nhau) cộng sinh trên cơ thể người (nhiều gấp 10 lần tổng số tế bào cấu tạo nên cơ thể người), được gọi là vi khuẩn chí. Trong số những vi khuẩn này, có những loại có hại cho sức khỏe vì chúng sản xuất độc tố và những chất có khả năng gây ung thư. Bên cạnh đó những loại vi khuẩn khác lại có lợi cho sức khỏe như Lactobacillus và Bifidobacteria được đánh giá là cư dân tốt bụng của đường tiêu hoá. Hai loại vi khuẩn này có nhiều lợi ích như ức chế sự tăng trưởng của những vi khuẩn gây hại, cải thiện hệ miễn dịch, tăng khả năng hấp thu và góp phần tổng hợp các vitamin nhóm B. Đây là loại vi khuẩn chiếm ưu thế ở trẻ sơ sinh, khi bước qua giai đoạn ăn dặm, số lượng vi khuẩn có lợi này bắt đầu giảm dần và bắt đầu thời kỳ trẻ rất dễ bị các rối loạn tiêu hóa.

Sở dĩ cơ thể chúng ta vẫn an nhiên sống hoà bình, khoẻ mạnh với bao nhiêu là vi khuẩn do trong điều kiện bình thường luôn có sự cân bằng giữa hệ vi khuẩn tốt và xấu. Khi trạng thái cân bằng này bị phá vỡ, một số chủng loại vi khuẩn xấu trong hệ khuẩn chí kể trên có thể vượt trội gây hại cho cơ thể. Nhằm duy trì trạng thái cân bằng của hệ vi khuẩn có ích của đường tiêu hoá, các nhà dinh dưỡng đã đưa ra 2 cách can thiệp: bổ sung trực tiếp vi khuẩn sống (probiotics) hoặc bổ sung chất kích thích sự tăng trưởng của các vi khuẩn này (prebiotics) để tăng số lượng vi khuẩn có lợi trong ruột, hạn chế sự phát triển của vi khuẩn có hại.

Prebiotics là gì ?

Được định nghĩa là một dạng thực phẩm tự bản thân không tiêu hóa được nhưng có ảnh hưởng tốt cho cơ thể con người bằng cách kích thích sự tăng trưởng của các vi khuẩn có lợi. Prebiotics được xem là thức ăn của những vi khuẩn sống có lợi cho sức khỏe. Những prebiotics thông dụng được bổ sung vào thực phẩm hiện nay có thể kể đến hai loại chất xơ đặc biệt là inulin và oligofructose vào trong sữa cho trẻ từ 6 tháng tuổi, vào bột ngũ cốc cho trẻ ăn dặm. Đây là hai loại chất xơ tự nhiên không bị tiêu hoá khi vào cơ thể, được chiết xuất từ củ artichoke hay rễ rau diếp xoắn. Khi đến ruột, inulin và oligofructose có tác dụng kích thích sự tăng trưởng của những vi khuẩn có lợi (Lactobacillus và Bifidobacteria) mang lại một số lợi ích nhất định cho trẻ như tăng cường sức đề kháng, ngăn ngừa táo bón, tăng cường hấp thu các chất dinh dưỡng.

Probiotics là gì ?

Được định nghĩa là những vi khuẩn sống trong đường tiêu hoá. Chúng được mệnh danh là “vi khuẩn tốt bụng” bởi vì giúp cơ thể bảo vệ chống lại một số các vi khuẩn có hại, nấm và siêu vi. Khi probiotics được sử dụng (ăn hoặc uống) một cách thường xuyên với số lượng đầy đủ sẽ tạo ra những ảnh hưởng có lợi lên sức khoẻ con người đặc biệt là hệ tiêu hoá. Chúng hiện diện trong yaourt (sữa chua), sữa, phó mát, dưa chua, kim chi, tương bần, cà pháo, các thứ mắm… Hầu hết các probiotics hiện nay được nghiên cứu bổ sung vào thực phẩm là những vi khuẩn thuộc dòng Lactobacillus hoặc Bifidobacterium.

Hiện nay, có một số tranh cãi về việc vi khuẩn sống trong sữa chua có được xem là probiotics hay không? Bởi lẽ để có được sữa chua, người ta thường sử dụng vi khuẩn cấy (men cái) để lên men sữa và chuyển sữa ban đầu thành sữa chua. Thông thường, vi khuẩn cấy vào sữa thuộc dòng Lactobacillus bulgaricus và Streptotoccus thermophilus và những vi khuẩn này không bền vững ở môi trường acid của dạ dày và ruột non do đó không đạt được số lượng đủ lớn ở đường tiêu hoá nhằm có được hiệu quả tối ưu của một probiotics đúng nghĩa. Tuy nhiên, do các vi khuẩn cấy men này lại có hiệu quả trong việc cải thiện tình trạng bất dung nạp lactose ở những người bị thiếu men lactase, vì thế, với lý do này chúng vẫn được xem là probiotics nhưng không được … “tâm phục khẩu phục” lắm!  

Những tác động tích cực của probiotics làm giảm tỷ lệ mắc và giảm thời gian tiêu chảy ở trẻ em lẫn người lớn, loại trừ và kìm hãm sự phát triển của những vi khuẩn có hại, tăng cường khả năng hấp thu của hệ tiêu hoá, giảm thiểu những rối loạn tiêu hoá bởi điều trị kháng sinh, chống táo bón, cải thiện sự dung nạp đường lactose, chống đầy hơi, chướng bụng, probiotics dạng lactobacillus còn có tác dụng điều trị chàm trẻ em, dự phòng nhiễm nấm đường tiêu hoá, nấm miệng, nâng cao sức đề kháng cơ thể …

Với những ích lợi như trên, đặc biệt ở trẻ em, với những thay đổi có lợi trên tỷ lệ các loại vi khuẩn thường trú này được xem là có tác dụng tích cực hạn chế các bệnh tiêu chảy nhiễm trùng, tiêu chảy do không dung nạp được lactose trong sữa, góp phần cải thiện hệ thống miễn dịch cơ thể.

Ths. Bs. Dương Công Minh BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ

Muối Quan Trọng Với Sức Khỏe Như Thế Nào ?

Muối không chỉ giúp đồ ăn đậm đà hơn, ngon hơn mà còn đóng có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe. Việc ăn thiếu muối hay ăn quá nhiều muối đều gây ra những tác động xấu đối với sức khỏe. 1. Vai trò của muối với cơ thể người

Mọi người có xu hướng quên rằng, việc tiêu thụ một lượng muối là điều vô cùng cần thiết. Mọi người cần muối, natri clorua để tồn tại: các chất hoá học cần thiết trong cơ thể người cần nồng độ muối ổn định trong máu. Nếu cơ thể không đủ lượng muối cần thiết, một cơ chế nội tiết bù đắp bằng việc giảm thiểu đào thải muối qua đường nước tiểu và mồ hôi. Nhưng sự giảm thiểu này, không thể giảm thiểu đến mức 0, có nghĩa là cơ thể vẫn bị đào thải một lượng nhỏ muối ra khỏi cơ thể thông qua thận và tuyến mồ hôi. Bởi vì điều này, cơ thể có xu hướng loại trừ nước ra khỏi cơ thể nhanh hơn để cân bằng, có như vậy, nồng độ muối trong máu mới được giữ ở mức cần thiết. Kết quả là cơ thể khô dần….

Nhiều người tin rằng, muối độc hại cho cơ thể. Nhưng sự thật thì chúng ta không thể sống được nếu thiếu muối. Từ muối, cơ thể tạo nên hydrochloric acid là một trong những dịch tiêu hoá cần thiết. Không có đủ muối tự nhiên trong thực phẩm, chúng ta cần bổ sung trong chế độ ăn uống một cách hợp lý. Hãy thử thí nghiệm này: cho một muỗng muối vào một cốc nước lọc, hoà tan chúng và để chúng yên đấy qua đêm. Nếu muối tập trung lại ở đáy cốc, có nghĩa là muối đã được qua chế biến. MUỐI TỰ NHIÊN hoà tan. Nếu muối không thể hoà tan trong nước thì cũng sẽ không thể hoà tan trong cơ thể chúng ta. Bất kỳ chất nào bên ngoài tập trung lại bên trong các bộ phận cơ thể và trong các mô, kết quả cuối cùng dẫn đến trục trặc các quá trình thiết yếu trong cơ thể: như bệnh tim, viêm khớp, xơ cứng mô cơ thể và các động mạch, canxi tập trung nhiều ở trong xương… Trong thực tế thì nước muối tự nhiên; không phải là lý do khiến canxi tập trung nhiểu trong xương mà ngược lại, còn gíup hoà tan canxi có mặt nhiều trong cơ thể.

Đó cũng chính là lý do tại sao, những bệnh thường gặp như gout, viêm khớp… thuyên giảm rất nhiều khi bạn đi tắm biển.

Khoa học và y học đã cố gắng xác định vai trò của muối trong sức khoẻ và bệnh tật của con người. Máu, mồ hôi, và nước mắt đều chứa muối, và cả làn da và đôi mắt được bảo vệ khỏi vi trùng lây nhiễm bởi tác dụng kháng khuẩn của muối. Khi muối được cho vào nước, các hạt điện tích ngược được tạo thành, đầu dương là ion Natri, đầu âm là ion chloride, đây là cơ sở thẩm thấu, điều hoà áp suất chất lỏng bên trong các tế bào sống và bảo vệ cơ thể chống lại sự mất nước quá mức (như trong trường hợp tiêu chảy hoặc đổ mồ hôi quá mức)

2. Vai trò của muối đối với sức khỏe

Tăng cường chức năng não: Muối là nguồn cung cấp natri chủ yếu cho cơ thể. Natri giúp giữ cho tâm trí của bạn luôn hoạt động nhạy bén. Vì natri giúp tăng cường chức năng não nên nó là một yếu tố rất cần thiết cho sự phát triển não bộ. Thiếu natri có thể dẫn đến hôn mê và mất trí. Tuy nhiên, sẽ thực sự không tốt nếu bạn dùng quá nhiều muối.

Duy trì huyết áp ổn định: Natri được cho là đóng một vai trò quan trọng đối với sự sống của bạn vì khoáng chất này duy trì huyết áp ổn định. Tuy nhiên, dư thừa natri có thể làm tăng huyết áp đáng kể và điều này có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như đột quỵ.

Kiểm soát mức chất lỏng cần thiết trong cơ thể: Natri kiểm soát mức chất lỏng cần thiết trong cơ thể bạn. Lượng nước trong cơ thể cân bằng được là do tế bào liên tục trải qua một quá trình gọi là thẩm thấu – chất lỏng có đặc tính khuếch tán qua một lớp màng từ vùng có nồng độ cao sang vùng có nồng độ thấp cho đến khi cả hai đạt đến trạng thái cân bằng. Natri giúp duy trì quá trình này diễn ra bình thường.

Làm dịu cơ bắp: Chuột rút là hiện tượng thường xảy ra do căng cơ, vận động sai tư thế hay đến từ mất nước và mất cân bằng điện giải. Trong những tháng hè nóng bức, cơ thể mất nhiều muối và nước sẽ dễ dẫn đến say nắng và chuột rút. Natri trong muối giúp cân bằng điện giải và kiểm soát lượng chất lỏng trong cơ thể sẽ giúp bạn tránh khỏi tình trạng này.

Giảm tình trạng say nắng: Trong những ngày hè nóng bức, say nắng rất dễ xảy ra do cơ thể bị mất nước và mất cân bằng điện giải. Uống nhiều nước là giải pháp tốt để phòng ngừa say nắng, nhưng chỉ nước không là không đủ. Nước có muối, đường và vitamin sẽ giúp cân bằng điện giải cho cơ thể, giữ cho cơ thể luôn ở trạng thái tốt nhất.

Tốt cho da: Muối ở dạng thô nhất là một chất tẩy tế bào chết tự nhiên. Nước muối là chất sát khuẩn hữu hiệu và natri đã có trong nhiều loại kem dưỡng da với tác dụng giúp da ngậm và giữ nước. Một số loại muối như muối hồng chứa nhiều natri và magiê khi được pha vào nước tắm có tác dụng thư giãn, tốt cho tinh thần và giấc ngủ, làm săn chắc da.

3. Hậu quả của thiếu muối

Nếu bị thiếu muối ít, cơ thể sẽ tự thích ứng bằng cách làm giảm đào thải natri qua nước tiểu và mồ hôi. Cơ thể cũng sẽ có cảm giác thèm ăn mặn hơn nên sẽ sớm có được lượng muối cần thiết trong cơ thể.

Thiếu muối nặng thì có thể dẫn tới chuột rút, hoa mắt, chóng mặt, hôn mê và tử vong. Thiếu muối nặng thường gặp ở những người ra quá nhiều mồ hôi hoặc bị tiêu chảy nặng mà không được bù nước và muối hợp lý. Công nhân luyện gang thép, làm đường; nông dân trong thời kỳ đồng áng, vận động viên, bộ đội trong thời gian luyện tập là những người có nhiều nguy cơ thiếu muối nặng… cần bổ sung cả đường và muối vào nước uống. Trẻ nhỏ bị tiêu chảy cần được uống oresol hoặc bù nước và điện giải bằng đường tĩnh mạch theo chỉ định của thầy thuốc.

4. Tác hại khi dùng quá nhiều muối

Ăn mặn làm tăng áp lực thẩm thấu trong máu, cơ thể có cảm giác khát, dẫn đến uống nước nhiều, giữ nước trong cơ thể gây tăng huyết áp. Nó cũng làm tăng cường độ làm việc của hệ thống tim mạch, thận và tiết niệu nên sớm dẫn tới suy giảm chức năng hoạt động của các hệ cơ quan này. Bên cạnh đó là các nguy cơ tăng huyết áp, bệnh tim mạch, suy tim, suy thận, loãng xương …

Ngoài ra, Ăn nhiều muối còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng và ung thư đường tiêu hóa. Đối với những người đã mắc bệnh tăng huyết áp, suy tim, suy thận và suy gan sẽ làm bệnh tiến triển nhanh hơn.

Nguồn: ST

Internet Là Gì? Tầm Quan Trọng Của Internet Như Thế Nào?

1. Khái niệm internet là gì?

Internet là “một hệ thống thông tin toàn cầu” có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người dùng cá nhân và các chính phủ trên toàn cầu.

2. Tầm quan trọng và lợi ích của internet

Internet có tầm quan trọng cực kỳ lớn và đem lại rất rất nhiều lợi ích cho toàn bộ nhân loại toàn cầu. Internet giúp cho thông tin truyền tải nhanh chóng, bạn có thể truy cập thông tin trên internet tại hầu hết các vị trí trên địa cầu. Để cho đơn giản, tóm tắt lại internet có những lợi ích sau:

Tra cứu và tìm hiểu kho thông tin khổng lồ trên mạng

Giúp con người kinh doanh, bán hàng online, kiếm tiền và gia tăng việc làm

Liên kết bạn bè, người thân chém gió qua MXH như Facebook, vườn rau Zalo

Gửi nhận mail, đọc báo tin tức online

Xem phim, nghe nhạc trực tuyến, chơi game giải trí

Sử dụng các ứng dụng mạng xã hội…

3. Ai là người phát minh ra internet

Người phát minh ra mạng Internet là ông Paul Baran, cùng với 2 người khác là Donald Davies và Leonard Kleinrock, Paul là người đã sớm nghĩ ra một hệ thống trao đổi thông tin có tên ARPANET là Tiền thân của mạng internet ngày nay. ARPANET được cơ quan quản lý dự án nghiên cứu phát triển Arpa thuộc bộ quốc phòng Mỹ phát triển lần đầu tiên vào tháng 7 năm 1969.

Khối khu vực được hình thành mạng lưới liên kết đầu tiên đó là Viện nghiên cứu Stanford, Đại học California, Los Angeles, Đại học Utah và Đại học California, Santa Barbara của Mỹ. Mạng cho phép trao đổi dữ liệu thuộc các khu vực này với nhau. Tham khảo tại: https://en.wikipedia.org/wiki/Paul_Baran

4. Lịch sử và Sự phát triển của internet

Internet được thiết lập vào năm nào? internet phát triển đầu tiên ở nước nào? Có lẽ chúng ta nên tìm hiểu đôi chút về lĩnh vực này để hiễu rõ thêm về công cụ đã giúp ích rất nhiều cho con người, cũng hiểu thêm được rằng trí tuệ sáng tạo của con người là vô hạn, chỉ cần bạn vượt qua giới hạn của chính mình.

Các cột mốc lịch sử của internet:

Đến năm 1974, thuật ngữ “Internet” lần đầu tiên xuất hiện, tuy nhiên vẫn không thay thế cho từ thông dụng mạng bấy giờ là ARPANET. Tuy nhiên trải qua gần chục năm, thuật ngữ này dần được trở nên quen thuộc hơn.

Đến năm 1983, giao thức TCP/IP trở thành một chuẩn đối với ngành quân sự Mỹ và tất cả các máy tính sử dụng mạng ARPANET, nó giúp cho việc truyền tải dữ liệu có nhiều cập bậc tầng phục vụ cho nhiều mục đích từ yêu cầu thấp tới cao của con người.

Năm 1984, mạng ARPANET được phân tách thành 2 phần riêng biệt phục vụ cho 2 mục đích khác nhau đó là phần ARPANET, dành cho việc nghiên cứu và phát triển và MILNET dùng cho các mục đích quân sự.

Giao thức TCP/IP ngay lập tức thể hiện được sự thiết yếu của nó khi sử dụng mà điều quan trọng nhất đó là giúp cho việc liên kết các mạng với nhau một cách đơn giản, dễ dàng hơn. Ngay lập tức các nhà chính trị nhìn thấy những cơ hội phát triển mới từ loại hình mạng này.

Chính sách mở cửa đã được thông qua, các mạng dùng cho nghiên cứu và thương mại được kết nối với ARPANET, dần dần một siêu mạng lưới (SuperNetwork) được hình thành với mạng trụ cột là ARPANET.

Năm 1980 được đánh giá là mốc quan trọng nhất của Internet khi tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF nghiên cứu và thành lập mạng liên kết mà đối tượng là các trung tâm máy tính lớn với nhau gọi là NSFNET.

Điều này khiến cho ARPANET không còn hiệu quả khi hầu hết các doanh nghiệp đều chuyển sang NSFNET, và sau gần 20 năm hình thành, đến năm 1990, ARPANET chính thức ngừng hoạt động.

Tất nhiên, NSFNET và những mạng vùng khác được hình thành trở thành xương sống đầu tiên đánh dấu cho sự phát triển sau này của Internet. Và đến năm 1995, NSFNET trở thành một mạng nghiên cứu, Internet trở thành một mạng lưới phát triển không ngừng lớn mạnh.

Và cho tới ngày nay, Internet trở thành một mạng liên kết lớn nhất thế giới, xuất hiện trong mọi lĩnh vực của cuộc sống từ thương mại, chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội, giải trí…

5. Các nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP) ở Việt Nam

Tính tới thời điểm này, có đến 20 nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP) tại Việt Nam. Và sau đây là những ISP được đông đảo người dùng biết dến

Đối với người dùng phổ thông, hiện nay các nhà mạng đã triển khai hạ tầng mạng internet toàn bộ là cáp quang. FPT Telecom tiên phong áp dụng công nghệ cáp quang Gpon/AON tiên tiến nhất thế giới tại Việt Nam.

Sự phát triển như vũ bão này tạo ra một thời kỳ bùng nổ của các dịch vụ trên Internet góp phần hình thành cho nhân loại bước vào một thời kỳ mới: kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet.

Bên cạnh những lợi ích, mặt khác cũng ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Việc cân bằng trong sử dụng dịch vụ internet hay truyền thống vấn đang là một vấn đề cần cân nhắc.

Axit Là Gì? Nước Có Tính Axit Ảnh Hưởng Như Thế Nào Tới Sức Khỏe?

Tính axit hay tính kiềm sẽ quyết định đến chất lượng nguồn nước mà bạn đang sử dụng. Việc xác định nước có tính axit hay nước có tính kiềm sẽ giúp chúng ta kiểm soát được nguồn nước uống vào cơ thể để có một cơ thể khỏe mạnh. Vậy, cụ thể thì axit là gì? Nước có tính axit có ảnh hưởng như thế nào đối với con người?

Axit là gì?

Axit là gì? – Axit (hay còn được viết là a-xít) là các hợp chất hóa học có thể hòa tan trong nước và có vị chua. Axit là một hợp chất hóa học có công thức HxA, có vị chua và tan được trong nước để tạo ra dung dịch có nồng độ pH < 7.

Thông thường, axit là bất kỳ chất nào tạo được dung dịch có nhỏ hơn 7 khi nó hòa tan trong nước. Độ pH càng nhỏ thì tính axit càng mạnh. Các chất có đặc tính giống axit được gọi là có tính axit.

Ở trạng thái cân bằng tự nhiên, độ pH của cơ thể từ 6,8 đến 7,4 (hơi có tính kiềm). Trong điều kiện này, các quá trình hoá học của cơ thể hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Tất cả các chất thải của quá trình hoạt động đều được khử nhanh chóng.

Tuy nhiên, cơ thể con người tạo ra axit liên tục mỗi ngày. Như một sản phẩm phụ của sự trao đổi chất. Ngoài ra, axit còn được đưa vào cơ thể của chúng ta thông qua ăn uống và tiêu hóa. Một số thực phẩm mang tính axit như:

Thịt, cá, trứng.

Trà, cà phê, rượu.

Các loại gia vị, thức ăn, giấm, nước sốt.

Các loại tinh bột và hạt, đặc biệt là các loại tinh bột đã qua chế biến (cơm, bánh mỳ, bánh quy,…).

Một số loại đậu đỗ.

Các loại dầu, các loại thức ăn béo, đồ rán.

Các thức ăn có đường: Mứt, xi rô, bánh ngọt.

Khi ta ăn các thức ăn có tính axit quá nhiều thì cơ thể và máu có tính axit khiến độ pH của cơ thể giảm xuống. Ở độ pH thấp, các cơ quan thanh lọc máu là lá lách, gan, tim, thận phải làm việc quá mức khiến chúng sẽ suy yếu dần. Các chất đào thải không được thải ra hết mà tập trung lại trước hết là ở các khớp. Gây ra đau khớp hoặc bệnh gút, sau đó chúng tìm đường bài tiết qua da gây mụn trứng cá, u nhọt, gây nhiễm trùng da, ngứa ngáy, lở loét vì có nhiều vi khuẩn và nấm.

Để xác định nước có tính axit hay tính kiềm chúng ta cần xác định dựa trên độ pH của nước. Trong đó, độ pH dùng để đo nồng độ các ion hydro (H+) trong dung dịch. Nước khi được phân tách sẽ bao gồm các ion H+ và ion OH-. Do đó, nếu trong nước chứa nhiều ion H+ hơn OH- thì nước có tính axit. Và ngược lại, nếu nước chứa nhiều ion OH- hơn H+ thì nước có tính kiềm. Cụ thể, các nhà khoa học đã đưa ra một thước đo độ pH được phân chia từ 0 đến 14 như sau:

Nếu pH < 7: nước có tính axit. Độ pH trong nước càng nhỏ thì tính axit trong nước càng mạnh.

Nếu pH = 7: nước trung tính.

Ảnh hưởng của nước có tính axit là gì?

Nước có tính axit cao gây ra nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe và các hoạt động sinh hoạt.

Nước có tính axit thường có vị chua và tùy thuộc vào mức độ pH thấp hay cao mà độ chua của nước cũng thay đổi.

Nước có tính axit dễ gây ăn mòn các thiết bị chứa nước. Axit trong nước sẽ dễ dàng hòa tan các kim loại như sắt, , đồng, chì… từ đường ống nước. Điều này dễ gây hư hỏng cho đường ống nước, các thiết bị chứa nước bằng kim loại và gây mất thẩm mỹ.

Trong sinh hoạt, sử dụng nước có tính axit cao có thể gây ngứa ngáy khi tắm gội. Làm hỏng men răng và dễ gặp các bệnh ngoài da.

Đối với sức khỏe, nếu thường xuyên uống nước có tính axit có thể gây ra hiện tượng dư thừa axit trong cơ thể. Dễ mắc các bệnh về dạ dày, đường ruột, tiêu hóa.

Ngoài ra, khi cơ thể có tính axit là yếu tố gây ra các bệnh khác nhau. Như trĩ, ung thư, phong, bại liệt, sỏi thận, bàng quang, túi mật, lao,… Làm mất khả năng tình dục, áp huyết cao, tim, đột qụy, hen suyễn cùng các dị ứng khác,…

Uống nước có pH bao nhiêu thì phù hợp với sức khỏe?

Theo Quy chuẩn Quốc gia về chất lượng nước do Bộ Y tế ban hành. Độ pH trong nước sinh hoạt dao động từ 6 – 8.5, còn đối với nước uống là 6.5 đến 8.5. Tuy nhiên các nhà khoa học đều khuyến cáo rằng, uống nước có pH < 7, tức là nước có tính axit thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe. Bởi tình trạng dư thừa axit trong cơ thể là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh nguy hiểm cho con người như: dạ dày, đường ruột, gout,… Chính vì thế, nước uống có pH 7-9.5 được khuyến cáo là phù hợp cho sức khỏe con người. Trong đó:

Nếu nước có độ pH = 7 (nước trung tính). Nước ở mức độ này có thể dùng uống thuốc hoặc pha sữa.

Nếu nước có độ pH trong khoảng từ 7 – 10 (nước có tính kiềm, nước ion kiềm). Nước uống ở khoảng độ pH này khi dùng để uống có tác dụng rất tốt đối với sức khỏe. Tính kiềm trong nước có thể giúp cơ thể trung hòa dễ dàng các axit dư thừa. Đưa cơ thể về trạng thái cân bằng kiềm axit. Đây là một điều kiện lý tưởng để có một sức khỏe tốt.

Cập nhật thông tin chi tiết về Prebiotic Là Gì? Tầm Quan Trọng Của Prebiotic Tới Sức Khỏe Như Thế Nào? trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!