Xu Hướng 3/2023 # Phát Triển Công Cụ Chi Trả Dịch Vụ Hệ Sinh Thái Biển Nhằm Hỗ Trợ Tài Chính Bền Vững Cho Các Khu Bảo Tồn Biển # Top 6 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Phát Triển Công Cụ Chi Trả Dịch Vụ Hệ Sinh Thái Biển Nhằm Hỗ Trợ Tài Chính Bền Vững Cho Các Khu Bảo Tồn Biển # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Phát Triển Công Cụ Chi Trả Dịch Vụ Hệ Sinh Thái Biển Nhằm Hỗ Trợ Tài Chính Bền Vững Cho Các Khu Bảo Tồn Biển được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Dịch vụ hệ sinh thái biển và xu hướng áp dụng trên thế giới

Dịch vụ hệ sinh thái (HST) bao gồm những lợi ích mà con người khai thác hoặc hưởng lợi (trực tiếp hoặc gián tiếp) từ các HST. Các dịch vụ cơ bản nhất mà con người có thể khai thác bao gồm: (i) dịch vụ cung cấp thức ăn, nước uống, gỗ, vật liệu xây dựng, nguồn gen, nguyên liệu thô, cây thuốc dược phẩm, phân bón; (ii) dịch vụ điều hòa: khí hậu, chống xói lở bờ biển, làm sạch nước, bẫy trầm tích…; (iii) dịch vụ văn hóa: giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ ngơi…; (iv) dịch vụ hỗ trợ hình thành đất, hình thành đảo, năng suất sơ cấp, duy trì đa dạng sinh học.

Đối với quốc gia ven biển như Việt Nam nói chung và vùng biển đảo nói riêng thì trong số các dịch vụ HST biển, dịch vụ hỗ trợ đóng góp một phần hết sức quan trọng đối với việc giảm nhẹ thiên tai do khu vực ven biển thường phải chống chịu với những cơn bão bất thường có cường độ lớn trong mùa mưa bão hàng năm. Mặt khác, trong bối cảnh của biến đối khí hậu toàn cầu với khả năng nước biển dâng cao, vai trò của các bức tường xanh chắn sóng để bảo vệ các công trình xây dựng công cộng và khu vực dân sinh có tầm quan trọng đặc biệt. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (Payments for Ecosystems Services – PES) hay còn gọi là chi trả dịch vụ môi trường (Payments for Environment Services – PES) là công cụ kinh tế được sử dụng để những người hưởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái chi trả cho những người tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó. Thí dụ, các thảm rừng ngập mặn ven biển có tác dụng chắn sóng, chống lại tác động của thiên tai, duy trì nguồn lợi thủy hải sản của khu vực… Vì vậy, những người được hưởng lợi thông qua việc khai thác trực tiếp các giá trị mà rừng ngập mặn tạo ra phải có trách nhiệm chi trả một khoản tương xứng cho những người trực tiếp tham gia duy trì và bảo vệ các chức năng của rừng ngập mặn (Forest Trend, 2011).

Việt Nam có khoảng 20 hệ sinh thái biển và ven bờ, phân bố trên 1 triệu km2 diện tích ở Biển Đông, cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế – xã hội. Đặc biệt, các hoạt động kinh tế biển có gắn kết chặt chẽ với việc khai thác và sử dụng các dịch vụ hệ sinh thái. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái được xem là cơ chế nhằm thúc đẩy việc tạo ra và sử dụng các dịch vụ sinh thái bằng cách kết nối người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ hệ sinh thái. Tuy nhiên, khái niệm PES biển đối với Việt Nam còn khá mới mẻ, cần có những nghiên cứu tìm hiểu thấu đáo để có thể áp dụng vào thực tiễn công tác quản lý tài nguyên và môi trường biển của Việt Nam.

Mặc dù là một khái niệm mới được đưa vào tư duy và thực tiễn bảo tồn gần một thập kỷ trở lại đây nhưng PES đã nhanh chóng được phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Hiện nay, PES ngày càng phát triển lan rộng và được thể chế hóa trong các văn bản pháp luật bởi những nước coi trọng PES như một giải pháp chính sách để khuyến khích, chia sẻ các lợi ích trong cộng đồng và xã hội. Riêng việc áp dụng PES biển thì hiện nay các nước trên thế giới đã sử dụng một số phương thức như sau (Forest trends, 2011):

PES thông qua thu phí quyền sử dụng không gian biển: Đây là cách tiếp cận đã được Trung Quốc áp dụng thông qua luật hóa sử dụng không gian biển và ven biển. Cụ thể, theo Luật Bảo vệ Môi trường của Trung Quốc, đất đai và các đảo, biển thuộc sở hữu nhà nước và nhà nước sẽ giao cho các cá nhân, tổ chức sử dụng vào đúng mục đích dựa trên quy hoạch phát triển không gian biển đã được phê duyệt. Để sở hữu đất ven biển vào các mục đích phát triển khu thương mại, du lịch, nghỉ dưỡng…, chủ đầu tư phải đóng thuế sử dụng đất, trong đó 30% tiền thuế sử dụng đất được nhà nước sử dụng cho mục đích bảo vệ môi trường và tài nguyên biển.

PES thông qua thu phí dịch vụ: Ở các nước quanh vùng Đông Nam Á như Indonesia, Philippines, Malaysia, Thái Lan…, khách tham quan các KBT biển ngoài việc trả phí tham quan còn phải trả phí bảo tồn cho cơ quan quản lý sở tại. Kinh phí này được sử dụng để bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái đặc thù của KBT. Quan điểm thu phí bảo tồn trong ngành du lịch ở KBT Komodo, Indonesia là nhằm hạn chế số lượng quá đông số du khách không có nhu cầu thực sự ở lại KBT trong thời gian dài. Thị trường PES được thiết lập nhằm tạo điều kiện cho các du khách muốn hưởng thụ hoặc kéo dài thời gian tham quan ở KBT chi trả cho các giá trị đa dạng sinh học mà họ được thụ hưởng. Số tiền thu được sẽ chi tiêu cho các hoạt động bảo tồn và phát triển cộng đồng khu vực lân cận.

PES thông qua cấp phép khai thác: Các nước phát triển như Canada, Mỹ, Australia thực hiện việc cấp phép khai thác hải sản cho các tàu đánh cá với sản lượng cho phép khai thác nhất định vào các mùa trong năm. Giấy phép này sẽ được các cơ quan có thẩm quyền thanh tra hàng năm trước khi xét cho phép đổi mới, gia hạn. Điều kiện cho các tàu khai thác hoạt động là phải tuân thủ các quy định bảo vệ nguồn lợi thủy sản nghiêm ngặt. Tiền phí thu được từ các giấy phép khai thác này chỉ phục vụ cho các hoạt động tuần tra các hoạt động khai thác trái phép và bảo vệ các ngư trường quan trọng.

PES thông qua chuỗi thị trường: Một số chuỗi cửa hàng ở Mỹ như Wal Mart chỉ cho phép bán các sản phẩm hải sản khai thác từ tự nhiên sau khi đã được các cơ quan chức năng dán tem “thân thiện với môi trường” (Environmental Friendly). Các sản phẩm này được người tiêu dùng mua và trong đơn giá sản phẩm đã được tính có chi phí PES.

PES thông qua các hiệp định liên chính phủ: Hiện nay có rất nhiều hiệp định về đánh bắt, khai thác hải sản đã được ký kết. Ví dụ cá ngừ đại dương là đối tượng chịu sự chi phối, điều chỉnh của Hiệp định về đàn cá di cư quốc tế, nằm trong Công ước quốc tế Luật biển. Theo Hiệp định này, mỗi vùng biển trên thế giới đều được phân chia và quản lý theo vùng. Cá ngừ là loài di cư, khi đến vùng biển Việt Nam sẽ chịu sự điều hành của Ủy ban Nghề cá Đông Tây Thái Bình Dương. Tổ chức này chịu trách nhiệm cấp hạn ngạch khai thác, xuất khẩu cá ngừ hàng năm cho các nước trong khu vực. Các quốc gia không gia nhập tổ chức này thì sẽ không có hạn ngạch khai thác, và đương nhiên việc xuất khẩu cá ngừ của họ sẽ gặp rào cản thương mại quốc tế.

Hiện trạng PES biển tại Việt Nam

Thu phí từ dịch vụ tham quan du lịch tại KBT vịnh Nha Trang: Hiện nay, Nha Trang đang áp dụng hai loại phí tham quan áp dụng cho khách du lịch gồm: phí thắng cảnh được áp dụng cho toàn bộ du khách tham quan bằng tàu; phí bảo tồn là loại phí được áp dụng cho các du khách tham gia các hoạt động tại vùng lõi của KBT như lặn có bình khí, mặt nạ snorkeling để ngắm san hô. Theo Hoàng Minh Hà và nnk (2008), chỉ tính riêng năm 2006 phí bảo tồn đã thu được 150.000 USD, trong đó 115.000 USD được giữ lại cho các hoạt động bảo tồn của Ban quản lý. Số tiền còn lại được trích nộp vào ngân sách hoạt động của tỉnh.

Thu phí từ hoạt động tham quan du lịch tại vịnh Hạ Long: Trung bình một năm vịnh Hạ Long thu được 5,3 triệu USD từ các loại phí tham quan vịnh, phí thăm các hang động trong vịnh Hạ Long và được giữ lại 45% cho các hoạt động quản lý vịnh Hạ Long. Tuy nhiên, chưa có sự rõ ràng và minh bạch trong việc sử dụng phí tham quan đối với việc đầu tư cho các dự án bảo tồn các hệ sinh thái biển. Các hoạt động này lại dựa vào nguồn kinh phí cấp tỉnh, nhà nước hoặc từ các nguồn khác (Bernard OC, 2008).

Xây dựng các thương hiệu thủy sản xanh (labeling green products): Hiện nay một số địa phương đang xây dựng các thương hiệu thủy sản xanh nhằm tôn vinh những sản phẩm nuôi trồng thủy sản áp dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi trồng thân thiện với môi trường như nghêu Bến Tre, ngao Nam Định. Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà cũng đang xây dựng các sản phẩm mang danh hiệu và biểu tượng của “khu dự trữ sinh quyển thế giới Cát Bà” gắn với các tiêu chí bảo vệ môi trường biển như nước mắm, tu hài, bào ngư. Giá bán trên thị trường của các sản phẩm này đã bao gồm một phần phí để chi trả cho công tác bảo tồn tài nguyên sinh vật biển.

UBND các huyện ven biển đã ký các hợp đồng giao rừng ngập mặn ven biển: người dân tham gia vào việc bảo vệ rừng ngập mặn được trả kinh phí bảo vệ rừng với mức chi trả của ngành nông nghiệp là 100.000 đồng/ha/năm. Trên thực tế định mức chi trả này là quá nhỏ để người dân yên tâm làm công việc này nên họ thường kết hợp các hoạt động kinh tế khác như nuôi trồng, khai thác hải sản trong rừng ngập mặn và phát triển du lịch sinh thái.

STT Địa điểm Đối tượng cung cấp dịch vụ hệ sinh thái Mô hình quản lý

1 Đảo Trần/Quảng Ninh – Rạn san hô – KBT biển

2 Cô Tô/Quảng Ninh – Rạn san hô – KBT biển

3 Bạch Long Vĩ/Hải Phòng – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

4 Cát Bà/Hải Phòng* – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

– VQG

– Khu dự trữ sinh quyển

5 Hòn Mê/Thanh Hoá – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

6 Cồn Cỏ/Quảng Trị* – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

7 Hải Vân – Sơn  Chà/Thừa Thiên Huế – Đà Nẵng – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

8 Cù Lao Chàm/Quảng Nam* – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

9 Lý Sơn/Quảng Ngãi – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

10 Nam Yết/Khánh Hoà – Rạn san hô – KBT biển

11 Vịnh Nha Trang/Khánh Hoà – Rạn san hô – KBT biển

12 Núi Chúa/Ninh Thuận* – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

– VQG

13 Phú Quý/Bình Thuận – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

14 Hòn Cau/Bình Thuận* – Rạn san hô – KBT biển

15 Côn Đảo/Bà Rịa – Vũng Tàu* – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

– VQG

16 Phú Quốc/Kiên Giang* – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– Rạn san hô

– KBT biển

– VQG

17 Ba Mùn (tỉnh Quảng Ninh)* – Rạn san hô – VQG

18 VQG Xuân Thủy (cửa Ba Lạt, Sông Hồng)* – Rừng ngập mặn – VQG

19 Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh)* – Rừng ngập mặn – Khu dự trữ sinh quyển

20 Mũi Cà Mau* – Rừng ngập mặn – VQG

21 U Minh* – – VQG

– Khu dự trữ sinh quyển

* Các địa điểm đã có Ban quản lý hoạt động

Đề xuất phát triển PES biển

Việt Nam là quốc gia có bờ biển dài và sở hữu một diện tích mặt biển rộng lớn nên việc giám sát quản lý các hoạt động khai thác tài nguyên sinh vật biển gặp rất nhiều khó khăn do nguồn lực và vật lực nhà nước đầu tư kinh phí cho đơn vị chức năng còn rất hạn chế. Chính vì vậy, việc áp dụng công cụ PES biển trong bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên là rất phù hợp. Tuy nhiên, các tác động từ tự nhiên và con người tới vùng biển ven bờ cũng hết sức nặng nề: lũ, lụt lớn, nước biển dâng, gây thiệt hại nặng nề đến tính mạng và tài sản của nhân dân. Theo kịch bản của biến đối khí hậu toàn cầu và của Việt Nam, khu vực cửa sông ven biển của Việt Nam là những vùng chịu tác động nặng nề nhất trong khi công tác quản lý lưu vực sông và biển ven bờ của nước ta còn nhiều bất cập, cần được điều chỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu, thực hiện chính sách PES ở Việt Nam là rất cần thiết và cấp bách nhằm tạo thêm nguồn tài chính hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần thúc đẩy kinh tế hoá tài nguyên và môi trường.

Luật Đa dạng sinh học đã đề cập đến các nguồn thu từ PES. Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 380/TTg ngày 10/4/2008 về chính sách thí điểm PES rừng. Ngoài hệ sinh thái rừng, tiềm năng về PES ở Việt Nam còn chưa đề cập tới các hệ sinh thái biển và ven bờ như san hô, rừng ngập mặn và cỏ biển… Đây là vấn đề liên ngành, Chính phủ cần có khung quốc gia về PES cũng như các hướng dẫn chi tiết để đảm bảo điều phối và tránh các xung đột.

Các địa phương trong cả nước cần sớm có quy hoạch bảo tồn tổng thể đa dạng sinh học (trong đó có đa dạng sinh học biển) theo những quy định chung của Luật Đa dạng sinh học. Trong quy hoạch tổng thể này phải xác định được các vùng sinh thái có tiềm năng PES, lượng hóa được giá trị kinh tế của các hệ sinh thái biển. Đồng thời tạo ra được thị trường trao đổi PES với việc xác định các đối tác cung cấp và sử dụng dịch vụ của các hệ sinh thái biển.

Cần thúc đẩy việc xây dựng các mô hình quản lý tổng hợp đới bờ biển do vùng bờ biển là khu vực có các hoạt động kinh tế, xã hội diễn ra năng động và nhanh chóng nhất. Các công cụ của quản lý tổng hợp đới bờ sẽ giúp dung hòa các lợi ích đa ngành, góp phần sử dụng có hiệu quả tài nguyên vị thế, không gian biển, các hệ sinh thái biển… bảo vệ môi trường và các dịch vụ hệ sinh thái biển; đồng thời góp phần phát triển bền vững sinh kế vùng bờ, từng bước tiếp cận nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.

Cần phân biệt rõ ràng về quyền sở hữu công/tư đối với việc sử dụng không gian biển, từ đó tạo cơ sở hành lang pháp lý cho việc xây dựng thị trường trao đổi PES lành mạnh. Đối với những khu vực không xác định được chủ sở hữu tài nguyên hoặc có sự khai thác tài nguyên ở mức độ liên ngành phức tạp, nhà nước phải là người đứng ra chịu trách nhiệm chi trả PES cho các cộng đồng sống quanh khu vực. Thông qua việc điều chỉnh các chính sách về thuế, tạo sinh kế thay thế nâng cao lợi tức cho người dân ở các khu vực bị thiệt hại.

Cần có sự hỗ trợ ban đầu của nhà nước đối với việc thực hiện các đề án, nghiên cứu và triển khai áp dụng PES. Giúp cho các tổ chức dân sự nâng cao được năng lực, đa dạng hóa nguồn kinh phí và kỹ thuật hỗ trợ từ trong và ngoài nước.

Hệ thống 16 KBT biển cấp quốc gia đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt năm 2010 là một trong những điều kiện để thực thi PES biển Việt Nam. Tuy nhiên không phải KBT nào cũng có thể trông cậy vào nguồn kinh phí thu từ các hoạt động du lịch sinh thái để đảm bảo một phần các hoạt động bảo tồn. Trong trường hợp này cần phải hiểu PES theo ý nghĩa rộng hơn, thông qua các hình thức khác như nâng cao cơ hội học tập cho người dân, đa dạng hóa sinh kế, tập huấn kỹ thuật, trợ giá xăng dầu đi biển… từ nhà nước hoặc các đối tác khác.

Xây dựng chính sách về PES phải bảo đảm bù đắp được các chi phí cơ hội và mang lại lợi ích cho toàn cộng đồng và phải tạo được lòng tin để họ cung cấp các dịch vụ lâu dài. Khuyến khích xã hội hóa công tác bảo tồn tự nhiên đối với những KBT cấp tỉnh nhằm đưa cộng đồng dân cư tham gia vào PES. Từng bước nâng cao lợi tức của người dân, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Ngoài ra, cần ưu tiên nguồn kinh phí thu được từ PES cho các hoạt động phát triển cộng đồng do đây chính là nhóm người chịu tác động mạnh nhất từ các chính sách bảo tồn đa dạng sinh học biển. Chính vì vậy cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người dân hiểu về PES, đưa người dân tham gia vào các hoạt động của PES. Sự tham gia của người dân địa phương chính là mấu chốt của thành công trong bất kỳ hoạt động bảo tồn nào.

Tóm lại, các tiềm năng và cơ hội để áp dụng công cụ PES trong quản lý các KBT biển của Việt Nam mang tính khả thi cao. Dựa vào bài học kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới cho thấy, thông qua PES có thể giảm được đáng kế đầu tư tài chính trực tiếp từ nhà nước trong khi hiệu quả quản lý sẽ được nâng cao. Tuy nhiên, để thực hiện có hiệu quả PES đòi hỏi phải luật hóa phạm vi mà PES có thể được áp dụng. Sự tiếp cận quản lý liên ngành mà mô hình quản lý tổng hợp đới bờ đã được đánh giá có tính khả thi cao trong điều kiện Việt Nam.

————————————-

Tài liệu tham khảo

Tài liệu từ Đề tài Đánh giá tiềm năng nguồn lợi và bảo tồn hệ sinh thái gò, đồi ngầm vùng biển ven bờ tỉnh Thừa Thiên Huế. Mã số: TTH.2015-KC.04” và Dự án I.8b “Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái ven biển Việt Nam”.

Bernard O Callagan, 2008. Sustainable Financing of MPAs: A Case Study from Nha Trang Bay MPA, Vietnam. In: Designing Payments for Ecosystem Services Report from the East Asian Regional Workshop (Hanoi, April 2008)

Forest trend foundation, 2011. Marine and Ecosystem Services Program.

Hoang Minh Ha, Meine Van Noordwijk , Pham Thu Thuy. 2008. Payment for environmental services: Experiences and lessons in Vietnam. Hanoi, Vietnam. World Agroforestry Centre (ICRAF). 33 p.

IUCN, 2008. Designing payments for ecosystem services: Report from East Asian regional workshop (Hanoi, April, 2008)

Rili Djohani, 2010. Katoomba XVII: Taking the lead: Payments for ecosystem services in Southeast Asia , Hanoi 23-24 June, 2010

Quan Nguyen Van, Hien Thi Than et al. (2010). Coastal and marine ecosystem services, their linkages with the poverty alleviation: a case study of Vietnam. Proceedings of International Conference on Marine Environment and Biodiversity Conservation in the South China Sea. 16-17 July, pages: 55-73 Kaohshiung, Taiwan.

Nguyễn Văn Công*, Lê Trần Nguyên Hùng**, Nguyễn Văn Quân***

* Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Ninh

** Vụ Bảo tồn và Phát triển nguồn lợi thủy sản, Bộ NN&PTNT

*** Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Khu Công Nghiệp Sinh Thái: Hướng Tiếp Cận Bền Vững Cho Phát Triển Công Nghiệp Của Việt Nam

Dự án thực hiện thí điểm tại các khu công nghiệp Khánh Phú và Gián Khẩu (tại Ninh Bình); khu công nghiệp Hòa Khánh (thành phố Đà Nẵng) và khu công nghiệp Trà Nóc 1 & 2 (Cần Thơ). Dự án có mục tiêu thúc đẩy quá trình chuyển giao, triển khai và nhân rộng các công nghệ và các giải pháp sạch nhằm giảm thiểu rác thải độc hại, phát thải khí nhà kính cũng như các chất gây ô nhiễm nguồn nước và quản lý tốt hóa chất tại các khu công nghiệp thí điểm. Các doanh nghiệp trong các KCN tham dự án được hỗ trợ cung cấp các thông tin về chuyển giao công nghệ mới nhất và tư vấn các giải pháp sản xuất sạch hơn qua đó giúp hỗ trợ các doanh nghiệp tận dụng tối đa đầu vào nguyên liệu thô, sử dụng năng lượng hiệu quả hơn, sử dụng tiết kiệm nước cũng như đảm bảo an toàn về sử dụng hóa chất và quản lý nước thải.

Các giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch do dự án tư vấn cho các doanh nghiệp triển khai đã giúp tiết kiệm được hơn 22.000 Mwh điện; hơn 600.000 m3 nước sạch; hơn 140 TJ (Têrajun) nhiên liệu hóa thạch và gần 3.600 tấn hóa chất và chất thải. Các giải pháp này cũng đã giảm được 32 Kt khí CO2 hàng năm.

Bà Beatrice Maser Mallor, Đại Sứ Thụy Sỹ tại Việt Nam, tái khẳng định cam kết của chính phủ Thụy Sỹ trong việc hỗ trợ Việt Nam chuyển đổi theo hướng kinh tế xanh hơn. Bà Đại sứ cho biết: “Sáng kiến khu công nghiệp sinh thái là một trong những chương trình quan trọng trong khuôn khổ hợp tác và phát triển kinh tế của Thụy Sỹ dành cho Việt Nam. Mục tiêu cơ bản của chương trình hỗ trợ này là giới thiệu và trình diễn tính thực tiễn và lợi ích của các khu công nghiệp bền vững trong chính sách phát triển công nghiệp của Việt Nam.”

Về phần mình, Điều phối viên thường trú LHQ ông Kamal Malhotra nhấn mạnh: “Sáng kiến khu công nghiệp sinh thái phù hợp với Kế hoạch chiến lược chung của LHQ tại Việt Nam trong giai đoạn 2017-2021, đặc biệt ưu tiên 2 lĩnh vực trọng tâm: đảm bảo khả năng chống chịu với khí hậu và bền vững về môi trường; và thúc đẩy sự thịnh vượng và quan hệ đối tác vì một mô hình tăng trưởng kinh tế bền vững và bao trùm. Dự án này là một minh họa cụ thể về những yêu cầu mà một nền kinh tế tuần hoàn cần phải có. Đó cũng chính là điều mà chính phủ Việt Nam đang quan tâm và mong muốn được học hỏi kinh nghiệm từ LHQ và các đối tác phát triển khác nhằm xác định các ưu tiên chiến lược cho phát triển kinh tế – xã hội cho giai đoạn 2021 – 2030 của Việt Nam. Với tầm nhìn chiến lược trung hạn này, Chính phủ đang đặt nhiều hy vọng vào việc đạt được ‘mục tiêu kép’: tốc độ tăng trưởng cao và bền vững song song với bảo vệ môi trường.”

Với tư cách là Đại diện quốc gia của văn phòng UNIDO tại Việt Nam, bà Lê Thị Thanh Thảo nhấn mạnh chuyển đổi các khu công nghiệp hiện tại sang mô hình khu công sinh thái sẽ là cơ hội để đạt được phát triển công nghiệp bền vững và bao trùm tại Việt Nam.

Bà Thảo cho biết: “Dự án Khu công nghiệp Sinh thái là bước tiếp nối của chặng đường dài UNIDO hỗ trợ Việt Nam về sản xuất sạch hơn và sử dụng năng lượng hiệu quả trong công nghiệp từ hơn 20 qua. Tôi tin tưởng những thành công của chúng ta ngày hôm nay sẽ tạo tiền đề vững chắc cho việc triển khai nhân rộng mô hình KCN Sinh thái rộng rãi tại Việt Nam trong những năm tới, góp phần bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, và thu hút đầu tư có chất lượng, đặc biệt từ khu vực tư nhân, nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam.”

Dự án cũng đã tiến hành đào tạo cho hơn 3.100 lượt nhà quản lý và các kỹ thuật viên. Các chương trình tập huấn nhằm tạo sự hiểu biết chung về khu công nghiệp sinh thái; chia sẻ các kinh nghiệm quốc tế và phương thức áp dụng phù hợp với bối cảnh của Việt Nam; tìm hiểu các công cụ và các nguồn lực để phát triển khu công nghiệp sinh thái; và để tìm hiểu các cơ hội và những thách thức khi áp dụng khái niệm khu công nghiệp sinh thái tại Việt Nam.

Thông tin cho các biên tập viên:

Khu công nghiệp sinh thái

Một trong những đóng góp của UNIDO nhằm đạt được các Mục tiêu phát triển bền vững là thúc đẩy phát triển các khu công nghiệp sinh thái.

Khu công nghiệp sinh thái là một cộng đồng các doanh nghiệp đóng trên cùng một địa bàn và cùng tìm cách nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường thông qua các hoạt động cộng tác về quản lý các vấn đề về môi trường và tài nguyên. Điều này cũng có nghĩa là cộng sinh công nghiệp, hay nói cách khác các doanh nghiệp có thể đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua việc trao đổi và chia sẻ nguyên liệu, năng lượng, nước và các sản phẩm phụ, từ đó tăng cường phát triển bền vững và bao trùm.

Để có thêm thông tin, hãy truy cập: https://bit.ly/2Td6QWz

Dự án Khu công nghiệp sinh thái tại Việt Nam

Thông tin thêm về dự án: https://eipvn.org/

Các hướng dẫn chuyển đổi theo mô hình khu công nghiệp sinh thái của dự án: https://bit.ly/2WgeSeM

Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Biển Đảo Cù Lao Chàm Tỉnh Quảng Nam

TRẦN XUÂN MỚI

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BIỂN ĐẢO CÙ LAO CHÀM – TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2012 1

TRẦN XUÂN MỚI

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BIỂN ĐẢO CÙ LAO CHÀM – TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Du lịch Mã ngành: (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SỸ DU LỊCH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: chúng tôi NGUYỄN ĐÌNH HOÈ

Hà Nội, 2012

Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………………………….. 8

4.

Nhiệm vụ nghiên cứu: ……………………………………………………………….. 8

5.

Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………… 8 5.1 Phương pháp khảo sát thực địa và điều tra ………………………………. 8 5.2 Phương pháp thống kê ………………………………………………………….. 8 5.3 Phương pháp đánh giá nhanh ……………………………………………….. 9 5.4 Phương pháp phân tích …………………………………………………………. 9

5.5 Phương pháp chuyên gia ………………………………………………………. 9 6. Bố cục luận văn…………………………………………………………………………….. 9 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI BIỂN ĐẢO ……….. 10 VÀ DU LỊCH SINH THÁI BIỂN ĐẢO TẠI VIỆT NAM …………………….. 10 1.1. Khái niệm về DLST …………………………………………………………………. 10 1.2. Những nguyên tắc cơ bản của DLST …………………………………………. 11 1.2.1. Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu ……. 11 1.2.2. Bảo vệ môi trường và duy trì HST ……………………………………. 11

1.3.

1.2.3. Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng …………………. 12 1.2.4. Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa …….. phương …………………………………………………………………………………… 12 Phương pháp đánh giá DLST của một điểm du lịch …………………… 13 1.3.1. Phương pháp điều tra xã hội học …………………………………….. 13 1.3.2. Phương pháp quan sát các dấu hiệu đặc trưng tại thực địa … 13 1.3.3. Phương pháp đánh giá độ hấp dẫn DLST (chỉ số TAM) …….. 14

1.4.

1.3.4. Phương pháp tính sức chứa xã hội và sức chứa sinh thái …… 15 Một số kinh nghiệm về phát triển DLST của một số nước trên thế giới, ở Việt Nam và bài học vận dụng cho Cù Lao Chàm ……………. 17 1.4.1. Kinh nghiệm phát triển DLST của một số nước trên thế giới . 17 1.4.2. Một số kinh nghiệm phát triển DLST biển đảo ở Việt Nam …. 23 1

1.4.3. Bài học vận dụng cho DLST biển đảo Cù Lao Chàm …………. 27 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BIỂN ĐẢO CÙ LAO CHÀM ……………………………………………………………………… 28 2.1.

Khái quát về Cù Lao Chàm ……………………………………………………… 28 2.1.1. Vị trí địa lý Cù Lao Chàm ……………………………………………….. 28 2.1.2. Tiềm năng phát triển DLST biển đảo Cù Lao Chàm ………….. 29

2.2.

2.1.3. Tài nguyên DLST biển đảo của Cù Lao Chàm ………………….. 31 Thực trạng phát triển DLST biển đảo ở Cù Lao Chàm ………………. 31 2.2.1. Thực trạng tài nguyên du lịch sinh thái ……………………………. 32 2.2.2. Thực trạng cơ cấu khách du lịch …………………………………….. 40 2.2.3. Thực trạng hoạt động du lịch và cơ sở vật chất …………………. 40

2.3.

2.2.4. Thực trạng công tác quản lý ……………………………………………. 43 Đánh giá sự phát triển DLST biển đảo ở Cù Lao Chàm ……………… 46 2.3.1. Đánh giá sự phát triển DLST biển đảo Cù Lao Chàm dựa trên đánh giá độ hấp dẫn của Cù Lao Chàm ……………………………. 46

2.3.2. Nhận xét thành công, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt …. 47 2.3.2.1. Thành công và nguyên nhân ………………………………. 47 2.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân ……………………………………. 49 Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN 50 DU LỊCH SINH THÁI BIỂN ĐẢO CÙ LAO CHÀM ………………………….. 50 3.1. Định hướng phát triển DLST biển đảo Cù Lao Chàm đến hết năm 2020 ……………………………………………………………………………………….. 50

3.2.

3.1.1. Định hướng phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam ………….. 50 3.1.2. Định hướng phát triển DLST biển đảo Cù Lao Chàm đến 2020 …………………………………………………………………………….. 55 Đề xuất giải pháp phát triển DLST Cù Lao Chàm ……………………… 57 3.2.1. Giải pháp quy hoạch tuyến điểm DLST biển đảo Cù Lao Chàm……………………………………………………………………………. 57 3.2.2. Giải pháp quy hoạch tổ chức và cung cấp dịch vụ lưu trú…… 58 3.2.3. Giải pháp quản lý vận tải du khách………………………………….. 59 3.2.4. Giải pháp phân vùng chức năng để bảo vệ và phát triển …….. 60 3.2.5. Chính sánh phân bổ nguồn lợi thu từ hoạt động DLST cho cộng đồng địa phương ……………………………………………………. 62 2

3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT: BVMT

=

Bảo vệ môi trường

DLST

=

Du lịch sinh thái

HST

=

Hệ sinh thái

IUCN

=

Hiệp hội quốc tế bảo tồn thiên nhiên

KBTB

=

Khu bảo tồn biển

NXB

=

Nhà xuất bản

PTDLBV

=

Phát triển du lịch bền vững

UNWTO

=

Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên hợp quốc

UNESCO

=

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc

UBND

=

Ủy ban Nhân dân

VHDH

=

Viện Hải Dương Học

4

Lý do chọn đề tài “Du lịch là một trong những ngành phát triển nhanh nhất và đóng góp

lớn nhất cho phát triển bền vững và xoá đói giảm nghèo. Năm 2007 tổng lượng du khách quốc tế đạt mức 900 triệu người, và Tổ chức Du lịch thế giới Liên hiệp quốc dự đoán rằng con số này sẽ tăng lên 1,6 tỷ du khách vào năm 2020. Để giảm thiểu tác hại tiêu cực của quá trình phát triển này, đã đến lúc nên biế n “tính bền vững” từ lời nói thành hành động cụ thể, và đây là đòi hỏi cấp bách với tất cả những người làm du lịch. Các tiêu chuẩn toàn cầu về du lịch bền vững sẽ là điểm tham chiếu cho toàn bộ ngành du lịch và là bước quan trọng trong việc tạo ra tính bền vững, một tiêu chí không thể tách rời trong phát triển du lịch” – Francesco Frangialli, Tổng thư kí của UNWTO.[1] Hiện nay, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang gặp khó khăn về nhiều mặt do đó các nước trên thế giới đã xích lại gần nhau và cùng bắt tay hành động để khôi phục nền kinh tế. Mặc dù nền kinh tế thế giới đang trong quá trình hồi phục nhưng một số ngành kinh tế của các vẫn chưa thoát ra khỏi sự khủng hoảng, trong đó có du lịch. “Theo số liệu mới nhất của UNWTO, tính đến cuối tháng 4/2010, chỉ có một số rất ít quốc gia trên thế giới có được tỉ lệ tăng trưởng ở mức hai con số về du lịch. Việt Nam đứng thứ tư với mức tăng trưởng ấn tượng trên 30%, chỉ sau Sri Lanka, Arập Xêút và Israel. Về số lượng du khách, nước Pháp vẫn dẫn đầu trong số 10 quốc gia thu hút khách thăm viếng nhiều nhất. Theo số liệu của Tổng cục Du lịch Việt Nam, trong tháng 4, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt 432.600 lượt, tăng 31,3% so với cùng kỳ năm 2009. Tính chung 4 tháng năm 2010 ước đạt 1,8 triệu lượt, tăng 35% so với cùng kỳ năm 2009″.[2] [1]. [2 ]

Trần Nguyên Hương và Trịnh Thị Thêm, Tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn cầu, http://www.thiennhien.net/2009/04/13/tieu-chuan-du-lich-ben-vung-toan-cau, cập nhật 13.4.2009. TTXVN/Vietnam+, Việt Nam xếp thứ 4 thế giới về tăng trưởng du lịch, 5

Do DLST ở Việt Nam còn non trẻ vẫn còn gặp nhiều bất cập từ nhận thức chưa đầy đủ của người dân địa phương nơi có khu DLST, từ khách tham quan du lịch cho tới sự quan tâm và các chính sách về bảo tồn, sử dụng và quản lý các tài nguyên DLST. Vì vậy, việc có những tác động chưa tích cực tới tài nguyên môi trường DLST, tới việc bảo tồn nguyên vẹn các giá trị vật thể và phi vật thể là không thể tránh khỏi. “Thị trường khách của loại hình du lịch sinh thái ở Việt Nam còn rất hạn chế. Phần lớn khách du lịch quốc tế đến các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên là từ các nước Tây Âu, Bắc Mỹ và Úc, còn khách nội địa là sinh viên, học sinh và cán bộ nghiên cứu. Trong số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam hàng năm chỉ có khoảng 5-8% tham gia vào các tour du lịch sinh thái tự nhiên và khoảng 40-45% tham gia vào các tour du lịch tham quan – sinh thái nhân văn. Còn đối với thị trường khách du lịch nội địa tỷ lệ này thấp hơn”.[3] Việc phát triển DLST biển đảo Cù Lao Chàm của tỉnh Quảng Nam không nằm ngoài những tác động nêu trên. Đặc biệt, ngày 26 tháng 5 năm 2009, UNESCO đã công nhận Cù Lao Chàm là khu dự trữ sinh quyển Thế giới. Do đó, cần có những chiến lược phát triển du lịch sinh thái tại Cù Lao Chàm một cách bền vững nhằm phát huy lợi thế của Cù Lao Chàm mà vẫn bảo tồn được những giá trị mang tính chất toàn cầu của một khu dự trữ sinh quyển Thế giới. Đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về phát triển DLST ở Cù Lao Chàm được công bố. Nếu có chính sách phát triển DLST bền vững và thực hiện thành công thì phát triển DLST chính là động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, góp phần nâng cao đời sống kinh tế, văn hoá của người dân cư; ổn định an ninh chính trị tại cộng đồng địa phương nói riêng và xã hội nói chung.

http://hanoi.vietnamplus.vn/Home/Viet-Nam-xep-thu-4-the-gioi-ve-tang-truong-dulich/20105/1518.vnplus, truy cập 08.4.2011. [3]

Lê Văn Minh (Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch), Du lịch sinh thái – tiềm năng và thế mạnh của du lịch Việt Nam, http://www.itdr.org.vn/details_news-x-13.vdl, cập nhật 21.11.2008. 6

Trong “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030″ đã được Thủ tướng ký quyết định phê duyệt số 2473/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011, đã xác định: “Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch chất lượng, đặc sắc, đa dạng và đồng bộ, có giá trị gia tăng cao, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách du lịch nội địa và quốc tế; phát triển sản phẩm du lịch “xanh”, tôn trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa địa phương. Quy hoạch, đầu tư phát triển sản phẩm du lịch dựa trên thế mạnh nổi trội và hấp dẫn về tài nguyên du lịch; tập trung ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo, du lịch văn hóa và du lịch sinh thái; từng bước hình thành hệ thống khu, tuyến, điểm du lịch quốc gia; khu tuyến, điểm du lịch địa phương và đô thị du lịch”[12, điều1] . Trong thực tế, phát triển DLST ở biển đảo chưa được đề cập đầy đủ. Mặt khác, DLST biển đảo khá khác biệt so với DLST trong đất liền – các khu DLST ven các vườn quốc gia. Sự khác biệt chính là ở vị trí địa lý, môi trường sinh thái trên cạn và môi trường sinh thái dưới nước dẫn đến hệ sinh thái trong các môi trường này khác nhau. Hơn thế nữa DSLT Cù Lao Chàm còn khác biệt với DLST ở các nơi khác do HST nơi đây đã được UNESCO công nhận là khu bảo tồn biển của thế giới. Những cơ sở phân tích trên chính là lý do để “Phát triển DLST biển đảo Cù Lao Chàm – tỉnh Quảng Nam” được lựa chọn làm đề tài cho luận văn này. 2.

Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Giới hạn tại Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng Nam. Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng với các số liệu từ năm 2004 đến

năm 2010; đề xuất giải pháp cho thời gian từ 2011 đến 2020. Về nội dung: Những vấn đề lý luận về du lịch sinh thái theo hướng bền vững trong mối liên hệ với việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng, tiềm năng

7

từ đó đưa ra các đề xuất và giải pháp để phát triển du lịch sinh thái hữu hiệu đối với phạm vi nghiên cứu. 3.

Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu: Góp phần bảo tồn các giá trị sinh thái của môi trường du

lịch, phát huy các giá trị văn hoá bản địa và đem lại các lợi ích thiết thực cho cộng đồng địa phương trong quá trình phát triển DLST biển đảo Cù Lao Chàm. 4.

Nhiệm vụ nghiên cứu: – Hệ thống hoá những khái niệm và vấn đề lý luận về phát triển du lịch

sinh thái; Thu thập và phân tích thông tin, tài liệu về lọai hình DLST trên thế giới và ở Việt Nam để rút ra các bài học vận dụng cho Cù Lao Chàm. – Phản ánh, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở địa bàn nghiên cứu. – Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển DLST biển đảo Cù Lao Chàm theo hướng bền vững. 5.

Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp khảo sát thực địa và điều tra Phương pháp khảo sát thực địa và điều tra thông qua các hoạt động:

5.3 Phương pháp đánh giá nhanh Phương pháp này được sử dụng như là một công cụ bổ trợ cho các phương pháp khác để đánh giá nhanh các vấn đề dựa trên các hiện tượng tự nhiên tại thực địa nhằm lý giải hiện tượng tự nhiên hoặc để đưa ra nhận định đối với vấn đề. 5.4 Phương pháp phân tích Phương pháp phân tích đã được dùng để phân tích các vấn đề cốt lõi, phân tích các yếu tố cơ bản, những nguyên nhân hay cả các thành công và thất bại. Trên cơ sở phân tích đó đề xuất các giải pháp phù hợp và khả khi. 5.5 Phương pháp chuyên gia Phương pháp chuyên gia đã được sử dụng với sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch đã đưa ra những phân tích, đánh giá và nhận định cũng như việc chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và tham vấn các giải pháp đã làm sáng tỏ vấn đề cần giải quyết, từ đó củng cố thêm tính chính thống và cơ sở vững chắc cho các nội dung lập luận của đề tài. 6.

Bố cục luận văn Luận văn được trình bày theo bố cục gồm ba chương:

Chương 1. Tổng quan về DLST biển đảo và DLST biển đảo Việt Nam Chương 2. Thực trạng phát triển DLST biển đảo ở Cù Lao Chàm Chương 3. Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển DLST biển đảo ở Cù Lao Chàm.

9

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI BIỂN ĐẢO VÀ DU LỊCH SINH THÁI BIỂN ĐẢO TẠI VIỆT NAM

1.1.

Khái niệm về DLST Năm 1991, đã xuất hiện khái niệm về DLST. “Du lịch sinh thái là loại

Khái niệm này đã chỉ rõ ra được DLST là đến với các khu tài nguyên thiên nhiên còn tương đối hoang sơ. Trong khái niệm DLST của Wood đã đề cập tới một cách rõ ràng, gắn giữa việc bảo tồn và lợi ích của cộng đồng. Như vậy cộng đồng địa phương sẽ tham gia tích cực hơn vào các hoạt động DLST. Cũng tương đồng với Wood, Hiệp hội DLST Hoa Kỳ còn đưa ra một khái niệm gọn hơn : “DLST là loại hình DL tại các HST tự nhiên còn hoang sơ, doanh thu đóng góp cho bảo tồn và phúc lợi của cộng đồng địa phương”[2]. DLST có nghĩa là “không để lại cái gì trừ dấu chân, không lấy đi cái gì trừ các tấm ảnh”. Quan điểm về DLST trong luận văn này là dựa theo khái niệm của Wood và của Hiệp hội DLST Hoa Kỳ đã nói trên. 1.2.

Những nguyên tắc cơ bản của DLST Hoạt động DLST cần tuân theo 4 nguyên tắc cơ bản: Có hoạt động giáo

dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn; Bảo vệ môi trường và duy trì HST; Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng;Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. 1.2.1. Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST, tạo ra sự khác biệt rõ ràng giữa DLST với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên khác. Du khách khi rời khỏi nơi mình đến tham quan sẽ phải có sự hiểu biết cao hơn về các giá của môi trường tự nhiên, về những đặc điểm sinh thái của khu vực và văn hoá bản địa. Với sự hiểu biết đó, thái độ cư xử của du khách sẽ thay đổi, được thể hiện bằng những nỗ lực tích cực hơn trong hoạt động bảo tồn và phát triển những giá trị về tự nhiên, sinh thái và văn hoá khu vực. 1.2.2. Bảo vệ môi trường và duy trì HST Cũng như hoạt động của các loại hình du lịch khác, hoạt động DLST tiềm ẩn những tác động tiêu cực đến môi trường và tự nhiên. Nếu như đối với những loại hình du lịch khác, vấn đề bảo vệ môi trường và duy trì HST chưa 11

phải là những ưu tiên hàng đầu thì ngược lại, DLST coi đây là một trong những nguyên tác cơ bản, quan trọng cần tuân thủ, bởi vì: –

Việc bảo vệ môi trường và duy trì HST chính là mục tiêu của hoạt động DLST.

DLST gắn liền với môi trường tự nhiên và các HST tự nhiên điển hình. Sự xuống cấp của môi trường, sự suy thoái các HST đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt động DLST. Với nguyên tắc này, mọi hoạt động DLST sẽ phải được quản lý chặt

chẽ để giảm thiểu tác động đến môi trường, đồng thời một phần thu nhập từ hoạt động DLST sẽ được đầu tư để thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường và duy trì sự phát triển của các HST. 1.2.3. Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng Đây được xem là một trong những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động DLST, bởi các giá trị văn hóa bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời các giá trị môi trường của HST ở một khu vực cụ thể. Sự xuống cấp hoặc thay đổi tập tục văn hóa truyền thống của một cộng đồng địa phương dưới tác động nào đó sẽ làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên vốn có của khu vực và vì vậy sẽ làm thay đổi HST đó. Hậu quả của quá trình này sẽ tác động trức tiếp đến DLST. 1.2.4. Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hướng tới của DLST. Nếu như các loại hình du lịch thiên nhiên khác ít quan tâm đến vấn đề này và phần lớn lợi nhuận từ các hoạt động du lịch đều thuộc về các công ty điều hành thì ngược lại, DLST sẽ dành một phần đáng kể từ hoạt động của mình để đóng góp nhằm cải thiện môi trường sống của cộng đồng địa phương. Ngoài ra, DLST luôn hướng tới việc huy động tối đa sự tham gia của người dân địa phương, như đảm nhận vai trò hướng dẫn viên, đáp ứng chỗ nghỉ cho khách, cung ứng các nhu cầu về thực phẩm, hàng lưu niệm cho 12

khách, thông qua đó sẽ tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương. Kết quả là cuộc sống của người dân sẽ ít bị phụ thuộc hơn vào việc khai thác tự nhiên, đồng thời họ sẽ nhận thấy lợi ích của việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển DLST. Sức ép của cộng đồng đối với môi trường vốn đã tồn tại từ bao đời nay sẽ giảm đi và chính cộng đồng địa phương sẽ là người chủ thực sự, những người bảo vệ trung thành các giá trị tự nhiên và văn hoá bản địa của nới diễn ra hoạt động DLST”[4; tr. 19-21]. 1.3.

Phương pháp đánh giá DLST của một điểm du lịch 1.3.1. Phương pháp điều tra xã hội học Đối với phương pháp điều tra xã hội, các kỹ thuật phỏng vấn không

chính thức, bán chính thức, phỏng vấn sâu, phỏng vấn nhóm đã được sử dụng. Các bảng câu hỏi cho các đối tượng khác nhau như khách du lịch, người dân địa phương, công ty du lịch, nhà quản lý và chuyên gia đã được xây dựng sẵn và sử dụng tronng các cuộc phỏng vấn (xem các phụ lục số 7, 8, 9 và 10). Các nội dung phỏng vấn bao hàm các nội dung chủ yếu về quy hoạch và phát triển DLST tại địa phương, đóng góp của hoạt động du lịch đối với cộng đồng địa phương song song với việc tham gia của cộng đồng địa phương. 1.3.2. Phương pháp quan sát các dấu hiệu đặc trưng tại thực địa Phương pháp quan sát các dấu hiệu đặc trưng tại thực địa là một trong những phương pháp quan trọng đã được lựa chọn áp dụng nhằm ghi nhận các dấu hiệu đặc trưng của môi trường sinh thái bằng việc đi thực tế đến những đối tượng nghiên cứu. Các dấu hiệu đặc trưng đã được phân tích để xác định vấn đề và từ đó dự đoán các nguyên nhân đồng thời đưa ra ra hướng giải quyết vấn đề. Các dấu hiệu đặc trưng tập trung về môi trường sinh thái như các hoạt động phát triển DLST, sự thay đổi số lượng các loài sinh thái, mật độ giàu có của các loại sinh thái, so sánh sự tác động hiện nay và trước đây dựa trên các dấu hiệu, các vấn đề về dấu hiệu sinh thái trên cạn, việc biến đổi khí hậu tác động đến môi trường sinh thái. Phương pháp này cũng đã được PGS.TS Nguyễn Đình Hòe hướng dẫn để đánh giá nhanh dựa và các dấu hiệu 13

đặc trưng ghi nhận được tại thực địa. Phương pháp quan sát các dấu hiệu đặc trưng tại các đối tượng đã giúp củng cố lại các thông tin cũng như tính xác thực của thông tin. 1.3.3. Phương pháp đánh giá độ hấp dẫn DLST (chỉ số TAM) Áp dụng công thức tính sau để đánh giá độ hấp dẫn DLST: TAM (Tourists’Attractive Measure): TAM = 1/10 (A-B) TAM biến thiên từ 0.0 (không hấp dẫn) đến 1.0 (cực kỳ hấp dẫn) A cho biết mức độ hấp dẫn tăng dần B cho biết mức độ hấp dẫn giảm dần. Phương pháp tính TAM do PGS-TS. Nguyễn Đình Hòe hướng dẫn. Phương pháp này có áp dụng bảng cho điểm được đề xuất bởi Lea, J. (1988) khi viết về du lịch và sự phát triển du lịch trong thế giới thứ ba[16]. Phương pháp này đã được áp dụng dựa trên các tiêu chí cho trước. Tuy nhiên các tiêu chí đã được cân nhắc điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với thực tế. Vì vậy tiêu chí Hệ sinh thái đa dạng, hoang sơ và độc đáo đã thay thế cho tiêu chí “Kinh tế thịnh vượng”. Việc cho điểm các tiêu chí được căn cứ trên sự cảm nhận khi đi thực tế cũng như trao đổi với người dân địa phương, khách du lịch, các đơn vị tổ chức các chương trình du lịch cho du khách. Việc đánh giá độ hấp dẫn DLST của địa bàn nghiên cứu cho thấy đâu là các yếu tố hấp dẫn du khách, đâu là các yếu tố giảm sự hấp dẫn đối với du khách. Dựa trên những tiêu chí đánh giá và các nhà quản lý có thể có những hoạch định và chính sách để củng cố các yếu tố hấp dẫn và kiểm soát tốt hơn các yếu tố kém hấp dẫn. Trên thực tế nếu một điểm du lịch chỉ đơn thuần có giá trị sinh thái nhưng các tiêu chí khác như phương tiện để tiếp cận không có, đi lại quá khó khăn, quá mất thời gian, thời tiết không thuận lợi, không có dịch vụ cơ bản hoặc an ninh an toàn bất ổn thì chắc chắn khách du lịch sẽ không đến tham quan, trừ một số ít trường hợp có mục đích đặc biệt. Chỉ số TAM có thể sử dụng để so sánh khi đánh giá chỉ số TAM của các tài nguyên DLST khác để quy hoạch phát triển DLST. 14

Tiêu chí Hệ sinh thái đa dạng, hoang sơ và độc đáo Phong cảnh đẹp Thời tiết trong lành Không quá xa Đi lại rẻ Dịch vụ tốt Ổn định chính trị Gần gũi về văn hóa, lịch sử với du khách

[4 ]

GTZ. Tourism intechnical Co- Operation. A guide to the conception, planning and implementation of project – accompanying measures in regional rural development and nature concervation.Eschborn, German, 1999. 16

Kết quả tính sức chứa sẽ giúp các nhà quản lý có những chính sách quy hoạch và phát triển phù hợp cơ sở hạ tầng, các dịch vụ bổ sung và có biện pháp điều tiết khách phù hợp giúp giảm thiểu tối đa tác động đến môi trường. 1.4.

Một số kinh nghiệm về phát triển DLST của một số nước trên thế giới, ở Việt Nam và bài học vận dụng cho Cù Lao Chàm 1.4.1. Kinh nghiệm phát triển DLST của một số nước trên thế giới: Phát triển du lịch đã để lại nhiều bài học quý về phát triển và bảo tồn

Phát Triển Công Nghiệp Xanh Và Bền Vững

Theo báo cáo của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tỉnh Thái Nguyên nhận được nhiều đánh giá tích cực của doanh nghiệp về các nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh.

Năm 2017, Thái Nguyên xếp thứ 15 trên bảng tổng sắp. Tuy bị tụt tới 8 bậc so với năm 2016, nhưng tỉnh vẫn đứng ở nhóm xếp hạng khá. Đặc biệt, tổng điểm của tỉnh vẫn đạt cao, vượt gần 3 điểm so với năm trước. Điều đáng nói là, trong 5 năm qua dù thứ hạng có lúc ở vị trí thứ 7 nhưng chưa bao giờ Thái Nguyên đạt số điểm cao như vậy.

Xét số điểm trong 10 chỉ số thành phần của PCI, năm 2017 có 6 chỉ số tăng điểm (tiếp cận đất đai, tính minh bạch, tính năng động của chính quyền, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý và anh ninh trật tự) và 4 chỉ số giảm điểm (gia nhập thị trường, chi phí thời gian, chi phí không chính thức, cạnh tranh bình đẳng).

Tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 130 dự án FDI còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký 7.288,1 triệu USD, tổng vốn thực hiện 6.883,7 triệu USD.

Từ đầu năm 2018 đến nay, tỉnh đã quyết định chủ trương đầu tư và cấp chứng nhận đầu tư mới cho 17 dự án với tổng số vốn là 2.000 tỷ đồng; cấp thành lập mới cho trên 380 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký là 2.405 tỷ đồng; cấp thay đổi, điều chỉnh cho trên 460 doanh nghiệp; số doanh nghiệp giải thể, thu hồi là 44 doanh nghiệp; số tạm ngừng hoạt động là 125 doanh nghiệp. Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh có gần 6.320 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký là trên 79.575 tỷ đồng.

Đây là kết quả của nỗ lực đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm thiểu tối đa thời gian thực hiện các thủ tục; chủ động tổ chức các cuộc đối thoại giữa doanh nghiệp với chính quyền và ngân hàng để tháo gỡ các khó khăn; tích cực hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thị trường, giải quyết hàng tồn kho, thúc đẩy thị trường bất động sản, dự án khu đô thị, khu dân cư…

Với nỗ lực của các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn thể nhân dân, tỉnh Thái Nguyên dần trở thành điểm sáng về phát triển kinh tế của cả nước, trong đó nổi bật là việc thu hút đầu tư, hấp dẫn các nhà đầu tư lớn, có tiềm lực tài chính, kinh nghiệm, uy tín cả trong và ngoài nước. Tỉnh đang đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp, doanh nhân của Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp, Bỉ, Đức… đến tìm hiểu đầu tư.

Phát triển công nghiệp luôn gắn với hệ luỵ tới môi trường, bởi vậy bảo vệ môi trường – một trong những nội dung cơ bản để phát triển bền vững, phải được thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế – xã hội.

Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên phối hợp với các KCN thường xuyên đôn đốc công tác bảo vệ môi trường. Mục tiêu đến 2020, giải quyết cơ bản tình trạng suy thoái môi trường tại các KCN và CCN, khu đô thị, khu du lịch, khu khai khoáng, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các cơ sở chăn nuôi.

Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì và phát triển một số khu bảo tồn, vườn quốc gia. Đặc biệt, vấn đề bảo vệ môi trường lên hàng đầu trong quy hoạch và phát triển đô thị, các KCN và CCN và chú trọng có trọng điểm trong quy hoạch và phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Thực hiện phân vùng quản lý môi trường để quản lý phát triển kinh tế – xã hội. Đồng thời, kiểm soát ô nhiễm của các cơ sở sản xuất – kinh doanh, bệnh viện, khu dân cư, KCN và CCN bằng áp dụng rộng rãi, có hiệu quả cao các biện pháp phòng ngừa và xử lý ô nhiễm, suy thoái môi trường.

Bên cạnh đó, có cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ về vốn và ưu đãi thuế đối với các cơ sở áp dụng công nghệ sản xuất sạch, ít chất thải, phân loại, tái chế, tái sử dụng, thu gom, xử lý chất thải và xã hội hóa các thành phần kinh tế tham gia quản lý bảo vệ môi trường.

Với những giải pháp đồng bộ và hiệu quả, cùng với sự vào cuộc quyết liệt của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự đồng thuận của nhân dân, sự đồng lòng của các nhà đầu tư và cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân, Thái Nguyên sẽ tiếp tục có những bước đột phá quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội và tiếp tục là điểm đến, địa chỉ tin cậy của các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Cập nhật thông tin chi tiết về Phát Triển Công Cụ Chi Trả Dịch Vụ Hệ Sinh Thái Biển Nhằm Hỗ Trợ Tài Chính Bền Vững Cho Các Khu Bảo Tồn Biển trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!