Xu Hướng 3/2023 # Phân Biệt Hao Mòn Và Khấu Hao Tài Sản Cố Định # Top 5 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Phân Biệt Hao Mòn Và Khấu Hao Tài Sản Cố Định # Top 5 View

Bạn đang xem bài viết Phân Biệt Hao Mòn Và Khấu Hao Tài Sản Cố Định được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Phân biệt hao mòn và khấu hao Tài sản cố định

Sự khác nhau giữa hao mòn và khấu hao tài sản cố đinh:

Hao mòn TSCĐ

Khấu hao TSCĐ

Là sự giảm dần giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động SXKD, do hao mòn tự nhiên, do tiến bộ KHKT… trong quá trình hoạt động của TSCĐ

Là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí SXKD trong thời gian sử dụng của TS

Hao mòn là hiện tượng khách quan, TS sử dụng trong quá trình SXKD sẽ bị hao mòn dưới tác động của môi trường. Hao mòn làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản

Khấu hao là biện pháp mang tính chủ quan của nhà quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của tài sản. Khấu hao là việc ghi nhận giảm giá trị của tài sản

Hao mòn là đặc tính tự nhiên của TSCĐ, giá trị của TSCĐ sẽ giảm dàn theo thời gian sử dụng

Khấu hao là phương pháp con người sử dụng để quy đổi tỷ lệ hao mòn ra giá trị tiền tệ. Khấu hao có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn tỷ lệ hao mòn thực tế

Tại điều 38 Thông tư 200 quy định nguyên tắc kế toán về hao mòn tài sản cố định như sau:

Điều 38. Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của các loại TSCĐ và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT.

b) Về nguyên tắc, mọi TSCĐ, BĐSĐT dùng để cho thuê của không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh và khấu hao BĐSĐT hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao TSCĐ chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác. Các trường hợp đặc biệt không phải trích khấu hao (như TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng chung cho xã hội…), doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào mục đích phúc lợi thì không phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà chỉ tính hao mòn TSCĐ và hạch toán giảm nguồn hình thành TSCĐ đó.

c) Căn cứ vào quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn 1 trong các phương pháp tính, trích khấu hao theo quy định của pháp luật phù hợp cho từng TSCĐ, BĐSĐT nhằm kích thích sự phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.

Phương pháp khấu hao được áp dụng cho từng TSCĐ, BĐSĐT phải được thực hiện nhất quán và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ và BĐSĐT.

d) Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ phải được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng. Phương pháp khấu hao TSCĐ được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo, và được thuyết minh trong Báo cáo tài chính.

đ) Đối với các TSCĐ đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn), nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao. Các TSCĐ chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng, cần thanh lý, thì phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, không được bồi thường phải được bù đắp bằng số thu do thanh lý của chính TSCĐ đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định. Nếu số thu thanh lý và số thu bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, hoặc giá trị TSCĐ bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý TSCĐ và kế toán vào chi phí khác. Riêng doanh nghiệp Nhà nước được xử lý theo chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước.

e) Đối với TSCĐ vô hình, phải tuỳ thời gian phát huy hiệu quả để trích khấu hao tính từ khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (theo hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền). Riêng đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất thì chỉ trích khấu hao đối với quyền sử dụng đất xác định được thời hạn sử dụng. Nếu không xác định được thời gian sử dụng thì không trích khấu hao.

g) Đối với TSCĐ thuê tài chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao trong thời gian thuê theo hợp đồng tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn.

h) Đối với BĐSĐT cho thuê hoạt động phải trích khấu hao và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp có thể dựa vào các BĐS chủ sở hữu sử dụng (TSCĐ) cùng loại để ước tính thời gian trích khấu hao và xác định phương pháp khấu hao BĐSĐT. Trường hợp BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá trị.

Gửi thông tin tư vấn

Họ tên

(

*

)

Số điện thoại

(

*

)

Email

(

*

)

Địa chỉ

Yêu cầu tư vấn

Định Nghĩa Amortization Of Intangibles / Khấu Hao Tài Sản Vô Hình Là Gì?

Khái niệm thuật ngữ

Amortization Of Intangibles là một thuật ngữ về thuế liên quan đến việc thực hiện khấu trừ chi phí của một khoản đầu tư là tài sản vô hình trong thời gian nằm trong dự án của tài sản đó. Chi phí cơ bản của tài sản vô hình được khấu trừ trong thời hạn 15 năm bất kể thời gian hữu dụng thực tế của tài sản. Vào năm mà tài sản được mua lại hoặc bán, giá trị khấu hao có thể được khấu trừ thuế tính theo tỷ lệ trên cơ sở theo tháng. Khấu hao tài sản vô hình được ghi trong mẫu 4562.

Giải thích

Tài sản vô hình là một tài sản phi vật thể và khó có thể gán cho nó một giá trị. Theo Điều 197 của Luật Thuế Vụ, có nhiều loại tài sản vô hình, thường gặp nhất là lợi thế thương mại, giá trị kiến thức của người lao động, thương hiệu, tên thương mại và nhượng quyền thương mại, các thỏa thuận không cạnh tranh liên quan đến mua lại doanh nghiệp và nguồn nhân lực của một công ty. 

Tài Sản Cố Định Là Gì? Phân Biệt Tài Sản Cố Định Hữu Hình Và Vô Hình?

Tài sản cố định là một tư liệu lao động chuyên dùng trong sản xuất kinh doanh có giá trị lớn và tham gia nhiều chu kỳ sản xuất (1 chu kỳ là 12 tháng). Dựa vào tính chất, mục đích sử dụng và quản lý. Thì tài sản cố định được chia thành ba loại chính là tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính.

2. Phân biệt tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình

2.1. Tài sản cố định hữu hình.

+ Tài sản cố định hữu hình là gì?

Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…

Theo thông tư 45/2013/TT-BTC ban hành ngày 25/04/2013 có quy định cụ thể về điều kiện được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình là phải thỏa mãn các điều kiện sau.

+ Tư liệu lao động

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.

Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.

Lưu ý:

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau. Trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau. Và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó. Nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản. Thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định. Được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.

Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm. Thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.

Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây. Hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.

2.2. Tài sản cố định vô hình.

+. Tài sản cố định vô hình là gì?

Là những tư liệu lao động không có hình thái vật chất. Cụ thể như tài sản cố định hữu hình mà nó thể hiện một giá trị được đầu tư thỏa mãn một tài sản cố định những không đủ điều kiện để hình thành tài sản cố định hữu hình. Nó cũng tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, có giá trị lớn như quyền sử dụng đất, bằng phát minh, bằng sáng chế …

+ Quy định cụ thể về điều kiện được ghi nhận là tài sản cố định vô hình

Theo thông tư 45/2013/TT-BTC ban hành ngày 25/04/2013. Có quy định cụ thể về điều kiện được ghi nhận là tài sản cố định vô hình là phải thỏa mãn các điều kiện sau.

– Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn. Đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 3 thông tư 45/2013. Mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.

– Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013, thì được hạch toán trực tiếp. Hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

– Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình. Tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:

Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán

Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán.

Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.

Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.

Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính. Và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.

Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.

Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.

2.3. Tài sản cố định thuê tài chính.

– Tài sản cố định thuê tài chính là hoạt động doanh nghiệp thuê lại tài sản cố định của doanh nghiệp cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê thì bên đi thuê có quyền mua lại. Hay tiếp tục thuê tiếp dựa trên các điều khoản hợp đồng đã ký kết trước đó. Giá trị của tài sản thuê tài chính ít nhất phải bằng. Hoặc tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng thuê và cho thuê.

Định Nghĩa Accelerated Amortization / Khấu Hao Nhanh Là Gì?

Khái niệm thuật ngữ

Accelerated Amortization là khoản tiền phải thanh toán thêm để hoàn trả tiền vay vốn thế chấp. Đối với việc khấu hao nhanh, người đi vay nợ được phép trả thêm khoản bổ xung vào hóa đơn thế chấp của họ để có thể thanh toán hết nợ trước thời hạn. Lợi ích của phương pháp này đó là giảm số tiền lãi suất phải thanh toán tổng thể. 

Giải thích

Ví dụ, có một thế chấp khởi đầu với giá 200,000 USD với lãi suất 7% cho vay trong 30 năm. Số tiền vốn cộng thêm tiền lãi cho từng tháng sẽ là 1333.6 USD. Nếu tăng khoản tiền đó thêm 100 USD mỗi tháng thì khoảng thời gian tất toán nợ chỉ còn 24 năm thay vì 30 năm trước đó, tiết kiệm 6 năm lãi suất cho người đi vay. Thanh toán một khoản thế chấp theo phương pháp này sẽ làm giảm phí bảo hiểm cho vay nhanh hơn đồng thời cũng giảm bớt lượng lãi suất cho người đi vay. 

Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt Hao Mòn Và Khấu Hao Tài Sản Cố Định trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!