Bạn đang xem bài viết Phát Triển Bền Vững Là Gì? Tiêu Chí Của Phát Triển Bền Vững được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”
Phát triển bền vững là gì? Tiêu chí của phát triển bền vững
1. Khái niệm phát triển
Trước hết cần làm rõ khái niệm “phát triển”, “phát triển” tuy ban đầu được các nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế”, nhưng nội hàm của nó từ lâu đã vượt khỏi phạm vi này, được nâng cấp sâu sắc hơn và chính xác hơn. Theo Từ điển Tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng lên, ví dụ phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát triển xã hội. Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn, trong khuôn khổ một định nghĩa hay một khái niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết được nội dung rộng lớn của nó. Song nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh được các nội dung cơ bản sau: – Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và ngoài nước. – Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện đời sống dân cư. – Sự phát triển là quy luật tiến hoá, song nó chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn nhân tố bên ngoài có vai trò quan trọng.
2. Khái niệm phát triển bền vững
Thuật ngữ “phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (do Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (International Union for Conservation of Nature – IUCN công bố) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học” Tuy nhiên, khái niệm phát triển bền vững đã được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 bởi Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển (WCED – World Commission on Environment and Development) còn được biết đến là Ủy ban Brundtland. Ủy ban Brundland đã có những đóng góp đáng ghi nhận vào quá trình phát triển bền vững: Thứ nhất, WCED đề ra trách nhiệm của thế hệ hiện tại phải đảm bảo những cơ hội và lựa chọn phát triển của các thế hệ tương lai thông qua việc bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thứ hai, WCED đặt ra mục tiêu giảm nghèo ở các nước đang phát triển như là một trục chính mà các nước cần phải vượt qua. Thứ ba, WCED đúc kết lại việc theo đuổi phát triển bền vững trong bối cảnh nền kinh tế quốc tế bằng cách nhận ra rằng cần phải sắp xếp lại mô hình thương mại quốc tế và dòng vốn cũng như phải đảm bảo được các nước đang phát triển sẽ có ảnh hưởng lớn hơn trong các quan hệ kinh tế đó. Năm 1992, Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển được tổ chức ở Rio de Janerio (Braxin) hay còn được gọi là Hội nghị thượng đỉnh trái đất. Tại Hội nghị, các công ước toàn cầu về biến đổi khí hậu và đa dạng sinh học đã được ký kết; “Hiến chương về trái đất” – một bộ các nguyên tắc được kỳ vọng bởi các chính phủ và người dân cũng đã nhận được sự đồng thuận của 178 chính phủ; một chương trình hành động để thúc đẩy phát triển bền vững còn được gọi là Diễn đàn 21 cũng đã được thông qua; và một cơ chế thể chế trong hệ thống Liên hợp quốc, cụ thể là Ủy ban về phát triển bền vững cũng được thành lập. Tuy nhiên, cho đến nay, thuật ngữ về phát triển bền vững được nói đến nhiều nhất vẫn là thuật ngữ do Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển (WCED) đưa ra vào năm 1987, khi cho rằng “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Theo đó phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý hài hòa giữa ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường với nội dung cụ thể như sau: Phát triển bền vững về kinh tế là quá trình đạt được tăng trưởng kinh tế ổn định và đều đặn, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô như lạm phát, lãi suất, nợ chính phủ, đảm bảo cân đối cán cân thương mại, đầu tư có chất lượng, có năng suất cao thông qua việc nâng cao hàm lượng khoa học và công nghệ trong sản xuất, không làm phương hại đến xã hội và môi trường. Phát triển bền vững về xã hội là phát triển nhằm đảm bảo sự công bằng trong xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đảm bảo người dân có cơ hội được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục nhưng không làm phương hại đến kinh tế và môi trường. Phát triển bền vững về môi trường là việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, duy trì một nền tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh. Phát triển bền vững về môi trường cần duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác, cần hạn chế vấn đề nhiễm môi trường bao gồm cả ô nhiễm đô thị và khu công nghiệp, cần phải quản lý và xử lý tốt chất thải rắn, chất thải nguy hại, có khả năng ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai. Ngoài ra, phát triển bền vững về môi trường cần phải hướng được các doanh nghiệp từng bước thay đổi mô hình sản xuất, hướng doanh nghiệp đến các công nghệ sản xuất sạch hơn, thân thiện với môi trường hơn. Phát triển bền vững về môi trường phải đảm bảo không làm phương hại đến kinh tế và xã hội. Ngoài dịch vụ viết luận văn tốt nghiệp của chúng tôi bạn có thể tham khảo dịch vụ làm báo cáo thuê , dịch vụ chạy spss , viết luận văn bằng tiếng anh , giá thuê viết tiểu luận
3. Tiêu chí của phát triển bền vững
Thứ nhất, phát triển bền vững về kinh tế là phát triển nhanh và an toàn, chất lượng. Phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia sẻ một cách bình đẳng. Yếu tố được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của con người. Khía cạnh phát triển bền vững về kinh tế gồm một số nội dung cơ bản: Một là, giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua công nghệ tiết kiệm và thay đổi lối sống; Hai là, thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến đa dạng sinh học và môi trường; Ba là, bình đẳng trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo dục; Bốn là, xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối; Năm là, công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng). Nền kinh tế được coi là bền vững cần đạt được những yêu cầu sau: Có tăng trưởng GDP và GDP đầu người đạt mức cao. Nước phát triển có thu nhập cao vẫn phải giữ nhịp độ tăng trưởng, nước càng nghèo có thu nhập thấp càng phải tăng trưởng mức độ cao. Các nước đang phát triển trong điều kiện hiện nay cần tăng trưởng GDP vào khoảng 5%/năm thì mới có thể xem có biểu hiện phát triển bền vững về kinh tế. Cơ cấu GDP cũng là tiêu chí đánh giá phát triển bền vững về kinh tế. Chỉ khi tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP cao hơn nông nghiệp thì tăng trưởng mới có thể đạt được bền vững. Tăng trưởng kinh tế phải là tăng trưởng có hiệu quả cao, không chấp nhận tăng trưởng bằng mọi giá. Thứ hai, phát triển bền vững về xã hội được đánh giá bằng các tiêu chí, như HDI, hệ số bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, hưởng thụ văn hóa. Ngoài ra, bền vững về xã hội là sự bảo đảm đời sống xã hội hài hòa; có sự bình đẳng giữa các giai tầng trong xã hội, bình đẳng giới; mức độ chênh lệch giàu nghèo không quá cao và có xu hướng gần lại; chênh lệch đời sống giữa các vùng miền không lớn. Công bằng xã hội và phát triển con người, chỉ số phát triển con người (HDI) là tiêu chí cao nhất về phát triển xã hội, bao gồm: thu nhập bình quân đầu người; trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ về văn hóa, văn minh. Phát triển bền vững về xã hội chú trọng vào sự công bằng và xã hội luôn cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được. Phát triển bền vững về xã hội gồm một số nội dung chính: Một là, ổn định dân số, phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị; Hai là, giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa; Ba là, nâng cao học vấn, xóa mù chữ; Bốn là, bảo vệ đa dạng văn hóa; Năm là, bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới; Sáu là, tăng cường sự tham gia của công chúng vào các quá trình ra quyết định. Thứ ba, phát triển bền vững về môi trường. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nông nghiệp, du lịch; quá trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới,… đều tác động đến môi trường và gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, điều kiện tự nhiên. Bền vững về môi trường là khi sử dụng các yếu tố tự nhiên đó, chất lượng môi trường sống của con người phải được bảo đảm. Đó là bảo đảm sự trong sạch về không khí, nước, đất, không gian địa lý, cảnh quan. Chất lượng của các yếu tố trên luôn cần được coi trọng và thường xuyên được đánh giá kiểm định theo những tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng môi trường sống. Phát triển bền vững về môi trường đòi hỏi chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất. Phát triển bền vững về môi trường gồm những nội dung cơ bản: Một là, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo; Hai là, phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái; Ba là, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ tầng ôzôn; Bốn là, kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính; Năm là, bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm; Sáu là, giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lương thực thực phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường những khu vực ô nhiễm…
Khái Niệm Phát Triển Bền Vững
Trong quá trình phát triển hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn, các nhu cầu của con người lại luôn tạo nên sự mâu thuẫn gần như không sao khắc phục được. Ví dụ, con người ta cần không khí sạch để thở nhưng đồng thời lại rất cần ô tô để đi lại, cần có củi để sưởi nhưng lại rất cần rừng để bảo vệ đất khỏi xói mòn và chống nước mặn xâm nhập hoặc các doanh nghiệp luôn cần sử dụng lao động với giá rẻ lại không có tiếng nói chung với những công nhân luôn cần được trả lương cao để có thể sống tốt hơn… Nếu mở rộng phạm vi ra một cộng đồng, một thành phố, một đất nước hay cả hành tinh này, điều gì sẽ xảy ra khi một quốc gia được công nghiệp hoá lại gây ra những trận mưa axít nguy hiểm cho các sông ngòi, hồ ao của các nước khác?
Vấn đề đặt ra là loài người sẽ quyết định ra sao nếu trong bản thân họ lại luôn có những nhu cầu đối lập, mâu thuẫn nhau? Nhu cầu của ai sẽ được đáp ứng? Của người giàu hay người nghèo? Của công dân nước mình hay những người di tản từ nước khác đến? Của dân đô thị hay nông thôn? Dân nước này hay nước khác? Của ta hay là hàng xóm? Môi trường hay doanh nghiệp? Thế hệ này hay thế hệ sau?… Ai sẽ là người chịu trách nhiệm khi phải thoả hiệp để cân bằng các nhu cầu đối lập nhau? Những người quan tâm đến phát triển cho rằng việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai luôn phụ thuộc rất nhiều vào cách mà thế hệ hiện tại cân bằng các mục tiêu phát triển xã hội, kinh tế và môi trường. Sự cân bằng các nhu cầu kinh tế, xã hội và môi trường trong việc ra quyết định của một thế hệ sẽ ảnh hưởng lớn đến việc đáp ứng các nhu cầu phát triển của các thế hệ tiếp theo.
Theo cách đặt vấn đề như vậy, việc ra đời một khái niệm mới, khắc phục sự phiến diện của “tăng trưởng kinh tế” hay “phát triển” là vô cùng cần thiết. Điều quan trọng là phải đưa ra được một định nghĩa thật đơn giản về phát triển bền vững và một khuôn khổ các điều kiện tối thiểu để phát triển mang tính bền vững – những điều kiện mà sự tồn tại của chúng dựa trên cơ sở tồn tại bền vững của các nguồn dự trữ thiên nhiên theo thời gian. Nguồn dự trữ thiên nhiên ở đây là nguồn dự trữ của tất cả các nguồn lực tài nguyên môi trường và tự nhiên, từ dầu mỏ dưới lòng đất đến chất lượng đất và nước ngầm, từ nguồn dự trữ cá dưới đại dương đến khả năng của trái đất tái sinh và hấp thụ các-bon… Khái niệm “phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào BVMT từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ XX, từ đó đến nay đã có nhiều định nghĩa về phát triển bền vững được đưa ra, như:
– Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế – xã hội lành mạnh, dựa trên việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và BVMT, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng bất lợi cho các thế hệ mai sau.
– Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế – xã hội với tốc độ tăng trưởng cao, liên tục trong thời gian dài dựa trên việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo vệ được môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện tại, song không làm cạn kiệt tài nguyên, để lại hậu quả về môi trường cho thế hệ tương lai.
– Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm thương tổn đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng nhu cầu của họ.
Năm 1987, trong Báo cáo “Tương lai của chúng ta” (Our common future) của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc [89], “phát triển bền vững” được định nghĩa “là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Định nghĩa này được nhiều tổ chức và quốc gia trên thế giới thừa nhận và được sử dụng rộng rãi trong các ấn phẩm về phát triển bền vững vì nó mang tính khái quát hoá cao về mối quan hệ giữa các thế hệ về thoả mãn các nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần, từ đó tạo ra phát triển bền vững, vì suy cho cùng, bản chất của phát triển bền vững tức là sự tồn tại bền vững của loài người trên trái đất không phân biệt quốc gia, dân tộc và trình độ kinh tế, xã hội, ở đây sự tồn tại của loài người luôn gắn với sự tồn tại của môi trường kinh tế, xã hội và tự nhiên mà con người cần phải có. Tuy nhiên, định nghĩa này thiên về đưa ra mục tiêu, yêu cầu cho sự PTBV, mà chưa nói đến bản chất các quan hệ nội tại của quá trình phát triển bền vững là thế nào?
Chính vì vậy, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã đưa ra định nghĩa cụ thể hơn, đó là: “phát triển bền vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép một quá trình sản xuất với bảo toàn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Định nghĩa này đã đề cập cụ thể hơn về mối quan hệ ràng buộc giữa sự đáp ứng nhu cầu hiện tại với khả năng đáp ứng nhu cầu tương lai, thông qua lồng ghép quá trình sản xuất với các biện pháp bảo toàn tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường. Tuy vậy, định nghĩa này vẫn chưa đề cập được tính bản chất của các quan hệ giữa các yếu tố của phát triển bền vững và chưa đề cập đến các nhóm nhân tố cụ thể mà quá trình phát triển bền vững phải đáp ứng (tuân thủ) cùng một lúc, đó là nhóm nhân tố tạo ra tăng trưởng kinh tế, nhóm nhân tố tác động thay đổi xã hội, bao gồm thay đổi cả văn hoá và nhóm nhân tố tác động làm thay đổi tài nguyên, môi trường tự nhiên. Theo hướng phân tích đó, Luận án đề xuất một cách định nghĩa cụ thể hơn về phát triển bền vững, đó là: phát triển bền vững là một phương thức phát triển kinh tế- xã hội nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và BVMT với mục tiêu đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của thế hệ hiện tại đồng thời không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Hay nói cách khác: đó là sự phát triển hài hoà cả về kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người. Định nghĩa này có thể mở rộng với ba cấu thành cơ bản về sự phát triển bền vững:
– Về mặt kinh tế: Một hệ thống bến vững về kinh tế phải có thể tạo ra hàng hoá và dịch vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm soát của chính phủ và nợ nước ngoài, tránh sự mất cân đối giữa các khu vực làm tổn hại đến sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
– Về mặt xã hội: Một hệ thống bền vững về mặt xã hội phải đạt được sự công bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm y tế, giáo dục, bình đẳng giới, sự tham gia và trách nhiệm chính trị của mọi công dân.
– Về môi trường: Một hệ thống bền vững về môi trường phải duy trì nền tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh hay những vận động tiềm ẩn của môi trường và việc khai thác các nguồn lực không tái tạo không vượt quá mức độ đầu tư cho sự thay thế một cách đầy đủ. Điều này bao gồm việc duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác mà thường không được coi như các nguồn lực kinh tế.
Phát triển bền vững có thể được minh hoạ theo các mô hình sau đây:
Mô hình 1.1 và mô hình 1.2 được sử dụng rộng rãi trong các ấn phẩm về phát triển bền vững thời gian gần đây, chúng có điểm giống nhau và được gọi chung là mô hình “ba trụ cột” do đều được xây dựng dựa trên ba trụ cột của phát triển bền vững là: tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và BVMT. Tuy nhiên giữa hai mô hình này cũng có những điểm khác biệt nhất định: trong khi mô hình phát triển bền vững kiểu ba vòng tròn nhấn mạnh đến việc để phát triển bền vững nhất thiết phải đảm bảo cả ba mục tiêu: kinh tế, xã hội và môi trường thì mô hình tam giác lại nhấn mạnh vào sự ràng buộc, chi phối và tác động thuận nghịch giữa ba thành tố: mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội và mục tiêu môi trường để phát triển bền vững. Bên cạnh đó, một số ý kiến cho rằng hai mô hình này chưa tính toán một cách đầy đủ, rõ ràng đến yếu tố “chất lượng cuộc sống của con người” [82].
Mô hình phát triển bền vững kiểu quả trứng do Liên minh quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (IUCN) đưa ra năm 1994. Mô hình này minh hoạ mối quan hệ giữa con người và hệ sinh thái như là một vòng tròn nằm trong một vòng tròn khác, giống như lòng đỏ và lòng trắng của một quả trứng gà. Điều này hàm ý rằng, con người nằm trong hệ sinh thái và hai đối tượng này hoàn toàn phụ thuộc, tác động, chi phối lẫn nhau. Giống như một quả trứng chỉ thực sự tốt khi cả lòng đỏ và lòng trắng đều tốt, lòng trắng là môi trường để lòng đỏ phát triển, một xã hội chỉ phát triển bền vững khi cả con người và hệ sinh thái ở điều kiện tốt [82].
Như vậy, mỗi mô hình có những thế mạnh cũng như những hạn chế nhất định. Luận án đồng nhất lựa chọn và sử dụng mô hình PTBV kiểu ba vòng tròn để phân tích, do mô hình này phản ánh rõ nhất phát triển bền vững là miền giao thoa giữa phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và BVMT. Nói cách khác, phát triển bền vững đạt được trên cơ sở đảm bảo hài hoà được cả ba mục tiêu: kinh tế, xã hội và môi trường.
Khái niệm phát triển bền vững
Admin Mr.Luân
Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. Liên hệ: 092.4477.999 – Mail : luanvanaz@gmail.com ✍✍✍ Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ ✍✍✍
3 Tiêu Chí Phát Triển Khu Công Nghiệp Xanh Sạch, Bền Vững
Trong thời gian gần đây, thuê kho xưởng, thuê nhà xưởng ở các khu công nghiệp Việt Nam có nhiều sự thay đổi tích cực. Cụ thể là sự phát triển của các nhà xưởng xanh và sạch trong khu công nghiệp xanh. Sự thay đổi này được đánh giá là mang lại hiệu quả bền vững cho kinh tế và có lợi cho môi trường. 3 tiêu chí phát triển của khu công nghiệp xanh sau sẽ cho bạn góc nhìn rõ hơn về vấn đề này.
Định hướng phát triển nhà xưởng xanh và sạch trong khu công nghiệp xanh
Ngoài việc đảm bảo chất lượng hoạt động trong các khu vực cho thuê nhà xưởng các chủ đầu tư cũng cần quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường. Bài toán được đặt ra là làm sao vừa phát triển công nghiệp vừa có thể bảo vệ môi trường. Không thể tập trung phát triển công nghiệp mà để môi trường bị ô nhiễm.
Vì thế, nhiều KCN cũng như các chủ DN sản xuất đang ưu tiên lựa chọn, phát triển nhà xưởng xanh và sạch trong các khu công nghiệp xanh. Đây được xem là thước đo đánh giá độ uy tín và thương hiệu của DN.
Nhà xưởng xanh và sạch trong khu công nghiệp xanh giúp tạo môi trường sản xuất xanh – sạch – đẹp, giúp sản phẩm đạt chất lượng cao, tạo độ uy tín với đối tác kinh doanh, khách hàng và đối tác kiểm tra. Theo kinh nghiệm, DN sẽ rất được đánh giá cao khi có nhà xưởng khu công nghiệp xanh.
Nhà xưởng xanh và sạch trong khu công nghiệp xanh giúp tạo sự uy tín cho DN
3 Tiêu chí của nhà xưởng xanh và sạch trong khu công nghiệp xanh
1. Nhà xưởng xanh và sạch cần có hệ thống xử lí chất thải tốt
Khi thuê xưởng khu công nghiệp, DN cần đầu tư, lựa chọn hệ thống xử lí nước thải. Theo đó gây nên tình trạng ứ đọng và làm cho nguồn nước bị ô nhiễm. Người dân xung quanh khu công nghiệp gặp khó khăn trong việc sử dụng nguồn nước sinh hoạt. Vì thế, đối với nhà xưởng xanh và sạch, hệ thống xử lý nước thải là rất quan trọng .
Bên cạnh đó, hệ thống cấp thoát nước cũng cần được đầu tư kỹ lưỡng. Nguyên nhân là do các khu công nghiệp thường sử dụng các loại máy móc, xe cộ và xưởng sản xuất thải ra nhiều chất thải: rắn, lỏng và khí. Cho nên, nhà xưởng xanh và sạch trong khu công nghiệp xanh cần kiểm soát, xử lý lượng chất thải thải ra môi trường.
– Áp dụng các công nghệ mới: tự động hóa so với cách truyền thống sẽ giải quyết được vấn đề này; sử dụng nguồn năng lượng tự nhiên (mặt trời, gió, nước…), hệ thống thông gió tự nhiên nhà xưởng và giải pháp làm mát nhà xưởng tự nhiên.
– Ưu tiên dùng các nguyên liệu có thể tái chế, để tiết kiệm nhiên liệu và chi phí.
– Có kế hoạch thu gom và xử lí rác thải tập trung một cách tối ưu nhất. Tránh tình trạng phát tán và xả thải không hợp lí.
Khu công nghiệp xanh, nhà xưởng xanh và sạch giúp bảo vệ môi trường
2. Nhà xưởng xanh và sạch giúp phát triển môi trường xanh
Phần quan trọng trong mục tiêu tạo ra nhà xưởng xanh và sạch trong khu công nghiệp xanh, đó là cảnh quan thân thiện môi trường với nhiều cây xanh. Điều này xóa bớt sự khô cứng và nhàm chán thường thấy ở rất nhiều khu công nghiệp khác.
Cụ thể là phát triển nguồn cảnh quan cây xanh, thảm cỏ, hồ nước quanh nhà xưởng. Một thảm thực vật xanh sẽ làm giảm tiếng ồn, giảm độ nóng của các công xưởng và lượng khí thải ra bên ngoài. Từ đó, mang lại nguồn không khí sạch trong môi trường làm việc. Giảm thiểu hiệu ứng nhà kính và giúp cân bằng lại sự biến đổi khí hậu. Ngoài ra còn giúp nâng cao tinh thần làm việc và ngăn ngừa các bệnh về hô hấp.
Theo khảo sát, môi trường làm việc trong nhà xưởng xanh và sạch trong khu công nghiệp xanh giúp nhân công làm việc tốt hơn, đảm bảo sức khỏe của nhân công sản xuất. Tinh thần và hiệu suất làm việc của đội ngũ nhân viên sẽ được nâng cao nhiều khi làm việc trong một môi trường xanh – sạch – đẹp.
Vị trí nhà xưởng thuận tiện, giúp nhân công tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại. Bên cạnh đó, khu vực cantin đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng được bố trí trong nội khu KCN, gần nhà xưởng tạo điều kiện thuận tiện cho quá trình ăn uống nghỉ ngơi của lực lượng nhân công làm việc ở đó.
Nhà xưởng xanh và sạch Kizuna – Khu công nghiệp xanh, đảm bảo môi trường sản xuất xanh- sạch – đẹp
Là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực cho thuê nhà xưởng chất lượng cao xây sẵn có dịch vụ. Sự kết hợp toàn diện của hạ tầng vững chắc đồng bộ, hệ sinh thái dịch vụ đa dạng, đặc biệt là môi trường sản xuất sạch nhiều cây xanh, đã và đang làm hài lòng nhiều DN ở nhiều lĩnh vực trong và ngoài nước. Giá thuê nhà xưởng khu công nghiệp hợp lý và nhiều ưu điểm của nhà xưởng xanh và sạch Kizuna luôn được nhiều khách hàng đánh giá cao:
– Vị trí chiến lược: tỉnh Long An, giáp ranh với TPHCM, gần cảng Cát Lái (26km), sân bay Tân Sơn Nhất (24km), khu dân cư Phú Mỹ Hưng (16km). Bên cạnh đó, khu nhà xưởng Kiznuna còn gần các đường QL huyết mạch: QL 1A, QL50 và cao tốc Long Thành – Bến Lức
– Kiến trúc nhà xưởng tiêu chuẩn tối ưu, đa dạng diện tích: cho thuê nhà xưởng 1000m2, nhà xưởng 2000m2, nhà xưởng nhà xưởng 5000m2,…đến nhà xưởng 80.000m2.
– Khu nhà xưởng thông thoáng, hệ thống mái kéo dài 4m
– Giá cho thuê kho xưởng hợp lý, nhà xưởng có nguồn điện ổn định, hệ thống hạ tầng kỹ thuật tiện ích đồng bộ, nhà xưởng xanh và sạch nhiều cây xanh, trang bị đầy đủ điện nước, an ninh 24/7
– Hệ sinh thái dịch vụ hỗ trợ toàn diện với nhân viên thông thạo Nhật/Hàn/Anh
– Chinh sách Easy in – Easy out tiện lợi, nhanh chóng, an toàn
– Hệ sinh thái dịch vụ tối ưu với hơn 50 dịch vụ đa dạng
Bên cạnh nhà xưởng liền kề, nhà xưởng cao tầng đang được Kizuna chú trọng phát triển: xây dựng hệ thống nhà xưởng đồng bộ, kiến trúc vững chắc, nhiều cửa ra vào cho xe tải vận chuyển hàng hóa, thang máy hàng hóa và nhân viên tách biệt, hệ thống PCCC spinner hiện đại.
Cụ thể, block O và P được thiết kế tiện dụng, phù hợp với nhiều ngành nghề cần xưởng sản xuất thực phẩm, thuê xưởng may, mở xưởng cơ khí,…
Nhà xưởng xanh và sạch Kizuna trong khu công nghiệp xanh giúp nâng cao giá trị DN bạn!
Tổng Quan Về Phát Triển Bền Vững
“Phát triển bền vững là một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa” [1].
Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa… riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.
Hiện nay, vẫn còn nhiều tranh luận dưới những góc độ khác nhau về khái niệm “Phát triển bền vững “. Theo quan điểm của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đưa ra năm 1980 thì: “Phát triển bền vững phải cân nhắc đến hiện trạng khai thác các nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đến các điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn trong việc tổ chức các kế hoạch hành động ngắn hạn và dài hạn đan xen nhau”. Định nghĩa này chú trọng đến việc sử dụng các nguồn tài nguyên chứ chưa đưa ra một bức tranh toàn diện về phát triển bền vững. Một định nghĩa khác được các nhà khoa học trên thế giới đề cập một cách tổng quát hơn, trong đó chú trọng đến trách nhiệm của mỗi một chúng ta: “Phát triển bền vững là các hoạt động phát triển của con người nhằm phát triển và duy trì trách nhiệm của cộng đồng đối với lịch sử hình thành và hoàn thiện các sự sống trên Trái đất”. Tuy nhiên, khái niệm do Uỷ ban Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển (UNCED) đưa ra năm 1987 được sử dụng rộng rãi hơn cả. Theo UNCED, “Phát triển bền vững thoả mãn những nhu cầu của hiện tại nhưng không làm giảm khả năng thoả mãn nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Như vậy, nếu một hoạt động có tính bền vững, xét về mặt lý thuyết nó có thể được thực hiện mãi mãi.
Mô hình phát triển bền vững
Tại Hội nghị về Môi trường toàn cầu RIO 92 và RIO 92+5, quan niệm về phát triển bền vững được các nhà khoa học bổ sung. Theo đó, “Phát triển bền vững được hình thành trong sự hoà nhập, đan xen và thoả hiệp của 3 hệ thống tương tác là hệ kinh tế, hệ xã hội và hệ môi trường”
Sự bền vững về kinh tế: Tạo nên sự thịnh vượng cho cộng đồng dân cư và đạt hiệu quả cho mọi hoạt động kinh tế. Điều cốt lõi là sức sống và sự phát triển của doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp phải được duy trì một cách lâu dài.
Sự bền vững xã hội: Tôn trọng nhân quyền và sự bình đẳng cho tất cả mọi người. Đòi hỏi phân chia lợi ích công bằng, chú trọng công tác xoá đói giảm nghèo. Thừa nhận và tôn trọng các nền văn hoá khác nhau, tránh mọi hình thức bóc lột.
Sự bền vững về môi trường: Bảo vệ, quản lý các nguồn tài nguyên; hạn chế đến mức tối thiểu sự ô nhiễm môi trường, bảo tồn sự đa dạng sinh học và các tài sản thiên nhiên khác.
Nguồn trích dẫn trong bài:
[1] Nguyễn Ái Đoàn (2006), Giáo trình Kinh tế học vĩ mô, Nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội.
[2] Lê Văn Thăng & Trần Anh Tuấn& Bùi Thị Thu (2004), Giáo trình Du lịch và môi trường, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.
Cập nhật thông tin chi tiết về Phát Triển Bền Vững Là Gì? Tiêu Chí Của Phát Triển Bền Vững trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!