Xu Hướng 3/2023 # Những Nguyên Tắc Gestalt # Top 11 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Những Nguyên Tắc Gestalt # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Những Nguyên Tắc Gestalt được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Đã bao giờ bạn nhìn lên những đám mây trên bầu trời và tự vẽ lên cho mình những hình ảnh của một con thú quen thuộc hay một đồ vật nào đó chưa?  Và đã bao giờ bạn tự hỏi rằng, tại sao chúng ta luôn liên tưởng những hình ảnh như vậy từ những đám mây không có hình dạng nhất định? Đó là bởi cách thức bộ não chúng ta vận hành.

Bộ não con người luôn cố gắng gán ý nghĩa cho thế giới quan bằng cách so sánh với những trải nghiệm hoặc những hình ảnh chúng đã từng thấy trước đó và sau đó kết nối chúng lại với nhau. Đúng vậy, để vẽ bức tranh tổng quan, bộ não con người nhận biết hình dáng, hình thức, nhóm thông tin và điền vào những khoảng trống theo một cách khá “kì quặc” của riêng nó.

Hiểu cách thức hoạt động của bộ não con người sẽ giúp bạn trở thành một người thiết kế khôn ngoan hơn, hay hơn thế nữa, bạn có thể trở thành một bậc thầy Visual Communication (Truyền Thông Thị Giác). Bạn có thể quyết định được yếu tố thị giác nào hiệu quả và phù hợp trong một tình huống nhất định, từ đó gây ảnh hưởng đến sự nhận thức, thu hút sự chú ý và tạo nên thay đổi trong hành vi của đối tượng. Điều này đặc biệt hữu ích cho các thiết kế trực quan có định hướng mục tiêu nhằm giải quyết vấn đề, đó là Thiết kế giao diện người dùng (UI Design).

Ông Laura Busche, Chiến lược gia nội dung thương hiệu tại Autodesk chia sẻ rằng: “Một người thiết kế giỏi hiểu được sức mạnh của tâm lý học trong việc nhận thức về mặt thị giác. Điều gì sẽ xảy ra nếu ai đó nhìn vào sản phẩm thiết kế của bạn? Họ sẽ phản ứng ra sao với thông điệp mà bạn gửi gắm trong sản phẩm của bạn?” 

Rõ ràng là, thiết kế và tâm lý có một sự kết nối chặt chẽ với nhau, và chúng có thể ảnh hưởng lẫn nhau. Các nguyên tắc Gestalt sẽ giúp chúng ta hiểu rõ và kiểm soát được những liên kết này. 

Gestalt là gì? 

Gestalt (trong tiếng Đức mang nghĩa là hình dáng, hình thức) là một tập hợp của những nguyên tắc nhận thức về mặt thị giác, được phát triển bởi những nhà tâm lý học người Đức vào những năm 1920. Nó được xây dựng dựa trên lý thuyết “con người sẽ luôn nhìn nhận một tổng thể hơn là tập trung vào các phần nhỏ của nó”.

 “The whole is other than the sum of the parts.”

 — Kurt Koffka

Nguyên tắc Gestalt miêu tả cách con người tiếp nhận những yếu tố thị giác trong những điều kiện nhất định. Các nguyên tắc được xây trên 4 ý chính: 

Emergence

Con người thường nhận ra các yếu tố thị giác thông qua phác thảo tổng quan của chúng. Bộ não của chúng ta có khả năng nhận dạng được một vật thể đơn giản được định nghĩa rõ ràng nhanh hơn là một vật thể chi tiết.

Reification

Con người có khả năng nhận ra các đối tượng nhất định kể cả khi đối tượng bị thiếu một phần. Đó là vì bộ não của chúng ta luôn kết nối các hình ảnh quen thuộc trong trí nhớ, và rồi tự động lấp đầy những khoảng không.

Multi-Stability

Con người thường phân tích những đối tượng không rõ ràng theo nhiều cách khác nhau. Bộ não của chúng ta thường cân nhắc giữa các lựa chọn khác nhau để tìm kiếm sự chắc chắn. Kết quả là, một hình ảnh sẽ độc chiếm trong trí não của chúng ta trong khi hình ảnh còn lại sẽ khó để nhìn ra hơn. 

Invariance

Con người có thể nhận ra những đối tượng đơn giản, kể cả khi chúng bị xoay chuyển, thay đổi kích thước và biến dạng. Bộ não của chúng ta có thể nhận thức được đối tượng từ nhiều khía cạnh khác nhau mặc cho sự thay đổi của hình dáng của chúng

Proximity

Các đối tượng được sắp xếp gần với nhau được cho là gắn kết hơn là những đối tượng đặt ở xa. Theo nguyên tắc này, các yếu tố khác nhau được nhìn nhận chủ yếu theo một nhóm hơn là những yếu tố riêng biệt.

Nguyên tắc Proximity (Tính Gần Nhau) được áp dụng trong thiết kế UI như thế nào? 

Chúng ta có thể sử dụng nguyên tắc Proximity trong thiết kế UI bằng việc nhóm lại các thông tin tương đồng, sắp xếp nội dung và bố cục. Nếu biết áp dụng đúng cách, các nguyên tắc này sẽ có ảnh hưởng tích cực lên truyền thông thị giác và trải nghiệm người dùng. 

Chúng ta có thể áp dụng nguyên tắc Proximity khá nhiều ở mọi nơi từ thanh điều hướng, thẻ, gallery và banner cho đến danh sách, văn bản và phân trang.

Common Region

Tương tự như nguyên tắc Proximity, những yếu tố được đặt gần nhau trong một khu vực được nhìn nhận như một nhóm.

Nguyên tắc Common Region được áp dụng trong thiết kế UI như thế nào? 

Nguyên tắc Common Region đặc biệt hữu ích trong việc nhóm các luồng thông tin và sắp xếp nội dung, đồng thời phân tách nội dung để người dùng tập trung vào các tiêu điểm (focal point). 

Nguyên tắc này tăng tính phân cấp, khả năng quét và hỗ trợ quảng bá thông tin.

Nguyên tắc Common Region có thể kết hợp rất nhiều yếu tố khác nhau, đảm bảo sự thống nhất với của chúng bên trong một tổ hợp lớn hơn. Chúng ta có đạt được điều này qua việc sử dụng các đường thẳng, màu sắc, hình dạng và đổ bóng.

Một ví dụ về việc áp dụng tốt nguyên tắc Common Region trong thiết kế UI; các thẻ được định nghĩa rõ ràng trong một diện tích hình chữ nhật.

Similarity

Nguyên tắc Similarity áp dụng trong thiết kế UI như thế nào?

Chúng ta có xu hướng nhận thức các yếu tố theo một nhóm hoặc mô hình. Chúng ta cũng cho rằng chúng phục vụ chung mục đích. Sự tương đồng có thể giúp chúng ta tổ chức và phân loại các đối tượng trong một nhóm và liên kết chúng với một ý nghĩa hoặc chức năng cụ thể.

Chúng ta có thể sử dụng nguyên tắc Similarity cho điều hướng, link, button, tiêu đề, call to action…

Closure

Một tập hợp các yếu tố thường được nhìn nhận như một hình dạng nhất định. Nguyên tắc Closure cũng được áp dụng khi một đối tượng không hoàn thiện.

Nguyên tắc Closure được áp dụng trong thiết kế UI như thế nào? 

Theo nguyên tắc Closure, khi được cung cấp một lượng thông tin phù hợp, não bộ sẽ tự động đưa ra kết luận bằng cách lấp vào những khoảng trống và tạo nên một thể thống nhất. Bằng cách này, chúng ta có thể giảm số lượng các yếu tố cần thiết để truyền đạt thông tin, giảm mức độ phức tạp và làm cho các thiết kế trở nên thu hút hơn. Ngoài ra, áp dụng nguyên tắc Closure có thể giúp giảm thiểu độ nhiễu khi truyền tải thông điệp, nhất là trong những không gian hạn chế.

Chúng có thể áp dụng nguyên tắc Closure trong thiết kế icon, sự đơn giản giúp truyền tải ý nghĩa nhanh chóng và ngắn gọn.

Symmetry

Nguyên tắc Symmetry được áp dụng trong thiết kế UI như thế nào? 

Các yếu tố đối xứng rất đơn giản, hài hoà và thoả mãn thị giác. Mắt của chúng ta luôn tìm kiếm thuộc tính mạch lạc và ổn định, chính vì vậy, áp dụng nguyên tắc Symmetry sẽ giúp truyền tải thông tin nhanh hơn, hiệu quả hơn bởi người nhìn có thể dễ dàng tập trung vào những nội dung quan trọng. 

Các tổ hợp đối xứng nhìn chung tạo được sự thỏa mãn trong mắt người nhìn, nhưng đồng thời chúng có thể trở nên tĩnh và buồn tẻ. Việc cho thêm những yếu tố bất đối xứng vào những thiết kế đối xứng có thể thu hút được sự chú ý và gây được ấn tượng mạnh mẽ hơn. Điều này sẽ hữu ích trong việc thiết kế những điểm cần thú hút sự chú ý, ví dụ như Call to Action. Việc cân bằng giữa việc áp dụng sự đối xứng và bất đối xứng là rất quan trọng trong bất cứ thiết kế nào

Nên sử dụng Nguyên tắc Symmetry cho portfolio, gallery, hiển thị chi tiết sản phẩm, list liệt kê, điều hướng, banner và các trang nặng về content.

Continuation Các yếu tố được sắp xếp trên một đường thẳng hay một đường cong mềm mại được nhìn nhận liên kết với nhau hơn là sắp xếp một cách ngẫu nhiên. 

Nguyên tắc Continuity được áp dụng trong thiết kế UI như thế nào? 

Những yếu tố thiết kế được đặt trên một đường liền mạch thường được xem như một nhóm. Áp dụng nguyên tắc Continuity giúp căn gióng các yếu tố và hướng đường mắt đi xuyên suốt thiết kế, tăng mức độ dễ đọc. Đồng thời, nguyên tắc này nhấn mạnh các thông tin theo nhóm, tăng cường phân cấp và dẫn dắt người dùng tới những phân đoạn content khác nhau. Sự gián đoạn của tính liên tục có thể báo hiệu sự kết thúc của một phần và hướng sự chú ý tới một phần nội dung mới.

Sự sắp xếp theo đường thẳng của các cột dọc và hàng ngang là những ví dụ điển hình cho Nguyên tắc Continuity, ví dụ như ở menu và sub-menu, danh sách liệt kê, sản phẩm, dịch vụ hoặc trình bày quy trình.

Common Fate

Nguyên tắc Common Fate được áp dụng trong thiết kế UI như thế nào? 

Mặc cho sự sắp xếp xa cách và sự khác nhau về bề ngoài của những yếu tố thiết kế, nếu chúng đều di chuyển động cùng hướng với nhau, người dùng vẫn sẽ nhìn nhận chúng như một tập hơn có sự gắn kết chặt chẽ. 

Chúng ta có thể sử dụng nguyên tắc Common Fate trong các menu mở rộng, accordions, mẹo công cụ, thanh trượt sản phẩm, và chỉ dẫn cuộn, parallax.

Tạm Kết 

Thiết Kế Giao Diện Người Dùng không chỉ dừng lại ở việc nắn nót từng pixel hay đồ hoạ cuốn hút. Thực tế, các thiết kế phải được dựa vào tính giao tiếp, kết nối và thuận lợi cho người dùng. Những nguyên tắc Gestalt được áp dụng để đạt được các mục tiêu trên, mang đến một trải nghiệm dễ dùng cho người sử dụng và mang lại một thành công lớn cho doanh nghiệp. 

Dịch nguồn: muz.li

17 Luật Hoặc Nguyên Tắc Quan Trọng Nhất Của Gestalt / Rối Loạn Tâm Thần / Tâm Lý Học

Trong bài viết này tôi sẽ giải thích Các luật hoặc nguyên tắc chính của Gestalt. Để làm điều này, trước tiên tôi sẽ mô tả ngắn gọn về ý nghĩa của Tâm lý học Gestalt, nguồn gốc và cách tiếp cận của nó, bao gồm cả luật của Gestalt.

Tâm lý học của Gestalt có thể được đóng khung trong khuôn khổ của tâm lý học nhân văn. Ông đã đưa ra ánh sáng của mình nhờ một phong trào của các nhà tâm lý học xuất hiện vào năm 1910 tại Đức.

Nó hiện đang được sử dụng trong tâm lý trị liệu và giải quyết vấn đề, nhấn mạnh những trải nghiệm chủ quan của mỗi người. Làm việc với con người khi thấy anh ta có khả năng phát triển tự do và tự chủ.

Trong khía cạnh tâm lý học này, một cách tiếp cận tâm lý được bao gồm trong đó cách nhìn hành xử và cảm giác của con người nói chung. Đó là, nó không thể được giảm xuống chỉ còn những gì có thể quan sát trực tiếp hoặc đo lường được.

Theo Gestalt, tất cả chúng ta tạo ra trong tâm trí của chúng ta ít nhiều hình ảnh mạch lạc về chúng ta và mọi thứ xung quanh chúng ta. Những hình ảnh này là sự tích hợp của các chiều kích giác quan, tình cảm, trí tuệ, xã hội và tinh thần, cho phép trải nghiệm toàn cầu, nơi kinh nghiệm thân thể có thể được dịch thành lời và từ này có thể được sống một cách vật chất..

Mục tiêu của trị liệu theo định hướng Gestalt, ngoài việc giải thích nguồn gốc của những khó khăn của chúng tôi, để trải nghiệm các giải pháp mới có thể, nhường chỗ cho việc huy động theo hướng thay đổi.

Luật của Gestalt

Các định luật của Gestalt được đưa vào Tâm lý học về nhận thức và được đề xuất bởi các nhà tâm lý học Gestalt (Max Wertheimer, Kurt Koffka và Wolfgang Köhler), phong trào nổi lên ở Đức, 1910.

Các luật này đưa ra các nguyên tắc chung và được chi phối ở chỗ, mỗi hành động nhận thức xảy ra trong não, điều này có trách nhiệm tạo ra tổ chức tốt nhất có thể của các yếu tố được nhận thức. Köhler đã nói rõ với câu nói nổi tiếng của mình: “toàn bộ không bằng tổng của các bộ phận”, rằng bộ não con người không nhận thức riêng từng yếu tố mà chỉ nhìn nhận chúng một cách tổng thể, toàn bộ.

1- Luật tương tự

Các yếu tố tương tự được coi là thuộc cùng hình dạng, màu sắc, kích thước hoặc độ sáng và được nhóm lại với nhau. Các nhóm được hình thành này có thể được tách biệt rõ ràng với các yếu tố còn lại.

Trong lĩnh vực tâm linh – xã hội, chúng ta cố gắng định hướng thế giới thông qua các bản đồ nhận thức bằng cách chúng ta nhóm hoặc phân loại các cá nhân, tình huống, đối tượng hoặc sự kiện theo những điểm tương đồng tồn tại giữa chúng, đó là các đặc điểm tương tự của chúng. Xem xét điều này, nhờ luật này mà chúng ta quen thuộc với thế giới chưa biết.

Luật này giải thích làm thế nào, khi chúng ta đọc, chúng ta biến đổi một từ chưa biết thành một từ đã biết. Tiếp theo, tôi sẽ cho bạn một ví dụ về một văn bản với những từ mà một mình nó sẽ thiếu ý nghĩa. Tuy nhiên, được bao gồm trong một văn bản, chúng ta có thể thấy cách chúng ta thực sự đọc chúng như những người khác được biết đến với các tính năng tương tự.

Nghiên cứu về một unviersdiad inlgesa, không phải ipmotra the odren trong đó các letar etsan esrcitas, unsia csoa impormtnate là pmrirea và utlima lerta esetn ecsritas Kết quả có thể khá sai và thậm chí có thể đọc nó mà không gặp vấn đề gì. Điều này là do bạn không đọc mọi chữ cái trong trường hợp bạn đánh hơi từ đó trong một tdoo.

2- Luật tổng thể

Toàn bộ nhiều hơn tổng số các phần của nó.

3- Luật cấu trúc

Một hình thức được coi là một tổng thể, bất kể các bộ phận cấu thành nó.

4- Luật biện chứng

Mọi hình thức được tách ra trên một nền tảng mà nó đối lập. Giao diện quyết định xem phần tử “x” có thuộc về hình dạng hoặc nền không.

5- Quy luật vận mệnh chung hay phong trào chung

Các yếu tố di chuyển về cùng một hướng, có xu hướng tổ chức hoặc hình dung thành một nhóm hoặc một tập hợp.

Trong vương quốc ngoại cảm, chúng ta nhóm người hoặc sự kiện theo các đặc điểm chung của họ, giống như chúng ta làm trong Luật Tương tự. Các phong trào chung được thực hiện bởi hai người sẽ xác định, theo Luật này, các tính năng tương thích giữa các nhân vật của họ

6- Luật của hình nền

Một yếu tố được cảm nhận tốt hơn có nhiều độ tương phản giữa nó và nền (ví dụ: nếu màu của hình dạng là màu trắng, nó sẽ được cảm nhận tốt hơn nếu nền màu đen).

Đó là, chúng ta có xu hướng chú ý đến một hoặc một số đối tượng (sẽ là hình vẽ) làm nổi bật chúng từ phần còn lại của các đối tượng bao quanh chúng (nền) và điều này sẽ làm tăng tiềm năng của chúng khi có nhiều độ tương phản tồn tại giữa cả hai.

Theo lý thuyết này, trong một hình ảnh có hai phần khác nhau:

Một trong số họ có tầm quan trọng giao tiếp lớn hơn: con số. Cái bao quanh hình này sẽ là nền và có ít siêu việt hơn.

Cả hai bên không được nhận thức cùng một lúc, và cũng có thể có sự thay thế trong nhận thức của cả hai bên. Điều này có nghĩa là, tùy thuộc vào người quan sát, một người có thể nhìn thấy hình trước nền hoặc ngược lại, một người khác có thể nhận biết hậu cảnh trước hình.

Trong nhận thức cũng ảnh hưởng đến khoảng cách từ nơi chúng ta đặt bản thân khi quan sát hình ảnh.

Luôn phải có một hình và một nền.

7- Luật tương phản

Vị trí tương đối của các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự quy kết phẩm chất của những yếu tố này (chẳng hạn như kích thước). Trong lĩnh vực ngoại cảm, nó được sử dụng để so sánh giữa các bối cảnh và tình huống khác nhau.

Khi so sánh các tình huống, ngay cả khi các giá trị tuyệt đối được duy trì, các giá trị tương đối có thể thay đổi nhận thức về tình huống khi sửa đổi các điểm tham chiếu.

Ví dụ, nếu chúng ta so sánh một tình huống mà đối với chúng ta rất quan trọng tại một thời điểm nhất định như mất xe buýt và chúng ta nghĩ đến một tình huống khác như mất việc, thì tình huống đầu tiên này rất quan trọng đối với chúng ta tầm quan trọng vì các điểm tham chiếu khác nhau, chúng tôi có về mặt này.

8- Luật liên tục

Tâm trí thường tiếp tục với cùng một mô hình ngay cả sau khi nó đã biến mất. Các yếu tố có cùng địa chỉ được cảm nhận với sự liên tục, theo sau mà không có khoảng cách giữa chúng, duy trì cùng hướng của đối tượng.

9- Nguyên tắc mang thai (Prägnanz) hoặc hình thức tốt

Nó cũng được gọi là nguyên tắc đơn giản. Bộ não cố gắng tổ chức các yếu tố nhận thức theo cách tốt nhất có thể ưu tiên cho các hình thức hoàn chỉnh, tích hợp và ổn định. Điều này cho phép chúng tôi giảm sự mơ hồ hoặc biến dạng có thể luôn tìm kiếm hình thức đơn giản nhất.

Định luật này cũng bao gồm các định luật khác, vì bộ não cũng thích các dạng đóng, đối xứng và liên tục (trong đó chúng ta sẽ đóng khung các định luật đóng và liên tục). Ngoài ra, nó cũng bao gồm trong các ưu tiên các hình thức có độ tương phản tốt (trong đó luật hình nền được đóng khung)

10- Nguyên tắc bất biến tôpô

Nó là nhánh của toán học dành riêng cho việc nghiên cứu các tính chất của các vật thể hình học không thay đổi bởi các phép biến đổi liên tục. Một hình dạng tốt chống lại biến dạng được áp dụng.

11- Nguyên tắc mặt nạ

Một hình thức tốt chống lại những xáo trộn mà nó phải chịu.

12- Nguyên tắc Birkhoff

Một hình dạng sẽ mang thai càng nhiều, số lượng trục của nó càng lớn.

13- Nguyên tắc gần gũi

Các yếu tố tương tự được coi là thuộc cùng một hình thức hoặc nhóm, nghĩa là, nói chung. Bộ não của chúng ta nhóm những thứ có tính chất chung như màu sắc, hình dạng, chuyển động, v.v..

Trong lĩnh vực xã hội, chúng tôi cho rằng, chẳng hạn, hai người sống với nhau rất tình cảm, gần gũi. Có nhiều loại khác nhau giữa mọi người. Có sự gần gũi về thể xác, tình cảm, trí tuệ, v.v..

Khi bất kỳ sự gần đúng nào xảy ra, chúng ta có xu hướng cho rằng một hoặc nhiều trong số chúng cũng xảy ra. Ví dụ: gần gũi tình cảm-trí tuệ.

Trong bản vẽ, bạn có thể thấy các yếu tố gần nhất được cảm nhận như một cách.

14- Nguyên tắc bộ nhớ

Các hình thức được nhận thức tốt hơn số lần trình bày càng nhiều.

15- Bắt đầu phân cấp

Một hình thức phức tạp sẽ mang thai nhiều hơn ngay khi nhận thức được định hướng tốt hơn, từ chính đến phụ kiện (phân cấp).

16- Luật đóng hay đóng

Nếu một dòng tạo thành một hình kín, hoặc gần như đóng, chúng ta có xu hướng cảm nhận một hình hời hợt được bao quanh bởi một dòng, thay vì chỉ đơn giản là một dòng. Đó là, chúng ta có xu hướng thêm các yếu tố còn thiếu để có thể hoàn thành những khoảng trống khiến chúng ta nhận thấy con số là không đầy đủ.

Các hình thức mở hoặc chưa hoàn thành gây cho chúng tôi sự khó chịu và đó là lý do tại sao chúng tôi có xu hướng đóng và hoàn thành với trí tưởng tượng các hình thức nhận thức để có được tổ chức tốt nhất có thể.

Lý do cho tất cả những điều này là do nhận thức của chúng ta về các đối tượng hoàn chỉnh hơn nhiều so với kích thích giác quan mà chúng ta nhận được từ bên ngoài.

Ở cấp độ ngoại cảm, luật này có thể được quan sát khi ai đó không hoàn thành một câu khiến nó không hoàn chỉnh. Ví dụ: trong cụm từ “nếu tôi có …” chúng tôi chờ thêm thông tin, nhưng vì chúng tôi không có nó, chúng tôi thường cố gắng kết luận câu. Điều này dẫn đến việc chúng ta kết luận với một bổ sung tưởng tượng thiếu thông tin thực sự hợp lệ.

18- Luật bao gồm

Theo luật này, một con số được ngụy trang vì nó có xu hướng đồng nhất hóa hình và nền. Điều này gây ra một số hoang mang trong người quan sát, vì sự khác biệt giữa hình và nền không thể được nhận thức chính xác..

Material Design: Những Nguyên Tắc Căn Bản (Phần 1)

Material Design là một bước phát triển của Flat Design, có thể gọi là Flat Design 2.0. Nói ngắn gọn, thay vì toàn bộ là Flat như hiện nay, Material Design là những lớp nội dung Flat được thiết kế trên những mặt phẳng xếp chồng lên nhau dưới màn hình.

Material Design là gì?

Material Design là một bước phát triển của Flat Design, có thể gọi là Flat Design 2.0. Nói ngắn gọn, thay vì toàn bộ là Flat như hiện nay, Material Design là những lớp nội dung Flat được thiết kế trên những mặt phẳng xếp chồng lên nhau dưới màn hình. Những mặt phẳng này được gọi là Material – Vật liệu và là yếu tố căn bản để tùy biến, thêm các hiệu ứng.

Google mong muốn xây dựng một nguyên tắc thiết kế vừa tối giản, đẹp mắt, thú vị nhưng cũng phải logic, thân thiện, mô phỏng thế giới thực mà chúng ta đang sống. Do đó, những vật liệu này sẽ nằm trong một không gian 3 chiều và phải tuân theo những định luật vật lý trong thế giới thực về ánh sáng và chuyển động.

3 yếu tố căn bản

2. Ánh sáng: là yếu tố môi trường được sử dụng nhằm thể hiện tính 3 chiều của không gian. Hệ quả của ánh sáng, hiệu ứng bóng đổ, sẽ phân định vị trí các lớp Material trong không gian theo trục Oz.Có 2 loại nguồn sáng được kết hợp: Nguồn sáng chiếu trực tiếp: nguồn sáng này rất quan trọng. Giống như nguồn sáng từ đèn pin, hiệu ứng của nó sẽ là Drop shadow. Nguồn sáng này cùng chiều nhưng có hướng nghiêng một chút so với trục Oz.

Có 2 loại nguồn sáng được kết hợp:

Ánh sáng môi trường: ánh sáng của toàn không gian, nguồn sáng không rõ hướng. Hệ quả ở đây sẽ là một viền bóng nhẹ xung quanh Material.

Material Design kết hợp 2 nguồn sáng này để tạo nên một hiệu ứng bóng tổng hợp mô phỏng thế giới trực quan.

3. Material Là những mặt phẳng có độ dày đồng nhất 1dp, Material nằm song song với mặt phẳng Oxy.

Các mặt phẳng Material sắp xếp chồng lên nhau theo trục Oz. Thông qua việc thay đổi kích thước của bóng, bạn sẽ dễ dàng mô tả vị trí tương đối của mỗi lớp so với các lớp khác.

Trên mỗi Material là nội dung được thiết kế theo nguyên tắc Flat Design.

Material là một “vật chất vô định hình”. Nó có thể thay đổi hình dáng kích thước,

có thể tách thành nhiều phần, cũng có thể gộp lại thành một.

Material có thể xuất hiện và biến mất từ bất kỳ đâu trong không gian. Điều này không thuận với cơ chế trong vật lý nhưng tạm thời chúng ta có thể coi tính chất này gần giống với tính chất Material có thể thay đổi kích thước.

Material có thể di chuyển song song với mặt phẳng Oxy.

Khi người dùng tương tác với Material, nó sẽ di chuyển dọc theo trục Oz (nâng lên, hạ xuống)

4 Material căn bản trong UI

BUTTON

Animation

Material Design hướng đến mục tiêu xây dựng giao diện người dùng đẹp mắt, thú vị cho người dùng nhưng đồng thời cũng phải trực quan, logic nhằm khuyến khích người dùng khám phá sâu hơn nữa ứng dụng và các tương tác trong ứng dụng.

Mô phỏng thế giới trực quan

Animation trong Material Design tuân theo những nguyên tắc cơ bản trong vật lý về vận tốc, gia tốc và khối lượng.

Khi xuất hiện, Material sẽ giảm tốc cho đến khi dừng lại. Ngược lại khi biến mất, vận tốc sẽ tăng dần cho đến khi mất dạng.

Bạn cũng có thể tùy biến theo độ lớn và sức nặng của Material. Khi Material trông có vẻ nặng nề hơn (màu sắc tối, nhiều yếu tố UI,…), nó sẽ chuyển động chậm hơn.

Hiệu ứng tự nhiên

Những hiệu ứng trong Material Design sẽ tùy thuộc vào người dùng. Ví dụ, khi bạn nhấn chọn một thành phần, hiệu ứng sóng trên màn hình sẽ tỏa ra từ vị trí của ngón tay bạn chứ không phải từ một hướng cố định.

Hiệu ứng bề mặt Hiệu ứng Material Hiệu ứng nút tương tác

Khi chuyển trang, các thành phần phải chuyển một cách tự nhiên và liên tục chứ không biến mất và load trang mới. Bằng cách này, người dùng sẽ hiểu được trang mới này từ đâu mà ra, có những thành phần gì, phải tập trung vào đâu.

Có thứ tự: những thành phần ở sau sẽ xuất hiện trước, thành phần lớn hơn sẽ xuất hiện trước, thành phần quan trọng hơn sẽ xuất hiện trước. Xuất hiện theo thứ tự sẽ giúp người dùng định hình những thành phần có trên UI và có thể tập trung vào những phần quan trọng hơn. Ví dụ, với 4 loại material, thứ tự xuất hiện sẽ là:

Card – Menu – Float Button – Button

Thống nhất: chuyển động của những Material phải thống nhất từ cùng một hướng.

Chi tiết thú vị: với xu hướng thiết kế mới, bạn không làm nổi bật tất cả mà sẽ chọn 1 chi tiết nhỏ tiết nhỏ để thiết kế những tương tác, chuyển động thú vị.

Resources

Cho Designer

Layout template của Google: bộ Template định dạng psd tương đối đầy đủ để làm UI dành cho Designer.

Icon pack: bộ Icon của Material Design

Bài dịch của Uxd.vn

Những Yêu Cầu, Nguyên Tắc Kế Toán Phải Tuân Thủ

Công việc của một kế toán không quá phức tạp, tuy nhiên các kế toán vẫn cần phải tuân thủ các yêu cầu, nguyên tắc kế toán

1.Quy định về chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán – Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và BCTC ở Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài. – Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.

3. Chứng từ kế toán phát sinh nước ngoài có phải dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt không? Căn cứ Điều 19 của Luật Kế toán, chữ viết trên chứng từ kế toán được quy định như sau: – Chứng từ kế toán phát sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. – Các chứng từ ít phát sinh thì phải dịch toàn bộ chứng từ. Các chứng từ phát sinh nhiều lần thì phải dịch các nội dung chủ yếu theo quy định của Bộ Tài chính. – Bản dịch chứng từ ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.

4. Các yêu cầu về ký chứng từ kế toán Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ, bằng bút chì hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó. Chữ ký của người đứng đầu đơn vị, của kế toán trưởng và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký với kế toán trưởng. Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ quyền” của người đứng đầu đơn vị. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác. Đơn vị phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ quyền), người đứng đầu đơn vị (và người được uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Thủ trưởng đơn vị quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.

5. Các yêu cầu về quản lý, sử dụng chứng từ kế toán Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán. Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu và ký xác nhận trên chứng từ sao chụp; đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu. Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu.

Đăng ký nhận bản tin

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán, báo cáo thuế, doanh nghiệp

Cập nhật thông tin chi tiết về Những Nguyên Tắc Gestalt trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!