Xu Hướng 3/2023 # Nội Dung Ý Nghĩa Và Bài Tập Ứng Dụng # Top 12 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Nội Dung Ý Nghĩa Và Bài Tập Ứng Dụng # Top 12 View

Bạn đang xem bài viết Nội Dung Ý Nghĩa Và Bài Tập Ứng Dụng được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Cái tên Sir Isaac Newton chẳng phải là lạ đối với các bạn, ông được nhiều người cho rằng là nhà khoa học vĩ đại và có tầm ảnh hưởng lớn nhất, và ở lớp 10, các bạn đã được thừa hưởng những định luật vĩ đại của ông đó là: ba định luật Newton. Để giúp các bạn hiểu rõ về các định luật này, chúng tôi đã tổng hợp nên tài liệu ba định luật Newton. Trong tài liệu sẽ mô tả chi tiết ba định luật này và có nhiều bài tập tự luận theo đủ các dạng cũng như bài tập trắc nghiệm củng cố kiến thức.

TẢI XUỐNG ↓



Nội dung ba định luật Newton

Định luật 1

Định luật 1 Niuton chỉ đúng trong hệ quy chiếu quán tính, định luật 1 được gọi là định luật quán tính – Quán tính :Là tính chất của mọi vật có xu hướng bảo tồn vận tốc cả về hướng và độ lớn.

Định luật 2

-Nội dung : a = F/m ; – Nếu có nhiều lực tác dụng lên vật thì : F = F1+F2+…+Fn – Định nghĩa, tính chất của khối lượng – Trọng lực P = mg có phương thẳng đứng, chiều hướng xuống. – Trọng lượng là độ lớn của trọng lực P = mg

Định luật 3

– Nội dung : FAB = -FBA – Đặc điểm của lực và phản lực : + Cùng đồng thời xuất hiện và mất đi + Cùng giá, cùng độ lớn, ngược chiều + Tác dụng vào hai vật khác nhau, là 2 lực không cân bằng + Có cùng bản chất Xác định lực bằng các đại lượng động học và ngược lại – Nhận ra các lực tác dụng lên vật – Viết phương trình định luật II Newton – ΣF = .am (*) Chiếu (*) lên hướng chuyển động.Thực hiện tính toán.

Bài tập ba định luật newton (niu tơn)

Bài 1:Một chiếc xe khối lượng m = 100 kg đang chạy với vận tốc 30,6 km/h thì hãm phanh.Biết lực hãm phanh là 250 N .Tìm quãng đường xe còn chạy thêm đến khi dừng hẳn.

Bài 2:Dưới tác dụng của lực F nằm ngang ,xe lăn chuyển động không vận tốc đầu,đi được quãng đường 2,5 m trong thời gian t.Nếu đặt thêm vật khối lượng 250 g lên xe thì xe chỉ đi được quãng đường 2m trong thời gian t Bỏ qua ma sát .Tìm khối lượng xe. 

Bài 3:Một xe lăn khối lượng 50 kg , dưới tác dụng của 1 lực kéo theo phương nằm ngang chuyển động không vận tốc đầu từ đầu đến cuối phòng mất 10 chúng tôi chất lên xe một kiện hàng ,xe phải chuyển động mất 20 s.Bỏ qua ma sát.Tìm khối lượng hàng.

Bài tập trắc nghiệm

Câu 1

Khi vật chịu tác dụng của hợp lực có độ lớn và hướng không đổi thì: a) vật sẽ chuyển động tròn đều. b) vật sẽ chuyển động thẳng nhanh dần đều. c) vật sẽ chuyển động thẳng biến đổi đều. d) Một kết quả khác

Câu 2

Chọn câu sai. Trong tương tác giữa hai vật : a) gia tốc mà hai vật thu được luôn ngược chiều nhau và có độ lớn tỉ lệ thuận với khối lượng của. chúng b) Hai lực trực đối đặt vào hai vật khác nhau nên không cân bằng nhau. c) Các lực tương tác giữa hai vật là hai lực trực đối. d) Lực và phản lực có độ lớn bằng nhau. 

Câu 3

Chọn câu đúng trong các câu sau: Cặp “lực và phản lực” trong định luật III Niutơn: a) tác dụng vào cùng một vật. b) tác dụng vào hai vật khác nhau. c) không bằng nhau về độ lớn. d) bằng nhau về độ lớn nhưng không cùng giá.

Câu 4

Câu nào sau đây là đúng? a) Không có lực tác dụng thì vật không thể chuyển động . b) Một vật bất kì chịu tác dụng của một lực có độ lớn tăng dần thì chuyển động nhanh dần. c) Một vật có thể chịu tác dụng đồng thời của nhiều lực mà vẫn chuyển động thẳng đều. d) Không vật nào có thể chuyển động ngược chiều với lực tác dụng lên nó.

Câu 5

Chọn câu phát biểu đúng. a) Nếu không có lực tác dụng vào vật thì vật không chuyển động được. b) Lực tác dụng luôn cùng hướng với hướng biến dạng. c) Vật luôn chuyển động theo hướng của lực tác dụng. d) Nếu có lực tác dụng lên vật thì vận tốc của vật bị thay đổi

Câu 6

Dưới tác dụng của một lực vật đang thu gia tốc; nếu lực tác dụng lên vật giảm đi thì độ lớn gia tốc sẽ: a) tăng lên. b) giảm đi. c) không đổi. d) bằng 0.

Câu 7

Hãy chỉ ra kết luận sai. Lực là nguyên nhân làm cho: a) vật chuyển động. b) hình dạng của vật thay đổi. c) độ lớn vận tốc của vật thay đổi. d) hướng chuyển động của vật thay đổi.

Câu 8

Vật nào sau đây chuyển động theo quán tính ? a) Vật chuyển động tròn đều . b) Vật chuyển động trên một đường thẳng. c) Vật rơi tự do từ trên cao xuống không ma sát. d) Vật chuyển động khi tất cả các lực tác dụng lên vật mất đi.

Định Luật Raoult 1: Nội Dung, Hệ Thức Và Ứng Dụng

1 Nội dung và hệ thức của định luật Raoult 1

1.1 Nội dung định luật Raoult 1 là gì?

1.2 Công thức định luật Raoult 1

3 Ứng dụng của định luật Raoult 1

Nội dung và hệ thức của định luật Raoult 1

Do đó, theo định luật thì áp suất của dung môi trong dung dịch tỷ lệ thuận với phần mol của dung môi trong dung dịch. Từ đây, ta có thể suy ra công thức của định luật này.

(P_{1}= P_{0}.left ( 1-N_{2} right ))

(P_{0}) là áp suất hơi của dung môi

(P_{1}) là áp suất hơi của dung dịch

(N_{1}) là phần mol của dung môi

(N_{2}) là phần mol của chất tan trong dung dịch

Công thức của định luật Raoult hay còn được biết tới với tên gọi khác là công thức tính áp suất hơi bão hòa.

Bên cạnh định luật Raoult 1 thì ta cần lưu ý những định luật nào khi nhắc tới áp suất hơi bão hòa?

Khác với định luật Raoult 1, định luật Raoult 2 cho biết áp suất hơi bão hòa phụ thuộc nhiệt độ. Định luật được phát biểu như sau: độ tăng nhiệt độ và độ hạ của nhiệt độ đông đặc của dung dịch tỉ lệ thuận với nồng độ chất tan trong dung dịch.

Công thức của định luật Raoult 2:

(Delta t_{s} = t_{sleft ( DD right )}^{0} – t_{sleft ( Dm right )}^{0} = K_{s}C_{m})

(Delta t_{s}) là độ tăng của nhiệt độ sôi so với dung môi nguyên chất.

(t_{sleft ( DD right )}^{0}): nhiệt độ sôi của dung dịch

(t_{sleft ( Dm right )}^{0}): nhiệt độ sôi của dung môi

(K_{s}): Hằng số nghiệm sôi, hằng số này phụ thuộc vào bản chất của dung môi

(C_{m}): nồng độ mol của chất tan trong dung dịch

Tuy nhiên, hiện nay mới chỉ dừng lại ở định luật Raoult 2 và chưa có định luật Raoult 3 . Do đó, khi nhắc đến định luật Raoult, chúng ta sẽ nghĩ tới định luật Raoult 1 và 2, nói về mối quan hệ giữa áp suất hơi bão hòa với nồng độ và nhiệt độ của chất lỏng.

Khác với định luật Raoult, định luật Van Hoff cho chúng ta biết về mối quan hệ giữa áp suất thẩm thấu và hiện tượng thẩm thấu.

Công thức của định luật Van Hoff: (pi = R.C.V) hay (pi V = nRT)

Định luật Van Hoff có vai trò vô cùng quan trọng trong sinh học. Định luật này cũng được áp dụng nhiều vào trong cuộc sống thường ngày. Chẳng hạn như dựa vào định luật này, người ta có thể biết cách dùng muối để bảo quản thịt, cá…

Tuy nhiên, có một điểm chúng ta cần lưu ý, đó là định luật Raoult và Van Hoff chỉ đúng với dung dịch loãng đối với các chất không bay hơi và không điện ly.

Định luật Henry là một định luật tương tự như định luật Raoult nhưng được áp dụng ở trường hợp nhiệt độ cao.

Công thức của định luật Henry:

(H_{ij}) là hệ số Henry cấu tử i trong dung môi j, giá trị của nó phụ thuộc vào tính chất của khí cũng như nhiệt độ .

P: áp suất của phần cấu tử phân bổ trong pha

X: nồng độ mol của cấu tử phân bổ trong pha.

Định luật này có thể được phát biểu như sau: áp suất riêng của phần cấu tử trong pha khí tồn tại cân bằng với pha lỏng, luôn tỷ lệ với nồng độ mol của nó trong pha lỏng.

Ứng dụng của định luật Raoult 1

Từ định luật Raoult, chúng ta có thể biết được mối quan hệ giữa độ giảm áp suất và nồng độ chất lỏng. Từ đó, các nhà khoa học có thể biết được áp suất hơi bão hòa của dung dịch đó.

Định luật Raoult được ứng dụng để làm thay đổi nhiệt độ đông đặc của nước. Chẳng hạn như việc sử dụng các chất phụ gia trong nước để làm nguội động cơ ô tô vào mùa động. Đồng thời, tìm ra các giải pháp chống đóng băng tuyết trên đường vào mùa đông.

Please follow and like us:

Màu Tím Là Gì? Ý Nghĩa Và Ứng Dụng Trong Thiết Kế Nội Thất?

Màu tím là gi?

Theo như định nghĩa từ trang wikipedia thì màu tím được định nghĩa như sau:

” Màu tím (tiếng Anh: violet được gọi như vậy theo màu hoa của cây violet) chỉ tới một nhóm các màu xanh da trời ánh đỏ hay màu tía ánh xanh. Trên thực tế, nó chỉ tới màu của ánh sáng ở bước sóng ngắn gần cuối của quang phổ. Nếu tính cả màu chàm (indigo), bước sóng của chúng nằm trong khoảng 420-380 nanomét. Vi-ô-lê xuất phát từ tiếng Pháp, được gọi như vậy theo màu hoa của cây violet. Màu violet thường được cảm nhận với nhiều sắc thái xanh lam hơn so với màu tía, và thường có cường độ nhạt hơn. Trong khi đó màu tía có cảm giác đỏ nhiều hơn”

Màu tím tiếng anh có nghĩa là: Purple

Màu tím có những ý nghĩa đặc trưng của nó trong văn thơ cũng như phong thủy từ xưa cho đến nay.

Ý nghĩa màu tím với cuộc sống

Ý nghĩa màu tím với tính yêu

Ý nghĩa màu tím trong phong thủy

Giải đáp cho câu hỏi màu tím mệnh gì? bạn có thể tham khảo các nguồn thông tin phong thủy theo từng mệnh như vậy sẽ rõ ràng và cụ thể hơn.

Trong thiết kế nội thất thì màu tím được sử dụng một cách rất cẩn thận để hài hòa với màu sắc khác trong không gian mà màu sắc này được đưa vào, nó có thể là màu tím trên các đồ nội thất phòng ngủ, nội thất phong khác, nhà bếp … hay thể hiện trên lớp sơn hoặc giấy dán tường để trang trí cho không gian đó.

Nơi bạn quyết định sử dụng màu tím trong không gian thể hiện sự táo bạo và khi thành công nó là điểm nhấn vô cùng đặc sắc cho ý tưởng của bạn.

Kết hợp đồ nội thất ghế sofa màu tím trong không gian nội thất

Màu tím hồng , lựa chọn trong tấm đệm và gối trong không gian phòng khách.

Kết hợp rèm trong khoảng ô cửa của không gian các căn phòng

Sử dụng giấy dán tường để làm điểm nhấn cho phần đầu giường hay một góc nào đó được sử dụng một cách hài hòa.

Xác Định Mục Tiêu Và Nội Dung Học Tập

Việc áp dụng các phương pháp dạy-học tích cực từng bước được thực hiện. Xây dựng mục tiêu học tập luôn được coi là việc đầu tiên mà các giảng viên phải làm và nhiều người đã làm điều này.

1. Định nghĩa và phân loại mục tiêu học tập

– Mục tiêu là của học viên (không phải là của giảng viên)

– Học viên “làm được” sau khi học, đó là những thay đổi kết quả của việc học, thể hiện qua những việc làm cụ thể của học viên; những việc này có thể quan sát được từ cả hai phía giảng viên và học viên. Kết quả học tập do học viên quyết định, do đó trưóc khi học một bài (hay môn học, khoá học) họ cần được biết sau khi kết thúc bài học đó họ phải làm được gì.

Mục tiêu tổng quát (còn được gọi là mục tiêu chung) là mục tiêu lớn nhất tương ứng với chức năng nghề nghiệp. Đó là mục tiêu của nhà trường, của một đối tượng đào tạo hoặc mục tiêu của một môđun lớn trong phương pháp học theo ra môđun (phương pháp này đang được áp dụng rộng rãi trong các khoá đào tạo lại/đào tạo nâng cao ở nước ta). Mục tiêu này bao hàm những đòi hỏi đối với người tốt nghiệp về tư tưởng, đạo đức, nghề nghiệp và không cụ thể, không chi tiết. Ví dụ:

– “Đào tạo người có đức, có tài tham gia vào sự nghiệp bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho nhân dân”.

– “Đào tạo người y tá điều dưỡng thôn bản tình nguyện làm việc tại thôn, bản, ấp (hoặc các cơ quan, xí nghiệp, trường học), thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân địa phương”.

Mục tiêu tổng quát thường do lãnh đạo của đơn vị (trường, viện…) xây dựng trên cơ sở chức năng nghề nghiệp tương lai của học viên. Như vậy, mỗi trường chuyên nghiệp có mục tiêu tổng quát riêng.

Đối vối việc đào tạo các đối tượng riêng, mục tiêu tổng quát sẽ hẹp hơn, nhưng không chỉ tiết. Ví dụ: “Nâng cao năng lực quản lý cho điều dưỡng trưởng khoa” là mục tiêu chung của một khoá học ba tuần về quản lý.

Mục tiêu trung gian là mục tiêu của môn học hoặc mục tiêu của một môđun. Mục tiêu trung gian xuất phát từ các hoạt động nghề nghiệp. Loại mục tiêu này được phát triển từ mục tiêu tổng quát, vì vậy phải thể hiện được mục tiêu tổng quát, chi tiết hơn mục tiêu tổng quát, nhưng vẫn chưa rõ ràng, cụ thể (về việc học viên làm điều gì). Ví dụ:

– “Học viên có thể tham gia khám, điều trị-chăm sóc ban đầu và dự phòng các bệnh thông thường của trẻ em” (một mục tiêu của Nhi khoa trong chương trình dựa trên các môn học).

– “Học viên có thể tham gia xác định, điều trị-chăm sóc, lập kế hoạch quản lý và giải quyết vấn đề các bệnh đường thở trong phạm vi cộng đồng” (mục tiêu của một môđun chương trình học trên cơ sở vấn đề).

1.2.3. Mục tiêu cụ thể (Mục tiêu chuyên biệt)

Mục tiêu cụ thể là mục tiêu của bài học hoặc mục tiêu của một môđun nhỏ. Mục tiêu cụ thể tương ứng với nhiệm vụ cụ thể, là những gì học viên làm được sau khi học một bài hay học một môđun nhỏ. Mục tiêu cụ thể được xây dựng trên cơ sở mục tiêu trung gian, do đó phải phản ánh được mục tiêu trung gian. Nói một cách khác, mục tiêu của bài học phải phản ánh được mục tiêu của môn học. Những mục tiêu cụ thể không nhằm vào việc thực hiện mục tiêu trung gian cần loại khỏi chương trình học tập của học viên.

Mục tiêu cụ thể thường do giảng viên xây dựng, là nhiệm vụ thường xuyên của mỗi giảng viên. Vì vậy, loại mục tiêu này sẽ được tập trung nghiên cứu sâu hơn trong bài này.

2. Mối quan hệ giữa các cấp mục tiêu học tập và các cấp chức năng nghề nghiệp

Chức năng, nhiệm vụ nghề nghiệp tương lai của học viên là căn cứ để xác định mục tiêu học tập. Suy rộng hơn, chức năng nghề nghiệp phụ thuộc vào nhu cầu xã hội; khi nào nhu cầu thay đổi, khi đó sẽ phải xác định lại mục tiêu học tập.

Đối vối đào tạo lại, đào tạo liên tục: mục tiêu học tập được xác định trên cơ sở phân tích những thiếu hụt trong hành nghề (so với các chuẩn mực được xác định hoặc nhu cầu xã hội). Từ đó xác định nhu cầu học tập cụ thể và đặt ra các mục tiêu học tập nhằm giảm hoặc xoá bỏ những thiếu hụt đó.

3. Các lĩnh vực và mức độ của mục tiêu

Mỗi cấp mục tiêu nói trên đều bao gồm ba lĩnh vực là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Ba lĩnh vực này được thể hiện rõ ràng trong các mục tiêu cụ thể. Giảng viên và học viên cần phần biệt rõ mục tiêu thuộc lĩnh vực nào để lựa chọn phương pháp dạy, phương pháp học và phương pháp lượng giá cho phù hợp.

3.1. Mục tiêu kiến thức (lĩnh vực kiến thức)

Kiến thức là những hiểu biết mà học viên tiếp thu được sau khi học một bài (một môđun, một môn học), ví dụ như các dấu hiệu hay triệu chứng của một bệnh, quy trình thực hiện một kỹ thuật, các bước lập kế hoạch… Có kiến thức đầy đủ về một vấn đề thì mới thực hành đúng, đảm bảo chất lượng công việc; đó cũng là cơ sở để tiếp tục học tập nâng cao trình độ nói chung và tay nghề nói riêng. Người ta thường chia kiến thức thành ba mức độ sau:

Sau khi học, học viên có thể kể ra, viết ra, mô tả những điều đã học. Đây là sự hiểu biết ở mức thấp nhất, học viên chỉ tường thuật lại những gì đã nhìn thấy và nghe thấy trong khi học.

Đây là mục tiêu cao nhất về lý thuyết. Học viên phải phân tích, so sánh, tổng hợp, giải thích và đề xuất cách giải quyết vấn đề về mặt lý thuyết trên cơ sở những điều học được.

3.2. Mục tiêu kỹ năng (lĩnh vực kỹ năng)

Kỹ năng là những thao tác thực hành mà học viên có thể làm được sau khi học. Kỹ năng cũng được chia thành ba mức độ, cụ thể như sau:

Học viên làm lại được những thao tác, kỹ thuật mà giảng viên/kỹ thuật viên hướng dẫn đúng với trình tự và yêu cầu (ví dụ như không có bọt khí trong bơm tiêm, vô trùng, không chảy máu; lắp các dụng-cụ cất dung môi theo thứ tự từ trái sang phải, khi tháo dỡ thì theo chiều ngược lại: từ phải sang trái v.v…).

Học viên thực hành lại thao tác một cách tự chủ, chắc chắn và an toàn.

Ngoài những thao tác bằng tay, người cán bộ y tế còn phải tiếp xúc với người bệnh, khách hàng và nhân dân trong cộng đồng nói chung, phải giải thích, tư vấn cho họ về những vấn đề sức khoẻ của cá nhân và cộng đồng. Sau khi khám bệnh thầy thuốc phải phân tích, tổng hợp các triệu chứng để chẩn đoán bệnh và ra các quyết định xử lý, điều trị. Các dược sĩ, điều dưỡng… cũng phải giải thích, hướng clẫn bệnh nhân/khách hàng về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, cung cấp những thông tin cần thiết nhất cho bệnh nhân/khách hàng. Cán bộ y tế, đặc biệt là những người làm việc trong lĩnh vực phòng bệnh thường xuyên phải vận động, thuyết phục người dân xây dựng nếp sống/hành vi có lợi cho sức khoẻ. Vì vậy, ngoài những thao tác, kỹ năng bằng tay, học viên còn phải học các kỹ năng giao tiếp (giải thích, thuyết phục người khác) và kỹ năng tư duy (suy nghĩ để ra quyết định). Như vậy, kỹ năng được chia thành ba loại:

 Kỹ năng làm bằng tay hay còn gọi là kỹ năng vận động (motor skills). Đó là các thủ thuật được thực hiện bằng tay (như sát khuẩn, băng bó vết thương), các quan sát bằng mắt, tai v.v… (như xem xét phim chụp Xquang, nghe tim, phổi, nhận biết một phản ứng hoá học qua sự thay đổi màu sắc v.v…).

 Kỹ năng giao tiếp (communication skills). Loại kỹ năng này được thể hiện trong các công việc như khuyên nhủ, thông báo, thuyết phục, tư vấn, dạy-học. Để thực hiện được các việc này học viên (hay cán bộ y tể) phải có kiến thức (thông báo hay dạy cái gì) cùng với kỹ năng giao tiếp để thực hiện việc giao tiếp một cách hiệu quả. Ví dụ: dùng ngôn ngữ đơn giản, tránh các thuật ngữ chuyên môn, dùng hình vẽ minh hoạ… để giúp đối tượng giao tiếp dễ hiểu.

 Kỹ năng tư duy (cognitive skills), đó là khả năng xử lý thông tin. Ở mức thấp nhất, học viên áp dụng kiến thức đã học được để đưa ra những quyết định đơn giản. Ví dụ, căn cứ vào số đo mức độ đường trong máu, học viên quyết định đó là bình thường hay không bình thường, ở mức độ cao hơn, học viên có thể chẩn đoán bệnh trên cơ sở các dấu hiệu và triệu chứng của người bệnh. Cao hơn nữa là giải quyết vấn đề về mặt lý thuyết.

3.3. Mục tiêu thái độ (lĩnh vực thái độ)

Thái độ là cách ứng xử, thể hiện trạng thái tâm lý, tình cảm, trách nhiệm của học viên (tương lai là các Y sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, hộ sinh…) trong các tình huống hành nghề đối với người bệnh, khách hàng, đồng nghiệp, cộng đồng.

Thái độ bao gồm ba mức độ:

– Mức 2: Đáp ứng. Đó là trả lời, giải thích, an ủi, động viên người khác với tình huống, không thể là câu trả lời, động viên chung cho mọi ngưòi .

Các lĩnh vực và mức độ của mục tiêu học tập được tóm tắt trong bảng sau đây:

Mức độKiến thứcKỹ năngThái độ

1Nhớ lạiBắt chướcCảm thụ

2Giải thích đượcLàm chủĐáp ứng

(về mặt lý thuyết)Tự động hóaNội tâm hoá

Mỗi lĩnh vực đều có ba mức độ, giảng viên phải quyết định học viên cần đạt đến mức độ nào. Rõ ràng là không thể đạt đến mức cao nhất trong mọi trường hợp mà phụ thuộc vào trình độ của học viên, thời gian học, điều kiện học… Thường là đối với học viên các năm đầu, một số mục tiêu chỉ cần đạt ở mức tối thiểu (mức 1). Về lĩnh vực kiến thức, học viên ở bậc Cao đẳng thường phải đạt đến mức 2.

Mức 3 thường đạt được ở bậc học cao hơn, hoặc chuẩn bị tốt nghiệp. Đối với lĩnh vực thái độ, tối thiểu phải đạt tới mức 2.

Kỹ năng thường do các môn nghiệp vụ chịu trách nhiệm. Việc tạo khả năng thường do các môn khoa học cơ bản và cơ sở chịu trách nhiệm chính. Mục tiêu học tập các môn khoa học cơ bản và cơ sở phải phù hợp với mục tiêu học tập của các môn nghiệp vụ.

Thực tế nhiều mục tiêu học tập có thể bao gồm hai hoặc cả ba lĩnh vực, trong đó có một lĩnh vực chính. Điều này thường gặp đổi với các mục tiêu thực hành. Ví dụ, mục tiều “tiêm tĩnh mạch” bao gồm cả ba lĩnh vực:

– Kỹ năng: Làm cho tĩnh mạch nổi, sát khuẩn và chọc đúng kim vào tĩnh mạch. Đây là lĩnh vực chính và phải học theo phương pháp thực hành. Mục tiêu kỹ năng này là cơ sở để xác định hai mục tiêu tạo khả năng là mục tiêu kiến thức và mục tiêu thái độ.

– Kiến thức: Học viên phải nói được tiêm ở đâu, tiêm thuốc nào, có thể xảy ra tai biến gì và xử trí ra sao.

– Thái độ: Kiểm tra chỉ định chính xác, theo dõi cẩn thận khi bơm thuốc chậm…

4. Cách viết mục tiêu cụ thể

Mục tiêu được viết dưới dạng một câu hoàn chỉnh có 3 – 4 thành phần. Cụ thể như sau:

4.1 Mở đầu bằng động từ hành động

– Lĩnh vực kiến thức: nói, nêu, kể, liệt kê, mô tả, trình bày, giải thích, phân biệt, xác định, vẽ, minh hoạ… Không dùng các động từ nêu các hành vi không quan sát hoặc không lượng giá được, ví dụ: hiểu, biết, nắm được v.v…

– Lĩnh vực kỹ năng: thực hiện, tiến hành, đo, lắp, tiêm, khám v.v…

– Lĩnh vực thái độ: biểu lộ, thể hiện, động viên, an ủi… thường đi cùng với trạng từ như ân cần, chu đáo, thận trọng, chính xác…

Là nhiệm vụ phải làm, trong câu là bổ ngữ của động từ, trả lời câu hỏi “cái gì”. Ví dụ: Giải thích (cái gì) sự cần thiết phải xây dựng mục tiêu học tập.

Mục tiêu lý thuyết không cần điều kiện. Mục tiêu thực hành phải nêu rõ điều kiện thực hiện, đó là phương pháp, phương tiện, đối tượng (bệnh nhân hay mô hình). Điều kiện càng cụ thể, rõ ràng thì học viên càng dễ thực hiện và giảng viên càng dễ đánh giá đúng việc thực hiện kỹ năng của học viên. Ví dụ:

Tiêm tĩnh mạch trên mô hình cánh tay người lớn, ở vùng khuỷu bằng bơm kim tiêm.

Nên chọn các điều kiện đại diện, điển hình, có tính khả thi. Ví dụ, mục tiêu “Lập kế hoạch xử trí trên thực địa một vụ dịch bạch hầu” là không khả thi vì vụ dịch bạch hầu ít xuất hiện, nên hầu hết học viên không có điều kiện để đạt mục tiêu này.

Đó là mức độ phải đạt ctược về số lượng, chất lượng, thời gian. Tiêu chuẩn phải được mọi người hiểu như nhau, học viên có thể sử dụng để tự đánh giá kết quả học tập của mình. Ví dụ:

– Đặt dụng- cụ trên mô hình theo đúng bảng kiểm chuẩn.

5. Các phẩm chất của mục tiêu học tập

Mục tiêu cụ thể có các phẩm chất sau:

6. Lợi ích của việc xác định mục tiêu

Trên cơ sở mục tiêu học tập:

Nội dung học tập trung vào những điều “phải học” (must learn) – những điều bắt buộc với tất cả học viên.

Xây dựng kế hoạch bài học. Như chúng ta đã biết, kế hoạch bài học được xây dựng trên cơ sở các mục tiêu cụ thể, bao gồm các nội dung chính, phân bổ thời gian cho các nội dung, hoạt-động của giảng viên, hoạt động của học viên, phương tiện dạy-học và lượng giá. Phương pháp dạy và học được thể hiện qua các hoạt động của giảng viên và học viên.

Cập nhật thông tin chi tiết về Nội Dung Ý Nghĩa Và Bài Tập Ứng Dụng trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!