Bạn đang xem bài viết Phân Loại Chi Phí Theo Nội Dung Kinh Tế được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Một cách phân loại khác ngoài cách Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động của chi phí đó là Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Đây là một cách phân loại khác của chi phí để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí được phân loại theo yếu tố.
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế thì được sắp xếp vào một yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra sản phầm nào. Và cách phân loại này cũng cho ta biết các loại chi phí nào được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với tỷ trọng của từng loại chi phí đó là bao nhiêu.
Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng các định mức chi phí cần thiết, lập dự toán chi phí, lập báo cáo chi phí theo yếu tố trong kỳ.Ngoài ra, đât cũng là cơ sở cho việc xây dựng lế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động, xây dựng kế hoạch khấu hao tài sản cố định…, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này, về thực chất, chi phí sản xuất kinh doanh chỉ có 3 yếu tố chi phí cơ bản là: chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên cần được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Để chi tiết hoá phục vụ yêu cầu quản lý, toàn bộ chi phí thường được chia thành các yếu tố sau;
1. Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu:
Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Yếu tố này bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính: Bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại nguyên vật liệu chính được sử dụng trực tiếp trong các quá trình sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu chính thường cấu thành nên cớ sở vật chất chính của sản phẩm và chi phí của nó thường chiếm một tỷ trọng lớn trong giá rhanhf sản phẩm đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu phụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại nguyên vật liệu dùng để kết hợp với những nguyên liệu chính làm tăng chất lượng, độ bền, tính thẩm mỹ của sản phẩm hoặc là những nguyên liệu dùng trong công việc hành chính, văn phòng, sửa chữa máy móc thiết bị. Chi phí nguyên vật liệu phụ thường phát sinh trong tất cả các hoạt động sản xuất, tiêu thụ, quản lý…
Chi phí nguyên liệu: Bao gồm giá mua và chi phí mua của nhiên liệu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán.
Chi phí phụ tùng thay thế: Bao gồm giá mua và chi phí mua của các phụ tùng thay thế dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán. Thực chất phụ tùng thay thế cũng là nguyên liệu phụ, tuy nhiên, chúng bao gồm những bộ phận, chi tiết dùng để thay thế khi tiến hành sửa chữa tài sản cố định.
Chi phí nguyên liệu khác: Bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại nguyên vật liệu không thuộc các yếu tố kể trên như chi phí nguyên vật liệu đặc thù, chi phí về phế phẩm, phế liệu tận dụng…
Sự nhận thức yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp cho nhà quản trị xác định được tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trên cơ sở đó, nhà quản trị sẽ hoạch định được tổng mức luân chuyển, tổng mức dự trữ cần thiết của nguyên vật liệu để tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu nguyên vật liệu gây ra cản trở cho quá trình sản xuất kinh doanh và giảm hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, đây cũng là cơ sở để dự toán từng chùng loại vật liệu cần thiết để doanh nghiệp chủ động trong công tác cung ứng vật tư.
Chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán như dụng cụ sửa chữa, đo lường, bao bì vận chuyển…Tổng chi phí công cụ dụng cụ là cơ sở để nhà quản trị hoạch định mức luân chuyển qua kho, định mức lưu trữ, nhu cầu thi mua công cụ dụng cụ hợp lý.
2. Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quán trình sản xuất – kinh doanh trong kỳ
3. Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương:
Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức.
4. Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức.
5. Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí khấu hao tàu sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán. Thông tin về chi phí khấu hao giúp nhà quản trị nhận biết được mức chuyển dịch giá trị tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh cũng như tốc độ hai mòn tài sản cố định. Dựa vào thông tin này, nhà quản trị có thể hoạch định tốt hơn chiến lược tái dầu tư hoặc đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất – kỹ thuật phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh
6. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài:
7. Yếu tố chi phí khác bằng tiền:
Chi phí khác bằng tiền bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên mà doanh nghiệp thường phải thanh toán trực tiếp trong kỳ kế toán. Yếu tố này phần lớn là các dòng tiền mặt chi tiêu nhỏ tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc nắm vững yếu tố chi phí khác bằng tiền sẽ giúp các nhà quản trị hoặc định được ngân sách tiền mặt chi tiêu, hạn chế những tồn động tiền mặt, tránh bớt những tổn thất, thiệt hại trong quản lý vốn bằng tiền.
Ví dụ:
Công ty AFC trong năm N có phát sinh các chi phí sau:
Các khoản chi phí
Số tiền (ĐVT: 1.000đ)
1. Nguyên vật liệu chính xuất kho dùng cho sản xuất sản phẩm: 22.500.000 2. Nguyên vật liệu phụ xuất kho trong kỳ: – Dùng để sản xuất sản phẩm 2.500000 – Phục vụ quản lý sản xuất 360.000 – Dùng để đóng gói, bao bì sản phẩm tiêu thụ 250.000 – Dùng trong công việc văn phòng, quản lý 140.000 3. Nhiên liệu xuất kho trong kỳ – Dùng chạy máy móc thiết bị 870.000 – Dùng cho phương tiện vận chuyển hàng hoá tiêu thụ 330.000 4. Phụ tùng thay thế xuất kho trong kỳ – Dùng để sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất 420.000 – Dùng để sửa chữa văn phòng công ty 230.000 5. Tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ – Công nhân sản xuất sản phẩm 7.780.000 – Công nhân bảo trì máy móc thiết bị 710.000 – Nhân viên bán hàng 990.000 – Nhân viên phục bụ, quản lý công ty 1.820.000 6. Công cụ xuất dùng trong kỳ – Dùng sản xuất sản phẩm 320.000 – Chứa đựng hàng hoá 310.000 – Dùng ở văn phòng công ty 120.000 7. Khấu hao tài sản cố định trong kỳ – Máy móc thiết bị sản xuất 4.490.000 – Phương tiện vận chuyển hàng hoá 1.360.000 – Văn phòng công ty 1.250.000 8. Dịch vụ thuê ngoài – Điện nước phục vụ sản xuất 975.000 – Điện nước phục vụ bán hàng 250.000 – Bảo hiểm tài sản công ty 450.000 9. Các chi phí khác tại công ty: 623.000 – Chi phí tiền mặt mua văn phòng phẩm 150.000 – Chi tiền mặt tiếp khách 682.000 – Chi bồi thường hợp đồng kinh tế 120.000
Căn cứ số liệu trên, chi phí được sắp xếp theo các yếu tố như sau:
BÁO CÁO CHI PHÍ THEO YẾU TỐ CÔNG TY AFC
Năm N
Yếu tố chi phí Số tiền Tỷ trọng (%) 1. Chi phí nguyên vật liệu 27.600.000 55,20
+ Chi phí nguyên vật liệu chính
+ Chi phí nguyên vật liêu phụ
+ Chi phí nguyên liệu
+Chi phí phụ tùng thay thế
22.500.000
3.250.000
1.200.000
650.000
45,00
6,50
2,40
1,30
2. Chi phí nhân công 11.300.000 22,60 3. Chi phí công cụ dụng cụ 750.000 1,50 4. Chi phí khấu hao 7.100.000 14,20 5. Chi phí dịch vị thuê ngoài 1.675.000 3,35 6. Chi phí khác bằng tiền 1.575.000 3,15 Tổng cộng 50.000.000 100%
Bài tiếp theo:
Khái Niệm Và Cách Phân Loại Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh
Những nhận định về chi phí sản xuất kinh doanh có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi phí, nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: Chi phí sản xuất kinh doanh là những phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau:
– Chi phí sản xuất là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó :
Hao phí lao động sống: là toàn bộ tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động tham gia sản xuất tạo ra sản phẩm.
Hao phí lao động vật hoá: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
– Chi phí sản xuất là những phí tổn về nguồn lực tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những nhận định về chi phí sản xuất có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi phí, nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: Chi phí là những phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
2.1 Phân loại theo yếu tố chi phí ( theo nội dung kinh tế ) của chi phí sản xuất
Theo cách phân loại này, các khoản chi phí có chung tính chất, nội dung kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào, dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Về thực chất chỉ có ba yếu tố chi phí là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tuy vậy, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn, các yếu tố trên có thể chi tiết theo nội dung kinh tế của chúng. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi nước mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố sản xuất có thể khác nhau. Theo qui định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia ra làm 7 yếu tố:
Nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng vào sản xuất kinh doanh ( có loại trừ giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Riêng đối với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ không đặt ra khái niệm vật liệu chính do đặc trưng của các ngành này không phải sản xuất ra các sản phẩm hữu hình cụ thể.
Nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ ( trừ số không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Tiền lương và các khoản phụ cấp của cán bộ công nhân viên: Phản ánh tổng số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên toàn doanh nghiệp.
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn tính theo tỷ lệ quy định.
Khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán.
Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
Chi phí bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên, dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này cho biết những chi phí đã chi vào quá trình sản xuất của toàn doanh nghiệp, làm cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất và lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố. Đồng thời nó còn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác xây dựng xét duyệt mức vốn lưu động của doanh nghiệp trong việc lập và kiểm tra và kiểm tra thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đánh giá tình hình quản lý chi phí của doanh nghiệp. Phân loại theo cách này còn là cơ sở để cân đối, lập các kế hoạch với nhau như kế hoạch lao động và tiền lương, kế hoạch cung ứng vật tư … là cơ sở tính toán, xác định nhu cầu tiêu hao vật chất của doanh nghiệp.
2.2 Phân loại theo hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào sự tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí được chia ra làm ba loại:
Chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí hoạt động bất thường.
Việc phân loại theo hoạt động kinh doanh này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục vụ kịp thời cho việc tính giá thành, xác định được chi phí và kết quả của từng loại hoạt động kinh doanh đúng đắn cũng như việc lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời
2.3 Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ cho việc đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân theo quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Khi đó chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
Chi phí bất biến: là những chi phí không thay đổi về tổng khối lượng sản phẩm, công việc thay đổi nhưng chi phí cho một đơn vị thay đổi khi khối lượng công việc, sản phẩm thay đổi.
Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi về tổng số khi khối lượng sản phẩm, công việc thay đổi như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…Tuy nhiên chi phí này tính cho một đơn vị khối lượng sản phẩm, công việc không thay đổi khi khối lượng công việc, sản lượng thay đổi.
Phân loại theo cách ứng xử của chi phí có ý nghĩa rất quan trọng với quản trị doanh nghiệp do yêu cầu nhiệm vụ phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, xác định phương hướng nâng cao hiệu quả của chi phí.
2.4 Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách này, chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí trực tiếp : là những chi phí từ bản thân chúng có quan hệ trực tiếp với quá trình sản xuất kinh doanh và có thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm, dịch vụ hay các đối tượng chịu chi phí.
2.5 Phân loại theo công dụng kinh tế của chi phí hay phân theo khoản mục chi phí trong giá thành
Theo cách phân loại này, căn cứ theo ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành và để tiện cho việc giá thành, toàn bộ chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa theo công dụng của chi phí, địa điểm phát sinh của chi phí, nơi gánh chịu chi phí và mức phân bổ chi phí theo từng đối tượng. Cũng như cách phân loại theo yếu tố, số lượng khoản mục chi phí trong giá thành tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán ở mỗi nước, mỗi thời kỳ khác nhau
3. Hiện nay giá thành sản xuất ở Việt Nam gồm 3 khoản mục chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): bao gồm tiền lương và các khoản trích tính vào chi phí sản xuất như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp dễ nhận diện, định lượng chính xác, kịp thời khi phát sinh, chi phí nhân công trực tiếp thường được định mức theo từng loại sản phẩm dịch vụ.
Chi phí sản xuất chung (SXC): bao gồm tất cả các khoản mục chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ tổ chức quản lý sản xuất tại phân xưởng.
+ Chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc, thiết bị.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ dùng trong sản xuất.
+ Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong hoạt động sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sủa chữa, bảo hiểm tài sản tại doanh nghiệp.
Mỗi cách phân loại chi phí nêu trên đều có tác dụng và có ý nghĩa riêng nhưng chúng có mỗi quan hệ mật thiết và bổ sung cho nhau. Qua các cách phân loại chi phí, doanh nghiệp có thể xác định các cơ cấu chi phí khác nhau, hiểu được cặn kẽ nội dung, tính chất, vị trí của từng loại chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải đứng trên nhiều góc độ khác nhau để xem xét, nghiên cứu các cách phân loại này.
Nguồn: trithuccongdong.net
12 Nội Dung Chi Tiết
Tiêu chuẩn HACCP là gì?
Tiêu chuẩn HACCP có tên đầy đủ là Hazard Analysis and Critical Control Points, được hiểu là Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn. HACCP bao gồm những nguyên tắc được thiết lập dành cho hệ thống quản lý an toàn thực phẩm của một doanh nghiệp/ tổ chức.
Haccp có bắt buộc không? Ở nhiều nước trên thế giới, hệ thống HACCP được coi là một điều kiện bắt buộc dành cho các doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm. Đặc biệt, Ủy ban Tiêu chuẩn Thực phẩm quốc tế (CODEX) cũng khuyến cáo doanh nghiệp/ tổ chức thực phẩm nên áp dụng tiêu chuẩn HACCP.
Tại Việt Nam, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP hoàn toàn tương đương với TCVN 5603:2008.
Tại sao tiêu chuẩn HACCP lại quan trọng trong ngành thực phẩm?
HACCP là một khuôn khổ để đảm bảo rằng sản phẩm thực phẩm cuối cùng an toàn để sử dụng.
Hoặc cụ thể hơn, nó sẽ giới thiệu các quy trình kiểm tra và tiêu chuẩn giúp giảm thiểu rủi ro càng nhiều càng tốt. Tiêu chuẩn HACCP được đưa ra với mục đích giảm rủi ro hóa học, vật lý và sinh học cho con người.
Lịch sử hình thành của tiêu chuẩn HACCP
Tiêu chuẩn chất lượng HACCP là một tiêu chuẩn có nguồn gốc phát triển rất lâu đời. Tiêu chuẩn này xuất hiện lần đầu tiên từ những năm thuộc thập niên 60. Nó được giới thiệu cùng với chương trình vũ trụ của NASA (Mỹ) với mục đích nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Cũng như hạn chế tình trạng ngộ độc thực phẩm của các phi hành gia khi phóng tàu vũ trụ Columbia lên không trung.
Tới năm 1971, tiêu chuẩn HACCP dần được áp dụng phổ biến hơn trong ngành thực phẩm của Mỹ. Bởi nó giúp kiểm soát một cách toàn diện những mối nguy có thể xảy ra trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm. Sau đó, HACCP nhanh chóng trở thành một tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Trong đó bao gồm cả Việt Nam.
Những thuật ngữ quan trọng trong tiêu chuẩn HACCP
Hệ thống quản lý chất lượng HACCP đặt ra các yêu cầu mang tính định hướng giúp việc quản lý an toàn thực phẩm có hiệu lực và đạt được kết quả như mong đợi. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần phải nắm được rõ một số thuật ngữ quan trọng trong HACCP, bao gồm:
HACCP (Hazard analysis and critical control point)
Một hệ thống xác định, đánh giá và kiểm soát những mối nguy có tác động tới sự an toàn của thực phẩm
Kế hoạch HACCP
Kế hoạch HACCP là tài liệu được xây dựng phù hợp với những nguyên tắc HACCP nhằm đảm bảo những mối nguy đáng kể đối với an toàn thực phẩm được kiểm soát. Kế hoạch này được nhóm có trách nhiệm HACCP xây dựng
Chương trình tiên quyết (PRPs)
Những hoạt động và điều kiện cần thiết để duy trì vệ sinh của môi trường xuyên suốt chuỗi thực phẩm
GMP (Good Manufacture Practices)
Thực hành sản xuất tốt (hay những quy phạm sản xuất)
SSOP (Standard Sanitation Operation Program)
Các quy trình vận hành vệ sinh tiêu chuẩn
CP (Control Point)
Điểm kiểm soát
CCP (Critical Control Point)
Điểm kiểm soát tới hạn
CL (Critical Limit)
Giới hạn tới hạn là ranh giới giữa việc chấp nhận và việc không chấp nhận được
Mối nguy (Hazard)
Một tác nhân vật lý, sinh học hoặc hóa học trong thực phẩm hoặc gây ra bởi thực phẩm, có tác động xấu tới sức khỏe con người
Thực phẩm
Những thứ con người tiêu thụ để duy trì sự sống và cung cấp dinh dưỡng
Giám sát
Việc tiến hành một chuỗi các hành động đã được lên kế hoạch trước đó. Bao gồm việc quan sát, đo lường nhằm xác định thực trạng của của những điểm kiểm soát đang vận hành
Xác định giá trị sử dụng
Việc thu thập những bằng chứng chứng minh những kiểm soát đo lường được thực sự có hiệu quả
Thẩm tra
Việc xác nhận và thông qua những chứng cứ khách quan chứng minh được những yêu cầu của hệ thống đã được đáp ứng
Ví dụ về tiêu chuẩn HACCP
Các nguyên tắc được quy định trong bộ tiêu chuẩn HACCP có thể ứng dụng một cách hiệu quả từ nông trại tới bàn ăn. Ví dụ với một cơ sở sản xuất xúc xích tiệt trùng, để kiểm soát được các mối nguy gây nhiễm bẩn, nhiễm độc thực phẩm, cơ sở đó sẽ cần phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
Tại nông trường, cần lựa chọn và kiểm soát các loại thức ăn chăn nuôi cùng nguồn nước được sử dụng trong khâu cho ăn. Đồng thời, có những quy trình cùng biện pháp đảm bảo sức khỏe của vật nuôi cũng như hệ thống vệ sinh tại nông trường.
Tới khâu chế biến, phải có quy trình rõ ràng từ việc mổ thịt ra sao, cách xay thô, xay nhuyễn, điều phối gia vị như thế nào tới công đoạn tiệt trùng và hoàn thiện… Nhằm đảm bảo thịt không bị nhiễm bẩn từ khi sơ chế tới khi tạo ra thành phẩm là những chiếc xúc xích tươi ngon.
Tại khâu bảo quản, sản phẩm xúc xích thường được bảo quản ở nhiệt độ thường, tránh ánh sáng trực tiếp. Phải có khu vực bảo quản riêng biệt, tránh để chung với các hóa chất có khả năng gây nhiễm bẩn cho thực phẩm.
Trong quá trình vận chuyển, nhà sản xuất cần phải có những hành động kiểm soát tại địa điểm chuyên chở, kho cất giữ cũng như phân phối.
Khi sản phẩm được đưa đến các điểm bán, cần phải có hệ thống vệ sinh, giữ lãnh vào bảo quản phù hợp với đặc tính của sản phẩm.
Cuối cùng, ở khâu tiêu thụ, nhà sản xuất phải có những chỉ dẫn về cách sử dụng, chế biến và bảo quản (thường là in trên bao gói sản phẩm) để giúp người tiêu dùng biết cách sử dụng sao cho đúng đắn, đảm bảo vệ sinh và không gây hại tới sức khỏe.
Đối tượng áp dụng HACCP
Tiêu chuẩn HACCP có trong những ngành nào? Thông tin về HACCP sẽ cụ thể hơn nếu chúng ta biết được đối tượng áp dụng tiêu chuẩn HACCP là những doanh nghiệp nào. Thực tế, mọi doanh nghiệp, tổ chức tham gia vào chuỗi thực phẩm đều có thể áp dụng hệ thống HACCP. Cụ thể hơn, HACCP có thể áp dụng ở mọi khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Từ khâu chuẩn bị nguyên liệu đầu vào, sản xuất, chế biến tới vận chuyển và đưa đến các điểm bán hoặc trực tiếp tới người tiêu dùng. Điển hình như:
Cơ sở sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thủy hải sản, thực phẩm,…
Cơ sở sản xuất và chế biến thực phẩm, thức ăn công nghiệp, khu chế xuất.
Các đơn vị cung cấp dịch vụ ăn uống như nhà hàng, khách sạn,…
Lợi ích khi áp dụng HACCP
Lợi ích nổi bật nhất của tiêu chuẩn HACCP là giúp doanh nghiệp có thể kiểm soát một cách toàn diện mọi mối nguy “từ nông trại tới bàn ăn”. Đảm bảo sản phẩm khi tới tay người tiêu dùng là thực an toàn cho sức khỏe.
Việc áp dụng HACCP cho hệ thống quản lý an toàn thực phẩm cũng là một công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp tạo dựng được niềm tin cho khách hàng. Từ đó nâng cao uy tín và hình ảnh cho doanh nghiệp. Cũng như tăng tính cạnh tranh và giúp doanh nghiệp có khả năng chiếm lĩnh và mở rộng sang các thị trường mới.
Đồng thời, sở hữu chứng nhận HACCP còn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình đàm phán hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước. Đây cũng là cơ sở để sản phẩm của doanh nghiệp thực hiện thương mại quốc tế.
Đặc biệt, việc áp dụng HACCP cũng là tiền đề giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm khác, điển hình như ISO 22000:2018 hay FSSC 22000,… Từ đó hoàn thiện và tối ưu được hoạt động nằm trong chuỗi cung ứng thực phẩm.
Cấu trúc cơ bản của tiêu chuẩn HACCP
Về cơ bản, cấu trúc của tiêu chuẩn HACCP sẽ bao gồm 10 phần. Cấu trúc tóm tắt tiêu chuẩn HACCP cụ thể như sau:
Mục tiêu
Phạm vi áp dụng và định nghĩa
Khâu ban đầu
Cơ sở: Thiết kế và phương tiện
Kiểm soát hoạt động
Cơ sở: Bảo dưỡng và làm vệ sinh
Cơ sở: Vệ sinh cá nhân
Vận chuyển
Thông tin về sản phẩm và sự hiểu biết của người tiêu dùng
Đào tạo
Bên cạnh 10 nội dung của tiêu chuẩn HACCP được nêu trên, HACCP cũng kèm theo một phần phụ lục được coi là định hướng giúp doanh nghiệp có thể triển khai và áp dụng HACCP trong việc quản lý an toàn thực phẩm.
Các nguyên tắc của HACCP
Một trong những yếu tố cốt lõi để đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng HACCP có hiệu lực và đạt được những mục tiêu như kỳ vọng chính là việc doanh nghiệp tuân thủ các nguyên tắc mà HACCP đặt ra. Cụ thể, HACCP đặt ra 7 nguyên tắc như sau:
Tiến hành phân tích mối nguy
Tiến hành phân tích mối nguy là 1 việc quan trọng trong khi xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng HACCP. Các mối nguy có thể xảy ra ở bất cứ khâu nào trong quá trình sản xuất thực phẩm. Bởi vậy, doanh nghiệp cần phải thu thập và lập danh sách tất cả các mối nguy về vật lý, hóa học hoặc sinh học có khả năng hiện diện hoặc tiềm ẩn.
Nguyên tắc này cần được thực hiện xuyên suốt mọi công đoạn sản xuất. Sau đó, đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng mối nguy và thiết lập các biện pháp kiểm soát mối nguy sao cho phù hợp.
Xác định các điểm kiểm soát tới hạn (CPP)
Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP với nguyên tắc quan trọng tiếp theo là xác định các CCP – các điểm kiểm soát tới hạn.
Doanh nghiệp cần xác định những điểm kiểm soát có ý nghĩa trong quy trình sản xuất, chế biến thực phẩm thông qua việc phân tích những mối nguy bằng cây quyết định.
Xác định các ngưỡng tới hạn của CCP
Doanh nghiệp cần phải thiết lập một giới hạn tối đa hoặc tối thiểu cũng như các tiêu chuẩn cho các yếu tố: thời gian, nhiệt độ, độ pH,… cùng các đặc tính chế biến khác có khả năng kiểm soát được các mối nguy.
Thiết lập các thủ tục kiểm soát điểm tới hạn
Các thủ tục kiểm soát CCP bao gồm việc xác định những đối tượng cần đo lường và phương thức đo lường chúng ra sao (quan sát hay đo lường vật lý).
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải đảm bảo việc kiểm soát này phải được thực hiện xuyên suốt và lưu trữ dưới dạng hồ sơ để thấy được rằng những CCP đó đã được đáp ứng.
Thiết lập các hành động khắc phục
Khi có một giới hạn quan trọng bị phá vỡ, doanh nghiệp cần phải thiết lập các hành động khắc phục sao cho phù hợp. Nguyên tắc được đặt ra nhằm mục đích loại bỏ mọi sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến.
Đồng thời, hành động này cũng giúp doanh nghiệp xác định được các nguyên nhân vấn đề để nhanh chóng loại bỏ nó và hạn chế tối đa sự tái diễn trong tương lai.
Thiết lập thủ tục kiểm tra, xác minh
Các thủ tục kiểm tra, xác minh chính là một phần của kế hoạch HACCP mà doanh nghiệp nào cũng phải có khi áp dụng HACCP trong FSMS của mình.
Một khi kế hoạch đã được đặt ra, doanh nghiệp phải đảm bảo nó có hiệu lực trong việc ngăn ngừa những mối nguy đã được xác định.
Thiết lập thủ tục lưu giữ hồ sơ, tài liệu
Mọi thủ tục của kế hoạch HACCP cần phải được lưu trữ dưới dạng văn bản. Cụ thể là các hồ sơ hay tài liệu.
Đây chính là bằng chứng chứng minh rằng hệ thống HACCP hoạt động là có hiệu lực. Tức là hệ thống đang được duy trì hiệu lực và các giới hạn quan trọng đã và đang được đáp ứng đúng theo các tiêu chuẩn đặt ra.
Đây cũng là tiền đề quan trọng giúp doanh nghiệp có những thay đổi và cải tiến phù hợp để tối ưu hiệu quả của các hoạt động trong chuỗi thực phẩm của mình.
Các bước xây dựng và áp dụng HACCP
Để xây dựng một hệ thống quản lý an toàn thực phẩm đạt chuẩn HACCP, trước tiên, doanh nghiệp cần phải triển khai và áp dụng các chương trình tiên quyết. Bởi chúng là cơ sở để việc phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn có hiệu quả.
Tùy vào thực tế của mỗi doanh nghiệp mà việc xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn HACCP ra sao cũng sẽ có sự khác biệt nhất định. Nhưng nhìn chung, quá trình xây dựng vẫn phải được thực hiện với 12 bước cơ bản như sau:
Bước 1:
Thành lập đội HACCP trong doanh nghiệp
Bước 2:
Thực hiện mô tả sản phẩm thực phẩm
Doanh nghiệp cần xây dựng bản mô tả sản phẩm một cách đầy đủ với những nội dung: thành phần, cấu trúc, cách thức bảo quản, đóng gói, phương pháp phân phối,… Bảng mô tả này chính là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng các biểu mẫu phục vụ việc kiểm soát an toàn thực phẩm về sau.
Bước 3:
Xác định mục đích sử dụng sản phẩm thực phẩm
Doanh nghiệp cần phải xác định đúng phương thức cùng mục đích sử dụng của sản phẩm nhằm đảm bảo các giới hạn tới hạn cần kiểm soát được thiết lập chính xác.
Bước 4:
Xây dựng sơ đồ quy trình công nghệ áp dụng trong doanh nghiệp
Nhóm HACCP cần phải xây dựng những sơ đồ quy trình sản xuất cùng sơ đồ mặt bằng và bố trí một cách đầy đủ, rõ ràng, bao quát một cách chính xác hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Bước 5:
Kiểm tra chi tiết sơ đồ quy trình công nghệ
Nhóm HACCP cần kiểm tra lại từng bước trong sơ đồ quy trình đã được xây dựng một cách cẩn thận. Đảm bảo sơ đồ quy trình đã phản ánh, thể hiện một cách đúng đắn quá trình hoạt động của quy trình trong thực tế.
Bước 6:
Thực hiện phân tích những mối nguy
Doanh nghiệp tiến hành nhận diện mọi mối nguy có thể xảy ra nhằm thiết lập các hành động khắc phục phù hợp cũng như các biện pháp phòng ngừa để giảm bớt mức độ ảnh hưởng hoặc xóa bỏ những mối nguy đó.
Bước 7:
Xác định những điểm kiểm soát tới hạn có thể xảy ra
Một trong những phương pháp xác định điểm kiểm soát tới hạn có thể xảy ra phổ biến nhất mà doanh nghiệp có thể áp dụng là cây quyết định. Đây là một sơ đồ có tính logic, khoa học giúp doanh nghiệp xác định được chính xác các CCP ở các khâu trong một chu trình sản xuất, chế biến thực phẩm cụ thể.
Bước 8:
Thiết lập những điểm giới hạn tới hạn
Điểm tới hạn là những giá trị được xác định trước cho những biện pháp an toàn nhằm triệt tiêu hoặc kiểm soát một mối nguy cụ thể xảy ra ở một CCP nào đó trong quá trình vận hành.
Bước 9:
Xây dựng hệ thống giám sát trong doanh nghiệp
Hệ thống giám sát mô tả các phương pháp quản lý được sử dụng nhằm đảm bảo mỗi CCP đều được kiểm soát. Đồng thời, hệ thống này cũng được coi là hồ sơ mô tả tình trạng vận hành và kiểm soát thực tế để làm cơ sở cho việc thẩm tra về sau.
Bước 10:
Đưa ra hành động sửa chữa
Cần phải thiết lập những hành động sửa chữa, khắc phục cho từng CCP cụ thể để đảm bảo tính sẵn có của chúng khi có một CCP nào đó không được kiểm soát. Việc thực hiện các hành động sửa chữa nhanh chóng cũng hạn chế được tối đa các ảnh hưởng tới thực phẩm, đảm bảo các quá trình trở lại được vòng kiểm soát được đặt ra.
Bước 11:
Thực hiện những thủ tục thẩm tra
Các cuộc đánh giá, thẩm tra cần phải được tổ chức để đánh giá, xác nhận tính hiệu lực và mức độ hiệu quả của hệ thống HACCP cũng như các hồ sơ của hệ thống này. Đây chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định về thay đổi, cải tiến sao cho phù hợp.
Bước 12:
Xây dựng những thủ tục lưu trữ hồ sơ
Mọi quy trình HACCP cần phải được văn bản hóa và lưu trữ dưới dạng hồ sơ nhằm đảm bảo các kế hoạch HACCP được kiểm soát một cách toàn diện.
Khi xây dựng và áp dụng HACCP theo 12 bước kể trên, doanh nghiệp cũng cần cân nhắc tới các yếu tố như sau:
Phải có sự tham gia và cam kết của ban lãnh đạo đảm bảo hệ thống HACCP được triển khai, áp dụng, duy trì và kiểm soát một cách có hiệu lực.
Những cán bộ tham gia vào hệ thống HACCP cần phải đảm bảo có đầy đủ trình độ cùng năng lực trong hoạt động quản lý an toàn thực phẩm.
Các điều kiện về nhà xưởng, cơ sở sản xuất thực phẩm phải đáp ứng được yêu cầu của các quy định, luật định hiện hành về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nội dung đầy đủ của tiêu chuẩn HACCP
Áp dụng tiêu chuẩn HACCP tại Việt Nam
Thực tế, tiêu chuẩn HACCP trong thực phẩm không phải là một điều gì đó quá mới mẻ đối với các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam. Ngay từ những năm 1990, đã có không ít doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến thủy sản đã áp dụng tiêu chuẩn này để đáp ứng được các yêu cầu về nhập khẩu thủy sản tại Việt Nam.
Cho tới nay, HACCP không dừng lại ở việc áp dụng cho lĩnh vực thủy sản nữa, mà mọi doanh nghiệp với loại hình sản xuất, chế biến thực phẩm khác nhau đều có thể áp dụng tiêu chuẩn này.
Khi áp dụng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP, các doanh nghiệp thực phẩm tại Việt Nam có thể được chứng nhận TCVN 5603:2008 hoặc tiêu chuẩn HACCP Code 2003 (của Australia),… Ngoài ta, việc áp dụng HACCP cũng là một phần của tiêu chuẩn ISO 22000. Do đó, nó cũng là một trong những điều kiện để doanh nghiệp triển khai hệ thống quản lý an toàn thực phẩm hiệu quả để đạt được chứng chỉ ISO 22000.
Lời kết
Bạn cũng có thể tham khảo về dịch vụ cấp chứng nhận HACCP uy tín, chất lượng, tận tâm của ISOCERT. Mọi thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ hotline: 0976389199 (hoàn toàn miễn phí) để được phản hồi trong thời gian sớm nhất.
Khái Niệm Chi Phí Sản Xuất Và Cách Phân Loại Chi Phí Sản Xuất Chủ Yếu
Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)
– Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chi làm 7 yếu tố sau:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho người lao động.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả lao động.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí).
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
– Chi phí nhân công trực tiếp
– Chi phí sản xuất chung
– Chi phí bán hàng
– Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
– Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng và đội sản xuất.
– Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ quản lý sản xuất.
– Chi phí dụng cụ: bao gồm về chi phí công cụ, dụng cụ ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
– Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý sử dụng.
– Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng và đội sản xuất.
– Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý và sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
– Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung toàn bộ doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí tiếp khách, hội nghị.
Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Loại Chi Phí Theo Nội Dung Kinh Tế trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!