Xu Hướng 12/2023 # Phương Trình Chuyển Động Của Chất Lỏng ( Khí ) Với Vận Tốc Nhỏ # Top 16 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Phương Trình Chuyển Động Của Chất Lỏng ( Khí ) Với Vận Tốc Nhỏ được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

      Phương trình chuyển động của chất lỏng (khí) thường rất phức tạp. Nhưng trước mắt chúng ta sẽ xem xét một số trường hợp cơ bản. Bài viết này sẽ giới thiệu về dòng chảy với vận tốc nhỏ , khi đó sẽ thỏa mãn định luật Becnuli

      Thuật ngữ :

        o поле течения : trường dòng chảy         o несжимаемая жидкость : chất lỏng không nén được         o линия тока : đường dòng         o трубка тока : ống dòng         o невязкая жидкость : chất lỏng không nhớt         o полное давление : áp suất toàn phần         o динамическое давление, скоростный напор : áp suất động, khí tốc áp         o статическое давление : áp suất tĩnh         o вязкость : tính nhớt

      Định luật Becnuli:

       Xét chuyển động của chất lỏng không nén được ( )  trong một ống ( không thẩm thấu , không có nguồn và phản nguồn trên đoạn đang xét ):

       Tại mặt cắt    , áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :

           (1.1)

       Chúng ta đã rất quen thuộc với khái niệm lưu lượng dòng chảy trong lòng dẫn : là thể tích chất lỏng qua một mặt cắt lòng dẫn trong một đơn vị thời gian.

       Lưu lượng chất lỏng qua tiết diện :

           (1.2)

       Trong đó   – vận tốc trung bình của chất lỏng qua các mặt cắt ngang tương ứng. Từ phương trình (1.1) chúng ta rút ra kết luận : vận tốc dòng chảy trong chất lỏng không chịu nén tỉ lệ nghịch với diện tích mặt cắt ngang ống dòng. Tức là khi thu hẹp diện tích mặt cắt ngan của ống , vận tốc dòng chảy tăng và ngược lại vận tốc giảm khi mở rộng điện tích.

       Gỉa sử ta cần tính năng lượng của khối lượng chất lỏng m chuyển động với vận tốc V tại mặt cắt S: Động năng bằng   , thế ắp suất pSV. Theo định luật bảo toàn năng lượng, tại các mặt cắt   ta có :

             (1.3)          ( chú ý: ta bỏ qua ảnh hưởng của trọng trường vì h thay đổi không nhiều )

       Từ (1.1) và (1.3) ta có :

             (1.4)

       Từ (1.2) và (1.4) có :

             (1.5)

       Phương trình (1.5) được gọi là phương trình Becnuli cho chất lỏng không chịu nén, không nhớt.

       Từ phương trình Becnuli , chúng ta suy ra : tại một vị trí bất kì trong ống dòng , động năng chất lỏng  ()   tăng bao nhiêu thì thế năng ấp suất giảm 1 lượng bấy nhiêu, tức là tại nơi vận tốc tăng , thì áp suất sẽ giảm và ngược lại vận tốc giảm thì áp suất sẽ tăng.

       Đối với một tiết diện bất kì, phương trình Becnuli có thể viết dưới dạng :

          hoặc là   (1.6)

       Đại lượng    gọi là áp suất toàn phần ,   không thay đổi dọc theo ống . Rõ ràng nếu V = 0 thì   .

       Đại lượng     gọi là áp suất động , p – áp suất tĩnh. Phương trình Becnuli giải thích sự xuất hiện của lực nâng tại cánh máy bay : tại mặt trên của cánh vận tốc lớn hơn ở mặt dưới vì thế áp suất nhỏ hơn. Sự chênh lệch áp suất tại mặt trên và dưới của cánh tạo ra lực nâng hướng về phía có áp suất nhỏ.

       Nếu như hệ số nhớt của chất lỏng khác không thì cơ năng dọc theo ống không bảo toàn mà bị tiêu hao dưới dạng công của lực ma sát trong và nhiệt năng ( truyền nhiệt hoặc dẫn nhiệt – tán xạ).

       Vì thế phương trình Becnuli chỉ đúng cho trường hợp chất lỏng không nhớt.

       Phương trình Becnuli còn được viết dưới dạng phương trình vi phân . Đối với chất lỏng không nén (   ), lấy đạo hàm (1.6) ta có :

           (1.7)

                                                      (sưu tầm và biên dịch : Nguyễn Ngọc Sáng)

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Container Tank, Tank Vận Chuyển Chất Lỏng, Tanks Vận Chuyển Hóa Chất

VẬN CHUYỂN MỠ CÁ, THỰC PHẨM, DƯỢC PHẨM DẠNG LỎNG BẰNG ISOTANK CHUYÊN NGHIỆP

APECTRANS VẬN CHUYỂN MỠ CÁ, THỰC PHẨM, DƯỢC PHẨM DẠNG LỎNG BẰNG ISO TANK CHUYÊN NGHIỆP, TIẾT KIỆM, AN TOÀN, THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG, TỐI ƯU LỢI NHUẬN CHO DOANH NGHIỆP

+ Phù hợp với mọi loại hàng hóa ở dạng lỏng (liquid) + Thích hợp với vận chuyển đa phương thức : đường biển, đường bộ và đường sắt + Đáp ứng tiêu chuẩn ISO, IMO, IMDG + Được kiểm tra thường xuyên để bảo đảm tiêu chuẩn khắt khe + Mỗi ISO-TANK đều được chứng nhận kiểm tra định kỳ và chứng nhận ĐỦ TIÊU CHUẨN SẠCH trước khi sử dụng + Mỗi ISO-TANK đều được thiết kế cách nhiệt & được trang bị hệ thống sưởi nóng bằng hơi nước cùng tay cầm an toàn + Mỗi ISO-TANK đều được thiết kế hỗ trợ nạp chất lỏng ở phía trên và rút ở đáy. Bồn thép không gỉ gắn trên khung chuẩn ISO thích hợp cho việc nâng hạ bằng giàn cẩu. + Mỗi ISO-TANK đều được thiết kế nắp che có khóa chống tràn ở khu vực nạp và rút ở đầu và đáy + Có thể chuyên chở nhiều loại hàng hóa nguy hiểm + Giúp giảm thiểu tối đa thất thoát chất lỏng trong quá trình vận chuyển so với sử dụng thùng chứa (Việc thất thoát chất lỏng được giảm từ 2% khi sử dụng thùng chứa xuống còn 0.5% khi sử dụng ISO-TANK) + Hình thể của bồn chứa tạo sự kiên cố hơn túi Flexi, giúp ngăn ngừa việc đổ, tràn của chất lỏng + Rủi ro bị tràn khi nạp và rút chất lỏng được giảm đi rất nhiều khi so sánh với việc phải nạp và rút nhiều lần nếu sử dụng thùng chứa + Có thể tái sử dụng → thân thiện với môi trường hơn thùng chứa hay túi Flexi + Dung tích 24.000 Lít nên có thể nạp được nhiều hơn, giúp tiết kiệm trung bình từ 18-20% so với thùng chứa + Tương tự như Container lạnh, ISO-TANK có tính năng theo dõi nhiệt độ hàng trong suốt quá trình vận chuyển + Với những đặc tính trên, ISO-Tank có lợi thế là không đòi hỏi phải được phục vụ hay điều khiển nhiều, đồng thời đáp ứng được tính an toàn cao trong quá trình vận chuyển

Phương Trình Chuyển Động Thẳng Biến Đổi Đều, Công Thức Giữa Vận Tốc Gia Tốc Quãng Đường Và Bài Tập

1. Độ lớn của vận tốc tức thời

– Trên một xe máy đang chạy thì đồng hồ tốc độ (còn gọi là tốc kế) trước mặt người lái xe chỉ độ lớn của vận tốc tức thời của xe.

– Để đặc trưng cho chuyển động về sự nhanh, chậm và về phương, chiều, người ta đưa ra khái niệm vectơ vận tốc tức thời.

Vectơ vận tốc tức thời của một vật tại một điểm là một vectơ có gốc tại vật chuyển động, có hướng của chuyển động và có độ dài tỉ lê với độ lớn của vận tốc tức thời theo một tỉ xích nào đó.

– Chuyển động thẳng biến đổi là chuyển động có quỹ đạo là đường thẳng và có độ lớn của vận tốc tức thời luôn biến đổi.

– Loại chuyển động thẳng biến đổi đơn giản nhất là chuyển động thẳng biến đổi đều. Trong chuyển động thẳng biến đổi đều, độ lớn của vận tốc tức thời hoặc tăng đều, hoặc giảm đều theo thời gian.

– Chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc tức thời giảm đều theo thời gian gọi là chuyển động thẳng chậm dần đều.

– Khi nói vận tốc của vật tại vị trí hoặc thời điểm nào đó, ta hiểu đó là vận tốc tức thời.

1. Gia tốc trong chuyển động thẳng nhanh dần đều

– Khi vật chuyển động thẳng nhanh dần đều, vectơ gia tốc có gốc ở vật chuyển động, có phương và chiều trùng với phương và chiều của vectơ vận tốc và có độ dài tỉ lệ với độ lớn của gia tốc theo một tỉ xích nào đó.

2. Vận tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều

– Đây là công thức tính vận tốc. Nó cho ta biết vận tốc của vật ở những thời điểm khác nhau.

– Công thức này cho thấy quãng đường đi được trong chuyển động thẳng nhanh dần đều là một hàm số bậc hai của thời gian.

4. Công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và quãng đường đi được của chuyển động thẳng nhanh dần đều

5. Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng nhanh dần đều

III. Chuyển động thẳng chậm dần đều

1. Gia tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều

– Vectơ gia tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều ngược chiều với vectơ vận tốc.

2. Vận tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều

3. Công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động của chuyển động thẳng chậm dần đều

* Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng chậm dần đều

IV. Bài tập Vận dụng viết Phương trình, tính Vận tốc Gia tốc Quãng đường của chuyển động thẳng biến đổi đều

* Bài 1 trang 22 SGK Vật Lý 10: Viết công thức tính vận tốc tức thời của một vật chuyển động tại một điểm trên quỹ đạo. Cho biết yêu cầu về độ lớn của các đại lượng trong công thức đó.

Với Δs: Độ dời vật thực hiện được trong thời gian rất ngắn Δt

* Bài 2 trang 22 SGK Vật Lý 10: Vectơ vận tốc tức thời tại một điểm của một chuyển động thẳng được xác định như thế nào?

– Điểm đặt được đặt vào vật chuyển động;

– Hướng là hướng của chuyển động;

– Độ dài tỉ lệ với độ lớn của vận tốc tức thời theo một tỉ lệ xích quy ước.

– Chuyển động thẳng nhanh dần đều là chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc tức thời tăng dần theo thời gian.

– Chuyển động thẳng chậm dần đều là chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc tức thời giảm dần theo thời gian.

♦ Công thức tính vận tốc: v = v o + at.

– Chuyển động là nhanh dần đều thì dấu a cùng dấu v 0 ngược lại, nếu chuyển động là chậm dần đều thì dấu a trái dấu v 0.

– Gia tốc của chuyển động thẳng nhanh, chậm dần đều cho biết vận tốc biến thiên nhanh hay chậm theo thời gian. Gia tốc là đại lượng vectơ có điểm đặt, phương, chiều và độ lớn.

– Gia tốc được đo bằng đơn vị: m/s 2.

◊ Đặc điểm của chiều của vectơ gia tốc:

a.v < 0 ⇒ Chuyển động thẳng chậm dần đều. Vectơ a cùng phương, ngược chiều với vectơ v.

+ Chậm dần đều : a.v < 0 tức a trái dấu với v o và v.

⇒ Quãng đường đi được trong các chuyển động thẳng biến đổi đều phụ thuộc vào thời gian theo hàm số bậc hai.

với v 0 là vận tốc ban đầu của vật.

* Bài 8 trang 22 SGK Vật Lý 10: Thiết lập công thức tính gia tốc của chuyển động thẳng biến đổi đều theo vận tốc và quãng đường đi được.

A. Gia tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều bao giờ cũng lớn hơn gia tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều.

B. Chuyển động thẳng nhanh dần đều có gia tốc lớn thì có vận tốc lớn.

C. Chuyển động thẳng biến đổi đều có gia tốc tăng, giảm đều theo thời gian.

D. Gia tốc trong chuyển động thẳng nhanh dần đều có phương, chiều và độ lớn không đổi.

– Chọn đáp án chúng tôi tốc trong chuyển động thẳng nhanh dần đều có phương, chiều và độ lớn không đổi.

– A, B sai vì tính chất nhanh dần chậm dần của chuyển động thẳng biến đổi đều chỉ xác định dựa vào dấu của tích a.v tại thời điểm mà ta xét. Do vậy ta không thể khẳng định được gia tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều bao giờ cũng lớn hơn gia tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều hoặc chuyển động thẳng nhanh dần đều có gia tốc lớn thì có vận tốc lớn.

– C sai vì chuyển động thẳng biến đổi đều có vận tốc tăng, giảm đều theo thời gian (tức gia tốc a không thay đổi về độ lớn)

* Bài 10 trang 22 SGK Vật Lý 10: Trong công thức tính vận tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều thì

A. v luôn luôn dương.

B. a luôn luôn dương.

C. a luôn luôn cùng dấu với v.

D. a luôn luôn ngược dấu với v.

– Chọn đáp án C.a luôn luôn cùng dấu với v.

a) Tính gia tốc của đoàn tàu

b) Tính quãng đường mà tàu đi được trong 1 phút.

c) Nếu tiếp tục tăng tốc như vậy thì sau bao lâu nữa tàu sẽ đạt tốc độ 60 km/h.

a) Ta có: v = 40km/h = 40000(m)/3600(s) = 100/9 (m/s). t=60(s).

– Tại thời điểm ban đầu t 0 = 0 thì v 0 = 0.

– Từ công thức v = v 0 +at, ta có gia tốc của tàu là:

b) Quãng đường tàu đi được trong 1 phút (60s) là:

c) Thời gian tàu đạt tốc độ 60(km/h) = 50/3(m/s) là:

* Bài 13 trang 22 SGK Vật Lý 10: Một ô tô đang chạy thẳng đều với tốc độ 40 km/h bỗng tăng ga chuyển động nhanh dần đều. Tính gia tốc của xe, biết rằng sau khi chạy được quãng đường 1 km thì ô tô đạt tốc độ 60 km/h.

a) Ta có:

v o = 40 (km/h) = 40000(m)/3600(s) = 100/9 (m/s);

s = 1 (km) = 1000 (m);

v = 60 (km/h) = 60000(m)/3600(s) = 50/3 (m/s)

– Áp dụng công thức liên hệ gia tốc, vận tốc và quãng đường.

* Bài 14 trang 22 SGK Vật Lý 10: Một đoàn tàu đang chạy với tốc độ 40 km/h thì hãm phanh, chuyển động thẳng chậm dần đều để vào ga. Sau 2 phút thì tàu dừng lại ở sân ga.

a) Tính gia tốc của đoàn tàu.

b) Tính quãng đường mà tàu đi được trong thời gian hãm phanh.

◊ Ta có:

– Ban đầu: v 0 = 40 km/h = 100/9 m/s.

– Sau thời gian 2 phút, tức Δt = 2 phút = 120 s thì tàu dừng lại nên: v = 0

a) Gia tốc của đoàn tàu là:

b) Quãng đường mà tàu đi đi được trong thời gian hãm phanh là:

* Bài 15 trang 22 SGK Vật Lý 10: Một xe máy đang đi với tốc độ 36 km/h bỗng người lái xe thấy có một cái hố trước mặt, cách xe 20 m. Người ấy phanh gấp và xe đến sát miệng hố thì dừng lại.

a) Tính gia tốc của xe.

b) Tính thời gian hãm phanh.

◊ Ta có:

– Ban đầu: v 0 = 36 (km/h) = 10 (m/s).

– Sau đó xe hãm phanh, sau quãng đường S = 20 m xe dừng lại: v = 0

a) Gia tốc của xe là:

b) Thời gian hãm phanh là:

→ Thời gian hãm phanh là 4(s)

Định Nghĩa Độ Dịch Chuyển, Tốc Độ, Vận Tốc, Các Phương Pháp Đo Tốc Độ

Định nghĩa độ dịch chuyển, tốc độ, vận tốc Các khái niệm vật lí cơ bản của chuyển động

Chất điểm: biến một vật kích thước lớn (ô tô, xe máy, máy bay, tên lửa, Trái Đất …) thành một vật có kích thước siêu nhỏ (là một điểm) khi so sánh vật đó với khoảng cách mà ta xét.

Tại sao phải đưa vào khái niệm chất điểm:

Biểu diễn các vật có cấu trúc phức tạp thành đơn giản (1 điểm)

Bỏ qua các chuyển động của vật (chuyển động quay của động cơ …)

Hệ qui chiếu: gồm

Gốc tọa độ: Điểm 0 bắt đầu tính độ dài

Chiều dương: khi vật chuyển động theo chiều giống chiều dương thì một số giá trị mang dấu + và theo chiều ngược lại thì thêm dấu “-“

Gốc thời gian: thời điểm bắt đầu tính thời gian

Hệ trục tọa độ xác định vị trí của vật so với gốc đã chọn

Đồng hồ đo thời gian trôi đi trong thực tế so với gốc đã chọn

Độ dịch chuyển: là vị trí mới của vật so với vị trí trước đó của nó trong hệ qui chiếu mà ta chọn

Quãng đường: là tổng độ dài mà vật chuyển động được

Chú ý: Trong chuyển động thẳng không đổi chiều chuyển động thì độ dịch chuyển và quãng đường vật đi được có độ lớn bằng nhau.

Công thức tính tốc độ chuyển động:

Tốc độ chuyển động: là quãng đường vật đi được trên một khoảng thời gian xác định

[text{Tốc độ chuyển động}= dfrac{text{Quãng đường}}{text{thời gian chuyển động}}] → [v=dfrac{s}{t}]

Ý nghĩa vật lí của đại lượng đo tốc độ chuyển động: cho biết vật chuyển động nhanh hay chậm

Bài toán 1: ô tô 1 chuyển động từ A → B cách nhau 100Km mất 2h. Tính tốc độ

[v=dfrac{s}{t} = dfrac{100km}{2h} = 50dfrac{km}{h}]

Bài toán 2: ô tô 2 chuyển động từ A → B cách nhau 100Km xe xuất phát từ A lúc 8h đến B lúc 12h. Tính tốc độ chuyển động của ô tô

[v=dfrac{s}{t} = dfrac{100km}{12h-8h} = 25dfrac{km}{h}]

So sánh bài toán 1 và 2 → ô tô 1 chuyển động nhanh hơn ô tô 2.

Các phương pháp đo tốc độ:

Công thức tính vận tốc chuyển động:

Vận tốc chuyển động: là độ dời của vật xác định trên một khoảng thời gian.

[text{Vận tốc}= dfrac{text{Độ dời}}{text{thời gian chuyển động}}] → [v=dfrac{Delta x}{t}]

Ý nghĩa vật lí của đại lượng vận tốc chuyển động: cho biết hướng và độ lớn chuyển động của vật

Chuyển động thẳng đều: là chuyển động có quĩ đạo là đường thẳng và tốc độ chuyển động không đổi trên cả quãng đường.

Chú ý: Khi vật chuyển động thẳng không đổi chiều tốc độ và và vận tốc có độ lớn bằng nhau

Phương Trình Bernoulli Cho Chất Lỏng Lý Tưởng

PHƯƠNG TRÌNH BERNOULLI CHO CHẤT LỎNG LÝ TƯỞNG

Với thủy tĩnh học – Định luật Acsimet và Định luật Pascal đóng vai trò nền tảng, còn với thủy động học – vai trò nền tảng xuyên suốt chính là phương trình Bernoulli. Phương trình Bernoulli được Daniel Bernoulli công bố vào năm 1738 – khá là lâu rồi nhỉ các bạn. Phương trình Bernoulli thể hiện mối quan hệ giữa áp suất P, vận tốc V và vị trí Z tại các mặt cắt bất kì của dòng chảy. Về mặt bản chất phương trình Bernoulli dựa trên định luật bảo toàn năng lượng dòng chảy.

Phương trình Bernoulli cho chất lỏng lý tưởng

Để hiểu cụ thể hơn Phương trình Bernoulli chúng ta xem xét trường hợp truyền dẫn chất lỏng qua ống có tiết diện thay đổi, được đặt nghiêng với phương ngang một góc β. Lựa chọn 2 mặt cắt 1-1 và 2-2 bất kỳ trên đoạn ống đó. Lưu lượng chảy qua ống là Q. Sử dụng áp kế để đo áp suất chất lỏng tại các mặt cắt. Di chuyển áp kế tới từng mặt cắt sẽ thu được đường áp kế.

Sử dụng ống Pito với phần đầu ống được thiết kế song song và ngược với hướng dòng chảy. Khi đó với chất lỏng lý tưởng sẽ thu được chiều cao cột chất lỏng như nhau tại mọi mặt cắt so với mặt phẳng gốc. Như vậy đường thẳng tạo thành khi di chuyển ống Pito tại các mặt cắt bất kỳ thể hiện mức năng lượng toàn phần của dòng chảy.

Phương trình Bernoulli tại mặt cắt 1-1 và 2-2.

Phương trình Bernoulli tại mặt cắt bất kỳ:

Về mặt năng lượng chúng ta có thể hiểu :

Z – năng lượng riêng thế năng

P/ρg – năng lượng riêng áp suất

Trong phương trình trên thứ nguyên của H là mét: [H]=m. Và H được gọi là chiều cao cột áp. Từ đó có thêm các tên gọi: Z – chiều cao cột áp hình học, P/ρg – chiều cao cột áp áp suất, V 2/2g – chiều cao cột áp vận tốc.

Phương trình Bernoulli đối với chất lỏng lý tưởng có thể được phát biểu là: tổng chiều cao cột áp hình học, áp suất, và vận tốc là một hằng số.

HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC – HYBRID

Blog Thủy Lực: Phương Trình Bernoulli Cho Chất Lỏng Thực

Phương trình Bernoulli cho chất lỏng thực về thành phần cũng không khác nhiều so với phương trình Bernoulli cho chất lỏng lý tưởng. Về mặt bản chất đối với chất lỏng thực khi chuyển động trong lòng ống dẫn sẽ phải vượt qua ma sát, điều đó có nghĩa là thất thoát đi một phần năng lượng. Với cùng cách bố trí đường ống và các dụng cụ đo như với chất lỏng lý tưởng, chúng ta thu được sơ đồ như hình dưới:

Nhìn vào hình vẽ các bạn có thể thấy đường định mức năng lượng toàn phần không còn là đường thẳng song song với mặt phẳng gốc nữa. Nhìn vào tổng cột áp tại 2 mặt cắt 1-1 và 2-2 ta mức năng lượng toàn phần tại mặt cắt 2-2 so với mặt cắt 1-1 đã bị giảm đi h 1-2 – phần này được gọi là hao phí năng lượng hoặc là hao phí cột áp.

Phương trình Bernoulli cho chất lỏng thực có dạng:

Bây giờ chúng ta cùng quay trở lại phương trình Bernoulli để làm rõ hơn sự hao phí cột áp. Ta thấy rằng ở phương trình Bernoulli cho chất lỏng thực đối với cột áp vận tốc có thêm hệ số α 1, α 2 . Hệ số α đó được gọi là hệ số Coriolis, nó phụ thuộc vào chế độ chảy của chất lỏng ( α=2 đối với chảy tầng và α=1 đối với chảy rối ). Tiếc là mình chưa có bài nào giới hiệu về chế độ chảy của chất lỏng. Nhưng các bạn có thể hiểu chảy rối sẽ hỗn loạn và không trật tự như chảy tầng, và nó sẽ làm tăng hao phí năng lượng do tính đến ma sát nội chất lỏng. Bởi vậy hệ số Coriolis cho chảy tầng lớn hơn cho chảy rối. Điều đó phù hợp với việc hao phí do chảy rối làm giảm cột áp vận tốc. Sự giảm cột áp vận tốc do chảy rối nguyên nhân vẫn là do ma sát, bởi vậy nó sẽ bổ sung vào chiều cao cột áp hao phí.

Một nguyên nhân khác dẫn tới hao phí cột áp phải kể đến đó là sự thay đổi tiết diện ống dẫn. Các bạn có thể nhìn vào sơ đồ bên trên, đường năng lượng toàn phần tại đoạn thay đổi tiết diện có độ dốc xuống gấp hơn là do thay đổi tiết diện ống dẫn.

Như vậy ta có thể kết luận: hao phí cột áp h 1-2 là tổng hao phí với đường ống, hao phí nội chất lỏng, và hao phí do thay đổi tiết diện ống dẫn.

Bài toán thực nghiệm cần giải quyết là làm giảm hao phí cột áp, chính là tìm cách giảm hao phí 3 thành phần trên. Các bài tiếp theo mình sẽ trình bày cụ thể hơn về các phương án làm giảm hao phí cột áp.

Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá

Cập nhật thông tin chi tiết về Phương Trình Chuyển Động Của Chất Lỏng ( Khí ) Với Vận Tốc Nhỏ trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!