Xu Hướng 6/2023 # Ngành Kỹ Thuật Môi Trường Của Trường Đại Học Xây Dựng Là Gì? # Top 11 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Ngành Kỹ Thuật Môi Trường Của Trường Đại Học Xây Dựng Là Gì? # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Ngành Kỹ Thuật Môi Trường Của Trường Đại Học Xây Dựng Là Gì? được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Giới thiệu về Ngành Kỹ thuật môi trường, Đại học Xây Dựng

1. Chỉ tiêu tuyển sinh, tổ hợp môn xét tuyển

    Chỉ tiêu tuyển sinh: 100 

    Tổ hợp môn xét tuyển

    Tổ hợp 1: A00: Toán, Vật lý, Hóa học

    Tổ hợp 2: B00: Toán, Hóa học, Sinh học

    Tổ hợp 3: D07: Toán, Hóa học, Tiếng Anh

2. Giới thiệu ngành đào tạo, thời gian đào tạo, cấp bằng

2.1. Giới thiệu ngành

- Khoa Kỹ thuật Môi trường, Trường Đại học Xây dựng là đơn vị đầu tiên trong hệ thống các cơ sở giáo dục ở Việt Nam đào tạo kỹ sư trong các lĩnh vực cơ sở hạ tầng và kỹ thuật môi trường từ năm 1966.

- Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Môi trường được thiết kế theo cách tiếp cận CDIO với việc tích hợp kiến thức – kỹ năng giúp sinh viên phát triển toàn diện các kỹ năng cá nhân và nghề nghiệp; chú trọng giáo dục kiến thức nền tảng về khoa học tự nhiên và kỹ thuật vững chắc trong bối cảnh thực hành lên ý tưởng – thiết kế – triển khai – vận hành (C-D-I-O) sản phẩm và hệ thống thực tế phục vụ cho nhu cầu xã hội như thiết kế, xây dựng và vận hành hệ thống xử lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường, bao gồm: công nghệ xử lý nước cấp và nước thải, tái sử dụng nước và quản lý bền vững tài nguyên nước; xử lý khí thải và kiểm soát ô nhiễm không khí; quản lý chất lượng không khí; xử lý và quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại; thu hồi và sử dụng bền vững tài nguyên hướng tới mục tiêu bảo vệ môi trường, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn, nâng cao sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững.

Sinh viên đi thực tập, tham quan thực tế 

2.2. Thời gian đào tạo và cấp bằng

– Cử nhân (4 năm)

– Kỹ sư (tương đương trình độ thạc sĩ: 5 ÷ 5,5 năm)

3. Kiến thức, kỹ năng đạt được sau khi tốt nghiệp

– Ứng dụng các kiến thức cốt lõi về khoa học tự nhiên, giải pháp kỹ thuật và quản lý, các kỹ năng nghề nghiệp để giải quyết các vấn đề môi trường.

– Có năng lực hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai, vận hành các công trình, công nghệ, hệ thống kỹ thuật phức tạp trong lĩnh vực kỹ thuật môi trường như xử lý nước cấp và nước thải, xử lý và kiểm soát ô nhiễm không khí, quản lý và xử lý chất thải rắn.

Tham gia các hoạt động tình nguyện, hiến máu nhân đạo

– Có kỹ năng cá nhân, nghề nghiệp, giao tiếp, làm việc nhóm, trình độ ngoại ngữ, có khả năng viết và giao tiếp chuyên nghiệp; có năng lực sáng tạo và phát minh tiên tiến đảm bảo làm việc hiệu quả trong bối cảnh xã hội năng động, môi trường làm việc liên ngành, đa văn hóa, đa quốc gia.

– Có hiểu biết về kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật phù hợp, có khả năng và mong muốn cam kết thực hiện có đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội, học tập suốt đời để đóng góp hữu hiệu vào sự phát triển bền vững của xã hội và cộng đồng.

4. Cơ hội học bổng và hỗ trợ học tập

– Quỹ học bổng sinh viên khoa Kỹ thuật Môi trường cho sinh viên đạt các thành tích xuất sắc trong học tập và hoạt động phong trào, sinh viên vượt khó.

- Quỹ học bổng của các doanh nghiệp, công ty đối tác: Công ty Phú Điền, Công ty Daikin, Panasonic Vietnam, Công ty Inno, Công ty Nhựa Minh Hùng

– Chương trình trao đổi sinh viên với các trường đại học quốc tế với học bổng toàn phần (2 tuần, 1 tháng, 6 tháng, hoặc 1 năm): chương trình Erasmus+ với các trường đại học ở châu Âu (EU), chương trình Sakura (Nhật Bản), các khóa học mùa hè (summer schools).

– Cơ hội thực tập kỹ năng nghề tại các công ty tư vấn thiết kế, thi công và kinh doanh, các tổ chức và cơ quan phát triển quốc tế trong lĩnh vực kỹ thuật và quản lý môi trường.

Tham gia biểu diễn văn nghệ trong các sự kiện của Khoa, Trường…

5. Cơ hội việc làm

– Sinh viên ngành Kỹ thuật Môi trường sau khi tốt nghiệp sẽ đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực như quy hoạch, tư vấn thiết kế, vận hành và quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, viện nghiên cứu và trường đại học. 

– Có thể khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực hạ tầng môi trường, thúc đẩy cải tiến và ứng dụng công nghệ mới phù hợp với các xu thế và bối cảnh kinh tế xã hội của đất nước

– Có thể trở thành các chuyên gia, lãnh đạo trong cơ quan quản lý, doanh nghiệp, viện nghiên cứu và cơ sở đào tạo, hiệp hội nghề nghiệp trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật môi trường.

6. Cơ hội học tập bậc sau đại học

7. Liên hệ: Khoa Kỹ thuật Môi trường

        Địa chỉ: Phòng 316, nhà A1 – Trường Đại học Xây dựng

        Điện thoại: (024) 3869 1830

        Email: moitruong@nuce.edu.vn

        Fan Page: https://www.facebook.com/moitruongnuce

Hoặc liên hệ trực tiếp với: chúng tôi Nguyễn Đức Lượng

        Phó Trưởng khoa Kỹ thuật Môi trường

        Điện thoại di động: 0986 071 182

Nguồn: Tuyển Sinh Đại học Xây dựng

Xây Dựng Môi Trường Học Đường An Toàn

Xây dựng môi trường học đường an toàn

Bước vào năm học mới, ngoài việc chuẩn bị trang thiết bị, điều kiện tốt nhất để phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh; việc xây dựng môi trường học đường lành mạnh, thân thiện, an toàn đang là vấn đề không chỉ riêng ngành giáo dục mà còn được cả xã hội quan tâm. 

Cô và trò Trường Mầm non Ngôi Sao (thành phố Nam Định) trong giờ học phát triển vận động.

Trường THPT Trần Văn Bảo (Nam Trực) nằm trên trục đường 21B, khu vực Cầu Vòi, xã Hồng Quang, gần thành phố Nam Định, nơi có lưu lượng xe cộ đi lại nhiều, cùng hàng chục điểm internet, hiệu cầm đồ, bi-a… Chính vì vậy, công tác bảo đảm an ninh trường học luôn được nhà trường coi trọng. Hằng năm, ban giám hiệu, Hội cha mẹ học sinh đã liên hệ với Công an huyện, Công an các xã Điền Xá, Hồng Quang, Nam Thắng, Nam Toàn, Nam Tân… phối hợp với ban quản sinh của nhà trường lên kế hoạch bảo đảm an toàn cho học sinh trên dọc tuyến đường 21B cũng như các tuyến đường giao thông trên địa bàn các xã, đồng thời ngăn ngừa các hành vi phạm pháp luật của học sinh khi các em rất dễ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội. Nhà trường cũng thường xuyên phối hợp với các đơn vị Công an nâng cao hiệu quả giáo dục an toàn trường học thông qua việc tổ chức các buổi tọa đàm, phổ biến giáo dục pháp luật, phòng chống cháy nổ, thực hiện lồng ghép xây dựng “Cổng trường an toàn, trục đường giao thông an toàn” và giáo dục kỹ năng tham gia giao thông cho học sinh, thực hiện phân luồng học sinh khi tan trường, tổ chức các đợt tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật giao thông đường bộ cho học sinh và phụ huynh; giao cho Đoàn Thanh niên triển khai sinh hoạt ngoại khoá về an ninh trật tự, an toàn giao thông. Đồng thời phân công đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trực tiếp xuống gia đình học sinh có biểu hiện lơ là việc học tập, diễn biến tâm lý bất thường, học sinh cá biệt để trao đổi tình hình học tập, rèn luyện đạo đức và nắm bắt hoàn cảnh, tâm tư tình cảm của học sinh cũng như gia đình các em để có phương thức giáo dục, động viên các em tiến bộ. Các hoạt động trên đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, môi trường giáo dục trong nhà trường được cải thiện rõ rệt.

Đối với Trường THCS Yên Ninh (Ý Yên), hàng năm, nhà trường chủ động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, nhất là Công an xã xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng chống ma túy và bạo lực học đường, đảm bảo môi trường học tập luôn được an toàn. Với các mô hình sinh hoạt ngoại khóa phong phú như: thi tìm hiểu về phòng, chống ma túy, bạo lực học đường, tổ chức cho học sinh ký cam kết “giữ gìn lối sống văn hóa, không vi phạm tệ nạn xã hội” và tham gia thiết thực vào chương trình “Em yêu đường sắt quê em”, “Dòng sông quê em”… hàng năm đã thu hút gần 600 học sinh của nhà trường tham gia, giúp cho các em có thêm những trải nghiệm trong cuộc sống và tạo tinh thần đoàn kết, vui tươi lành mạnh, có ý thức bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, thực hiện tham gia giao thông an toàn, đặc biệt là an toàn qua tuyến đường sắt tại địa phương. Bên cạnh đó, nhà trường còn tăng cường các hoạt động của đội sao đỏ, hội phụ huynh, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm để nâng cao hiệu quả quản lý học sinh. Với các biện pháp xây dựng môi trường học đường an toàn, lành mạnh, hiệu quả, giúp các em học sinh yên tâm trong học tập và rèn luyện, góp phần đưa chất lượng GD và ĐT của nhà trường liên tục đứng trong tốp đầu toàn huyện. Hàng năm, nhà trường đã có trên 66,6% học sinh đạt danh hiệu học sinh khá giỏi; trên 80% học sinh đạt hạnh kiểm tốt, tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường THPT công lập đạt từ 80%-90%, xếp thứ 15/243 trường THCS trong tỉnh.

Mô hình “Trường học văn minh, học sinh thân thiện, không ma túy và bạo lực học đường” được UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện từ năm 2019 nhằm tạo chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm, huy động sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành, đoàn thể và nhân dân, nhất là cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, văn minh, làm giảm tội phạm, các vi phạm pháp luật. Ở các địa phương, phòng GD và ĐT đã lựa chọn từ 1 đến 2 trường học thực hiện thí điểm mô hình này và năm học 2020-2021 tiếp tục triển khai trên diện rộng trong các nhà trường. Bám sát sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở GD và ĐT, các đơn vị, trường học đã đẩy mạnh tuyên truyền, vận động cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên và các tầng lớp nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao cảnh giác, ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở; phòng chống hoạt động móc nối, lôi kéo, kích động của các thế lực thù địch; bảo vệ chính trị nội bộ, giữ gìn đoàn kết trong nhà trường; tránh xa các loại hình bạo lực học đường, các loại ma tuý, tai, tệ nạn xã hội; chấp hành trật tự an toàn giao thông… Đồng thời xây dựng, củng cố, nhân rộng mô hình đã phát động như: “Tuyến đường an toàn giao thông”, “Phòng chống bạo lực học đường trên không gian mạng”, “Cổng trường an toàn”, “5 quản”, góp phần bổ trợ, nâng cao chất lượng mô hình “trường học văn minh, học sinh thân thiện, không ma tuý và bạo lực học đường”… Các trường học đã chủ động phối hợp với chính quyền các cấp, ngành chức năng, đặc biệt là lực lượng Công an tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh; kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các sao nhi đồng, đội cờ đỏ, đội thanh niên xung kích, tình nguyện; tăng cường các biện pháp quản lý, giáo dục học sinh, nhất là học sinh hư, học sinh cá biệt… để mỗi ngày đến trường đối với các em là một ngày vui. Đặc biệt, ngành GD và ĐT tiếp tục triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, các trường học đã lồng nghép các tiêu chí của cuộc vận động với xây dựng trường học thân thiện, tiêu chí xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường “Xanh – sạch – đẹp – an toàn”, đã tạo nên sắc thái mới ở các nhà trường. Bên cạnh đó, toàn ngành đã triển khai sáng tạo, có hiệu quả việc thực hiện “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, tổ chức hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua với việc rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh sinh viên tại các nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. 

Việc tích cực đẩy mạnh các phong trào an toàn trường học cùng sự chỉ đạo sâu sát của ngành GD và ĐT trong bảo đảm an ninh trật tự, sự phối hợp của các cấp, các ngành và các địa phương, học sinh trong tỉnh yên tâm, vững  bước vào năm học mới./.

Bài và ảnh: Hồng Minh

Học Ngành Quản Lý Xây Dựng Ra Trường Làm Gì ?

Quản lý xây dựng – “miền đất hứa” đáng để sinh viên thử sức

Một thực trạng đang diễn ra trong ngành xây dựng mà chúng ta cần chú ý đó chính là sự thiếu hụt cả về số lượng lẫn chất lượng nguồn nhân lực, đây là một hạn chế dẫn tới ngành Xây dựng nước ta chưa phát triển đúng với tốc độ cần có. Số lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp nghề trong toàn ngành xây dựng nói chung chỉ chiếm 11,8%, số thợ bậc cao (bậc 6,7) chiếm khoảng 7% nhân lực ngành. Trong khi đó, số lượng kỹ sư quản lý xây dựng đạt trình độ đại học, cao đẳng không ít nhưng lại nặng về lý thuyết, ít thời gian thực hành, xa rời thực tế sử dụng. Mặt khác, trong khoảng 50 năm tới, nhu cầu xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản vẫn đang cấp thiết đối với một đất nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Vì vậy, quản lý trong lĩnh vực xây dựng vẫn là một “miền đất hứa” dành cho những người có chuyên môn, trình độ cao, khả năng điều hành tốt và nhạy bén với thị trường.

Ngành quản lý xây dựng là ngành trực tiếp thực hiện nhiệm vụ hoặc thực hành tư vấn về lập và đánh giá dự án, lập hồ sơ thiết kế tổ chức thi công, tổ chức các hoạt động trên từng giai đoạn chuẩn bị và thực hiện dự án như đấu thầu, triển khai thiết kế, thi công, bàn giao nghiệm thu và thanh quyết toán công trình.

Mức lương mà nhân viên ngành Quản lý xây dựng nhận được còn tùy thuộc vào vị trí công tác cũng như năng lực và trình độ chuyên môn của mỗi người. Nhìn chung, khi làm việc trong các đơn vị quản lý, đơn vị tư vấn thiết kế hay đơn vị thi công…thì mức lương của kỹ sư quản lý dự án tương tự như mức lương của các cử nhân, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật khác. Nếu chịu khó học hỏi, trau dồi bản thân cùng với nền tảng kiến thức có sẵn, cộng thêm những kinh nghiệm đã được tích lũy qua thời gian, cơ hội tiến đến những vị trí, cấp bậc cao hơn như Giám đốc dự án hoặc tự mở doanh nghiệp xây dựng riêng sẽ đến và mức thu nhập khi đó có thể sẽ là điều khiến nhiều người phải mơ ước.

Xuất phát từ thực tế trên cùng với mong muốn định hướng, mang đến những cơ hội tốt nhất cho các bạn học sinh đang đứng trước ngưỡng cửa chọn ngành nghề phù hợp cho tương lai, Trường Cao đẳng Công nghệ và Thương mại Hà Nội chú trọng trang bị những kiến thức chuyên môn về kỹ thuật xây dựng, kinh tế xây dựng, lập dự toán công trình, hồ sơ mời thầu đồng thời được chỉ dẫn để đưa ra cách nhìn, đánh giá của một nhà kinh tế, nhà quản trị trong quản lý điều hành xây dựng. Ngoài ra, sinh viên cũng được chú trọng trong việc trang bị kỹ năng giao tiếp tiếng Anh tốt và tác phong làm việc hiện đại, sinh viên sau khi tốt nghiệp sẽ có rất nhiều cơ hội tham gia vào các dự án xây dựng trong nước cũng như ở nước ngoài.

Ngành Quản lý xây dựng yêu cầu những gì ?

Qua những thông tin nêu trên, tin chắc các bạn đã có câu trả lời cho câu hỏi “Học ngành Quản lý xây dựng ra trường làm gì ?”, từ đó các bạn có thể vững tin hơn vào quyết định của mình khi lựa chọn ngành Quản lý xây dựng là ngành nghề khởi nghiệp cho tương lai của bạn.

Liên hệ và nộp hồ sơ xét tuyển học bạ THPT Ngành Quản lý xây dựng tại Hà nội

Trường Cao đẳng Công nghệ và Thương mại Hà Nội ♦Trụ sở chính

Tân Lập – Đan Phượng – Hà Nội

♦Cơ sở 2: Hồ Tùng Mậu

Địa chỉ: Phòng 102 nhà B số 200 Hồ Tùng Mậu, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội (Đối diện ĐH Thương Mại)

Email: info@htt.edu.vn

ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN CAO ĐẲNG CHÍNH QUY

Bài Giảng Môi Trường Trong Xây Dựng

Ngày đăng: 23/09/2012, 15:28

Bài giảng môi trường trong xây dựng – Số tiết: 30 tiết – Lý thuyết:30 MỞ ĐẦUTrong những năm gần đây, các nhu cầu về khai thác tài nguyên thiên nhiên, sử dụng năng lượng ngày càng tăng. Sự phát triển kinh tế xã hội với sự xuất hiện hàng loạt nhà máy xí nghiệp, các công trình xây dựng đã tác động mạnh mẽ đến hệ sinh thái, môi trường xung quanh cũng như điều kiện sống của con người. Tài nguyên có xu thế cạn kiện dần, ô nhiễm môi trường tăng lên. Vì vậy vấn đề BVMT và phát triển bền vững đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhân loại.Xây dựng cơ bản bao gồm xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, các công trình giao thông, thủy lợi, hệ thống hạ tầng cơ sở, sản xuất vật liệu xây dựng . là một trong những hoạt động kinh tế xã hội tác động mạnh mẽ nhất đối với môi trường và nguồn tài nguyên. Việc xây dựng các công trình lớn trọng điểm Quốc gia như nhà máy thủy điện Sơn La, các nhà máy xi măng Nghi Sơn, Hà Tiên, .cảng Cái Lân, khu công nghiệp chế biến dầu Dung Quất đã và sẽ gây suy thoái môi trường ở một phạm vi lớn nếu như không có sự hiểu biết và biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực này. Do vậy ngay từ khi các dự án xây dựng cơ bản chưa triển khai thì đã cần phải có những đánh giá các tác động đến môi trường khi dự án đi vào hoạt động và trong quá trình thi công các công trình xây dựng, việc BVMT là rất quan trọng, điều đó yêu cầu người kỹ sư xây dựng phải có những kiến thức nhất định về công tác quản lý môi trường và công nghệ môi trường để ứng dụng nó vào công việc hàng ngày trong việc BVMT.Mục tiêu của môn học: trang bị cho sinh viên những kiến thức về các tác động đến môi trường có thể xảy ra trong quá trình thi công các công trình xây dựng và các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động đó. Đồng thời môn 1học còn cung cấp một số biện pháp khắc phục, xử lý các chất ô nhiễm khi thi công các công trình và công trình đi vào hoạt động.Nội dung của môn học:- Chương 1. Một số vấn đề chung về môi trường- Chương 2. Quản lý – Chương 3. Bảo vệ môi trường không khí – Chương 4. Bảo vệ môi trường nước – Chương 5. Bảo vệ môi trường đất, cảnh quan- Chương 6. Quản lý chất thải rắn 2Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG(Tổng số tiết: 5)1.1. Khái niệm môi trường Môi trường là gì? Thuật ngữ môi trường có thể được dùng trong rất nhiều các trường hợp khác nhau như môi trường kinh tế, môi trường vật lý, môi trường pháp lý, .Tất cả các thuật ngữ trên đều có điểm chung là: “là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện nào đó”. Như vậy bất cứ một sự vật hiện tượng nào cũng tồn tại trong một môi trường của nó.Tuy nhiên môi trường, cái mà loài người hiện nay đang phải đối mặt và nghiên cứu bảo vệ nó là môi trường sống bao quang con người, nó được định nghĩa như sau:* Môi trường sống: (living environment) là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học, sinh học, xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng tới sự sống, sự phát triển của từng cá nhân và toàn bộ cộng đồng người* Theo luật BVMT 2005: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.* Theo ngành Khoa học môi trường: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người có ảnh hưởng đến con người và tâc động qua lại với các hoạt động sống của con người như: không khí, đất, nước, sinh vật, xã hội loài người v.v Như vậy môi trường sống bao gồm các thành phần:- Môi trường tự nhiên: bao gồm các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người (đất, nước, không khí, sinh vật)- Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa người với người tạo lên sự trở ngại hoặc thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người- Môi trường nhân tạo: là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người.31.2. Các chức năng cơ bản của môi trường1.2.1. Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vậtTrong cuộc sống hằng ngày, mỗi người cần một không gian nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống như: nhà ở, nơi nghỉ, đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, kho tàng, bến cảng,…trung bình mỗi người cần khoảng 4 m3 không khí sạch để thở; 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực thực phẩm tương ứng với 2000-2400 calo. Như vậy chức năng này đòi hỏi môi trường phải có một không gian thích hợp cho mỗi con người. Ví dụ phải có bao nhiêu m2, hecta hay km2 cho mỗi người. Không gian này lại đòi hỏi phải đạt những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, cảnh quan và xã hội. Tuy nhiên diện tích không gian sống bình quân trên Trái đất của con người ngày càng bị thu hẹp.Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi theo trình độ khoa học và công nghệ. Trình độ khoa học công nghệ phát triển càng cao thì nhu cầu không gian sản xuất càng giảm. Như vậy chức năng này có thể chia nhỏ thành các chức năng như sau:- Chức năng xây dựng: cung cấp mặt bằng và nền móng cho các đô thị, khu công nghiệp, kiến trúc hạ tầng và nông thôn.- Chức năng vận tải: cung cấp mặt bằng, khoảng không gian và nền móng cho giao thông đường thủy, đường bộ và hàng không- Chức năng sản xuất: cung cấp mặt bằng để sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp;- Chức năng giải trí của con người: cung cấp… 1.2.2. Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho con ngườiTrong hoạt động sống con người phải liên tục sản xuất để tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu của mình. Có thể nói hầu như tất các các dạng vật chất đầu vào đều có nguồn gốc từ tự nhiên như tài nguyên rừng, khoáng sản, đất, nước, không khí,…1.2.3. Môi trường là nơi chứa đựng và đồng hóa chất thảiTrong quá trình sản xuất, sinh hoạt của con người luân tạo ra một lượng chất thải, có thể nói càng ngày lượng chất thải đó thải ra càng nhiều. Nơi chứa 4đựng các loại chất thải đó chính là các thành phần của môi trường tự nhiên như môi trường nước (ao, hồ, sông suối, biển) hoặc đất hoặc không khí. Trong các thành phần môi trường đó luân luân chứa các loại vi sinh vật, chính các vi sinh vật đó lại có khả năng phân hủy các chất thải thành các dạng vật chất ít hoặc không gây ô nhiễm. Đó chính là khả năng tự làm sạch của môi trường. Tuy nhiên khả năng tự làm sạch đó chỉ trong một giới hạn nhất định 1.2.4. Môi trường là nơi ghi chép lịch sử loài người- Cung cấp sự ghi chép và lưu giữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa và lịch sử sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người- Môi trường là nơi giảm nhẹ tác động của thiên tai đối với con người và sinh vật1.3. Ô nhiễm môi trường1.3.1. Khái niệmÔ nhiễm môi trường là sự thay đổi thành phần và tính chất của môi trường, có hại cho các hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.* Theo luật BVMT 2005: Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.Nhận biết ô nhiễm môi trường:- Bằng trực quan: căn cứ màu sắc bất thường của môi trường (nước), bụi, .- Bằng cảm quan: khó chịu- Bằng các sinh vật chỉ thị: sự biến mất của các loài sinh vật nhạy cảm với môi trường, hoặc sự thay đổi bất thường về tập tính của chúng.Ba cách trên mang tính định tính, để có cơ sở pháp lý để kết luận môi trường bị ô nhiễm bởi một yếu tố nào đó phải dựa vào thanh tiêu chuẩn của Nhà nước ban hành (quy chuẩn môi trường). Nếu một thông số môi trường nào đó sau khi đo đạc, phân tích bằng các phương pháp tiêu chuẩn mà vi phạm thanh tiêu chuẩn quy định thì được kết luận môi trường bị ô nhiễm bởi thông số đó: Ví dụ: tại khu dân cư người ta tiến hành đo đạc và phân tích hàm lượng khí SO2 trong không khí thấy giá trị của nó là 0,5 mg/m3. Theo QCVN 05:2009 5của BTNMT thì giới hạn tối đa cho phép của thông số này là 0,3 mg/m3. Như vậy không khí khu dân cư đã bị ô nhiễm khí SO2.1.3.4. Nguồn gốc gây ô nhiễm môi trườnga, Nguồn gốc tự nhiênDo các hiện tượng tự nhiên gây ra như hiện tượng cháy rừng (do nguyên nhân tự nhiên), lũ lụt, bão táp, núi lửa, sự phân hủy xác động thực vật tạo ra các khí gây ô nhiễm, các hiện tượng mặn hóa, phèn hóa,…Nhìn chung các nguyên nhân trên xảy ra một cách không thường xuyên tuy nhiên nếu xảy ra tùy theo mức độ có thể gây ô nhiễm môi trường trên một diện rộng tác động sâu sắc đến đời sống con người và sinh vật, có thể tạo ra các rủi ro môi trường. Ví dụ hiện tượng cháy rừng ở Inđônêxia năm 1997 đã tạo ra một lượng khói bụi khổng lồ ảnh hưởng tới cả Miền Nam Việt Nam hoặc như hiện tượng núi phun sẽ tạo ra một lượng khói bụi, nhiệt độ ảnh hưởng trên một diện rộng với bán kính nhiều km.b, Nguồn gốc nhân tạoĐây là nguồn gây ô nhiễm thường xuyên, liên tục và ngày càng phát triển. Nó đã và đang diễn ra ở khắp nơi với xu thế ngày càng tăng, đặc biệt tại các thành phố, khu đô thị, các nhà máy xí nghiệp. Nguyên nhân này có thể phân thành các loại sau:- Do hoạt động công nghiệp;- Do hoạt động nông nghiệp;- Do sinh hoạt;- Hoạt động giao thông vận tải;- Hoạt động xây dựng cơ bản;- Sản xuất làng nghề;1.4. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá chất lượng môi trường của Việt NamTùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu mà ta áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn môi trường để đánh giá. Hiện nay ở nước ta cùng tồn tại nhiều bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng môi trường như Quy chuẩn chất lượng môi trường do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành năm 2008 và 2009; tiêu chuẩn chất 6lượng môi trường trong các cơ sở sản xuất do Bộ Y tế ban hành. Đối tượng của QCVN về môi trường quy định cho các thành phần của môi trường tự nhiên không thuộc trong phạm vi khu vực lao động trong các nhà máy xí nghiệp hay nói một cách khác là các thành phần môi trường nằm bên ngoài tường bao của nhà máy. Nó bao gồm các thông số đánh giá chất lượng không khí xung quanh, chất lượng nước thải của các cơ sở sản xuất, nước thải đặc trưng cho từng ngành sản xuất đặc trưng, nước mặt, nước ngầm, nước sinh hoạt,…Môi trường trong phân xưởng sản xuất (môi trường lao động) áp dụng các tiêu chuẩn về vệ sinh lao động của Bộ Y tế ban hành. Do đó khi đánh giá chất lượng môi trường cần phải áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá phù hợp1.5. Hệ sinh thái và cân bằng sinh thái1.5.1. Khái niệmHệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật và các thành phần của môi trường sống bao quanh, trong một quan hệ chặt chẽ và tương tác với nhauNhư vậy hệ sinh thái phải bao gồm hai nhân tố: nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh* Nhân tố vô sinh: bao gồm các yếu tố vật lý và hoá học của môi trường sống* Nhân tố hữu sinh (sinh vật): gồm ba yếu tố sau+ Sinh vật sản xuất: các loài thực vật, tảo, .có khả năng tổng hợp các chất dinh dưỡng từ năng lượng mặt trời và các chất vô cơ (sinh vật tự dưỡng)+ Sinh vật tiêu thụ: lấy các chất dinh dưỡng từ sinh vật sản xuất thông qua tiêu hoá thức ăn (sinh vật dị dưỡng)+ Sinh vật phân huỷ: bao gồm vi khuẩn và nấm có chức năng phân huỷ xác chết và thức ăn thừa, chuyển chúng thành các yếu tố môi trường.Vậy nếu thiều một trong các thành phần trên có được gọi là một hệ sinh thái không? giả sử nếu thiếu một trong các thành phần đó thì môi trường sẽ như thế nào? (ví dụ không có sinh vật phân huỷ chẳng hạn)1.5.2. Cơ chế hoạt đông của hệ sinh thái:Hệ sinh thái hoạt động theo các cơ chế sau: mây gió mây băngbốc hơi mưa bốc hơi Đại dương7- Tự duy trì và tự điều chỉnh để giữ nguyên tính ổn định của mình: hệ sinh thái không tĩnh nhưng luôn luôn duy trì tính ổn định như giữ được số lượng giống, loài sinh vật, giữ được số lượng cá thể trong quần thể, giữ được cân bằng giữa các yêu tố vi sinh và hữu sinh. Do đó hệ sinh thái không bao giờ vượt ngưỡng trong khi các hệ sinh thái nhân tạo đều có thể vượt ngưỡng của nó.- Hệ sinh thái tự duy trì và tự điều chỉnh tính ổn đinh của mình thông qua ba cơ chế:+ Điều chỉnh tốc độ dòng năng lượng đi qua hệ (tăng hoặc giảm sự quang hợp và tiêu thụ thức ăn)+ Điều chỉnh tốc độ chuyển hóa vật chất bên trong hệ (tốc độ phân hủy xác động thực vật, tốc độ của vòng tuần hoàn sinh địa hóa)+ Điều chỉnh tính đa dạng sinh học của hệ: nếu có một loài phát triển không bình thường thì một loài khác sẽ thay thế hoặc hạn chế loài ban đầu.Nhờ các cơ chế trên HST luôn luôn duy trì tính ổn định của mình trong suốt một quá trình lâu dài trước sự thay đổi của môi trường và tự nhiên.1.5.3. Tác động của con người vào hệ sinh thái* Tác động vào cơ chế tự ổn định và tự cân bằng của hệ sinh thái:Cơ chê tự ổn định và tự cân bằng của HST tự nhiên là tiến tới tỉ lệ P/R =1; P/B = 0. Cơ chế này không có lợi cho con người vì con người cần tạo ra năng lượng tinh cần thiết cho mình bằng cách tạo ra HST có P/R >1 và P/B >0. Do vậy con người thường tạo ra các HST nhân tạo không tự ổn định và tự cân bằng như: đồng cỏ chăn nuôi, đất trồng lương thực, thực phẩm. Các HST này thường ké ổn định và để duy trì con người phải bổ sung thêm năng lượng dưới các dạng: sức lao động, xăng dầu, phân bón.* Tác động vào sự cân bằng của các chu trình sinh địa hóa tự nhiên.- Khai thác năng lượn hóa thạch, tạo ra một lượng khổng lồ các khí gây hiệu ứng nhà kính trong khi đó để tạo ra được năng lượng hóa thạch phải mất hàng triệu năm.- Ngăn cản chu trình tuần hoàn nước: đắp đập, xây dựng nhà máy thủy điện, phá rừng đầu nguồn mây gió mây băngbốc hơi mưa bốc hơi Đại dương8* Thay đổi và cải tạo HST tự nhiên:- Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp: mất nhiều loài động thực vật quý hiếm, tăng xói mòn đất, thay đổi khả năng điều hòa nước và biến đổi khí hậu- Cải tạo đầm lầy thành đất canh tác, làm mất đi các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng đối với môi trường sống của nhiều loài sinh vật và con người;- Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các KCN, ĐT* Tác động vào cân bằng sinh thái: săn bắt quá mức, chặt phá rừng, .1.6. Một số vòng tuần hoàn của vật chất trong môi trường tự nhiên1.6.1. Vòng tuần hoàn của nước trong môi trườngChu trình nước bao gồm việc bốc hơi từ các đại dương, tạo ra dòng chảy mặt , ngầm và kết thúc ở các đại dương. Chu trình nước có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời sống của Trái Đất ở khía cạnh tạo ra nguồn nước ngọt cho động thực vật và con người, thực hiện sự tái phân bố nhiệt độ bề mặt trái đất, vận động dòng chuyển dịch của không khí và nước trên Trái Đất. Chu trình nước còn tạo điều kiện để thực hiện các chu trình sinh địa hoá khác trên Trái Đất.1.6.2. Vòng tuần hoàn của cacbon trong môi trường mây gió mây băngbốc hơi mưa bốc hơi Đại dương9Dưới đây là chu trình cacbon tự nhiên của Trái Đất bắt đầu từ phản ứng quang hợp của thực vật tạo ra sinh khối và cuối cùng là sự phân hủy xác động thực vật và quá trình hô hấp để tạo ra CO2. Trong môi trường ngoài chu trình cacbon tự nhiên trên còn có chu trình cacbon vô cơ đó chính là quá trình tạo ra CO2 từ phản ứng cháy, quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch cũng như lượng CO2 thoát ra từ lòng đất; núi lửa, đáy ao hồ, .và quá trình hòa tan CO2 vào nước. Trong lịch sử phát triển của Trái Đất, kể từ khi xuất hiện loài người chu trình cacbon trong môi trường có sự thay đổi theo chiều hướng gia tăng CO2 trong khí quyển, giảm sự tích lũy cacbon trong lòng đất. Đó chính là nguyên nhân gây mất cân bằng vòng tuần hoàn sinh địa hóa là nguồn gốc gây ra các biến đổi to lớn trong môi trường (biến đổi khí hậu) Quang hợp Sơ đồ chu trình cacbon hữu cơ của Trái Đất1.6.3. Vòng tuần hoàn của nitơ trong môi trườngĐộng vật ăn thịt bậc caoC6H12O6Động vật ăn cỏĐộng vật ăn thịt bậc 1Sinh vật phân hủyXác chết động thực vậtCO2, H2OHô hấp10N2[…]… động xây dựng và phục vụ xây dựng Công trường xây dựng gần nguồn nước mặt2.2. Hệ sinh thái rừngTàn phá rừng Các cơng trình xây dựng khu vực rừng núi3. Các giá trị sử dụng cho con người và chất lượng cuộc sống3.1. Sử dụng đường giao thông Đường giao thông cắt qua công trường xây dựng 3.2. Sử dụng nguồn nướcCản trở quá trình cung cấp nướcCông trường xây dựng và thủy vực hạ lưu công trường 3.3…. hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí lợi ích về mơi trường, vì vậy được gọi là chi phí – lợi ích mở rộng. 29 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG(Tổng số tiết: 5)1.1. Khái niệm mơi trường Mơi trường là gì? Thuật ngữ mơi trường có thể được dùng trong rất nhiều các trường hợp khác nhau như môi trường kinh tế, môi trường vật lý, môi trường pháp lý, Tất cả các thuật ngữ trên đều có điểm… vứt rác sinh hoạt bừa bãi gây gây ra.Lựa chọn thời điểm thi cơng xây dựng chính vào các tháng mùa khơ trong năm để hạn chế lượng chất bẩn sinh ra do nước mưa chảy tràn qua khu vực thi công xuống nước sơng hồ.Hệ thống thốt nước đảm bảo có lắng cặn và giữ lại các chất thải trong quá trình xây dựng như rác, vật liệu xây dựng trước khi chảy ra ngồi.c, Khống… luật BVMT 2005: Ơ nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.Nhận biết ô nhiễm môi trường: – Bằng trực quan: căn cứ màu sắc bất thường của môi trường (nước), bụi, – Bằng cảm quan: khó chịu- Bằng các sinh vật chỉ thị: sự biến mất của các loài sinh vật nhạy cảm với môi trường, hoặc sự thay đổi… nhiễm khi thi công các cơng trình và cơng trình đi vào hoạt động.Nội dung của môn học:- Chương 1. Một số vấn đề chung về môi trường – Chương 2. Quản lý – Chương 3. Bảo vệ mơi trường khơng khí – Chương 4. Bảo vệ môi trường nước – Chương 5. Bảo vệ môi trường đất, cảnh quan- Chương 6. Quản lý chất thải rắn 2 … cùng một lúc trên công trường nhiều máy móc, thiết bị thi cơng có khả năng gây độ ồn lớn trên công trường. Các loại chất thải rắn được thu gom, vận chuyển đúng nơi quy định.e, Biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực khácCác đơn vị thi cơng, nhà thầu xây dựng có quy định về giữ gìn vệ sinh mơi trường bên trong công trường xây dựng và khu vực xung quanh. Tập kết vật liệu xây dựng đúng nơi quy định,… dài của dự án tới môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội.- Xây dựng và đề xuất các biện pháp tổng hợp để hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi nhằm tìm ra những phương án tối ưu và hạn chế các tác động có hại, vừa phát huy các lợi ích cao nhất của dự án.Báo cáo ĐTM dự án đầu tư xây dựng thiết lập các cơ sở khoa học trong việc nghiên cứu môi trường tự nhiên và môi trường kinh tế – xã… đủ bảo hộ lao động trong q trình thi cơng xây dựng. b, Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước Trong quá trình thi cơng khơng xả nước trực tiếp xuống các thủy vực xung quanh khu vực dự án, không gây ô nhiễm nước sông hồ, do nước thải xây dựng. Vì vậy dự án cần bố trí các hố thu gom nước xử lý cặn và bùn lắng để không gây hiện tượng bồi lắng vùng nước sông khu vực này. Xây dựng các cơng trình… lĩnh vực môi trường trong dự án. Những đánh giá này sẽ làm cơ sở khoa học, căn cứ để thiết kế xây dựng các cơng trình vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế – xã hội vừa đảm bảo môi trường. ĐTM tập trung vào các vấn đề hoặc những hạn chế của tài nguyên thiên nhiên có thể ảnh hưởng tới tính khả thi của dự án, cùng những tác động có lợi và bất lợi đối với con người, tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Trên… công3.6. Cảnh quanCác tác động bất lợi về cảnh quan Các vùng đất trọc gần đường2.3. Bảo 18 Chương 3BẢO VỆ KHƠNG KHÍ TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN(thời lượng: 5 tiết)3.1. Một số tính chất của khơng khí Xung quanh Trái Đất được bao bọc bởi một khối khơng khí được gọi là khí quyển. Trong các tầng của khí quyển thì tầng đối lưu có độ cao từ mặt đất đến 11 km là tầng có . về môi trường- Chương 2. Quản lý môi trường trong xây dựng- Chương 3. Bảo vệ môi trường không khí – Chương 4. Bảo vệ môi trường nước – Chương 5. Bảo vệ môi. Khái niệm môi trường Môi trường là gì? Thuật ngữ môi trường có thể được dùng trong rất nhiều các trường hợp khác nhau như môi trường kinh tế, môi trường vật

Cập nhật thông tin chi tiết về Ngành Kỹ Thuật Môi Trường Của Trường Đại Học Xây Dựng Là Gì? trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!