Xu Hướng 3/2023 # Mỹ Phẩm Và Những Thành Phần Chính # Top 7 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Mỹ Phẩm Và Những Thành Phần Chính # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Mỹ Phẩm Và Những Thành Phần Chính được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

GIỚI THIỆU

Mỹ phẩm là những sản phẩm được thiết kế nhằm làm sạch, bảo vệ hay cải thiện một số tình trạng trên cơ thể bạn

Một số thành phần chính thường xuất hiện trong mỹ phẩm như là nước, chất nhũ hóa, chất bảo quản, chất làm đặc, chất giữ ẩm, phẩm màu và mùi hương.

Các thành phần có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo, nhưng bất cứ các ảnh hưởng nào lên sức khỏe đều phụ thuộc chính vào nguyên liệu làm ra chúng.

Liều lượng của các chất hóa học trong mỹ phẩm đều đã được cân nhắc sao cho nguy cơ đến sức khỏe là thấp nhất

Tại Úc, mỹ phẩm và các thành phần của chúng được quy định rất nghiêm bởi một số cơ quan chính phủ.

Mỹ phẩm không phải là một phát minh hiện đại. Con người đã biết sử dụng rất nhiều chất để cải thiện vẻ bề ngoài và làm cho nó nổi bật cách đây khoảng 10,000 năm hoặc hơn.

Phụ nữ thời Ai Cập cổ đã biết sử dụng Kohl, một hợp chất chứa bột Chì sulphid để kẻ mí mắt và Cleopatra để tắm cùng với sữa để da trắng mịn hơn. 3000 năm trước Công nguyên đàn ông và phụ nữ Trung Quốc đã bắt đầu biết nhuộm móng tay của họ với phẩm màu phân biệt theo tầng lớp trong xã hội, trong khi phụ nữ Hy Lạp sử dụng Chì carbonat (PbCO3) để làm trắng da. Đất sét được trộn vào bột làm mỹ phẩm trong truyền thống người Châu Phi và thổ dân Úc vẫn sử dụng bột đá và khoáng chất để vẽ lên người trong các dịp lễ hội.

MỸ PHẨM LÀ GÌ?

Quy định và an toàn

Tại Úc, việc sản xuất và sử dụng hóa chất cả trong mỹ phẩm đều rất được xem trọng, tất cả sẽ được quản lý bởi Cục công nghiệp hóa chất quốc gia Úc (NICNAS). NICNAS hoạt động để đảm bảo là các hóa chất sử dụng trong các sản phẩm tiêu dùng sẽ không gây ảnh hưởng xấu đáng ghi nhận cho người sử dụng hoặc cho môi trường.

Trong trường hợp mỹ phẩm, mỗi thành phần trong sản phẩm đều phải được đánh giá khoa học và chấp thuận bởi NICNAS trước khi sản xuất hoặc nhập khẩu vào Úc và trước khi chúng được sử dụng trong các sản phẩm tiêu dùng. NICNAS sẽ công bố giới hạn nồng độ mà các hóa chất được sử dụng trong một sản phẩm và cũng hướng dẫn đánh giá khi có một bằng chứng mới được công bố.

Những mỹ phẩm được bổ sung mục tiêu điều trị (như là sản phẩm dưỡng ẩm đồng thời giúp làm trắng da) sẽ được quy định bởi một tổ chức khác là Cụ quản lý các sản phẩm điều trị (TGA).

Mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân khác cũng phải làm nhãn theo quy định của Nghị định thi hành thương mại năm 1991. Nghị định này yêu cầu tất cả các thành phần trong sản phẩm phải được liệt kê trên nhãn và được thi hành bởi Ủy ban người tiêu dùng Úc(ACCC).

Nhãn thành phần

Cũng như ngành thực phẩm, ngành công nghiệp mỹ phẩm cũng là đối tượng bắt buộc có nhãn sản phẩm được quy định bới chính phủ Úc. Thành phần trong sản phẩm phải được liệt kê trong bao bì, trên sản phẩm hoặc bằng những cách khác để người tiêu dùng có thể đọc được. Cũng như nhãn thực phẩm , các thành phần được liệt kê giảm dần theo khối lượng hoặc dung tích. Mục tiêu của việc bắt buộc làm nhãn thành phần là để người tiêu dùng có thể nhận biết được các thành phần mà họ bị dị ứng hoặc họ có thể so sánh với các sản phẩm khác có cùng tác dụng.

Các sản phẩm được phân loại là sản phẩm điều trị chứ không phải mỹ phẩm khi chúng có mục đích điều trị bệnh hoặc cải thiện quá trình nào đó của cơ thể. Các sản phẩm điều trị có yêu cầu khác về nhãn sản phẩm. Không như mỹ phẩm, họ chỉ cần liệt kê các thành phần có hoạt tính và bất cứ thành phần nào được cho là có nguy cơ gây tác dụng phụ trên một số người. Các sản phẩm ức chế tiết mồ hôi và trị gàu thuộc danh sách này. Mỹ phẩm không bị yêu cầu chứng minh tác dụng của chúng một cách khoa học như là các sản phẩm điều trị. Các tác dụng của chúng thường được các nhà sản xuất viết dưới dạng “có thể giảm các nếp nhăn”. Chính vì vậy mà người tiêu dùng cần biết rằng rất nhiều mục tiêu của mỹ phẩm không hề được chứng minh khoa học.

MỸ PHẨM THƯỜNG CHỨA NHỮNG GÌ?

Hiện nay, có hàng ngàn lại mỹ phẩm khác nhau trên thị trường, tất cả chúng đều có cách phối hợp thành phần khác nhau. Riêng tại Mỹ đã có khoảng 12,500 loại hóa chất được cho phép sử dụng trong sản xuất các sản phẩm chăm sóc cơ thể.

Một sản phẩm có thể chứ từ 15 đến 50 thành phần. Một ngày mỗi phụ nữ có thể sử dụng từ 9-15 sản phẩm chăm sóc cơ thể, nếu tính luôn nước hoa, mỗi ngày có khoảng 515 chất hóa học tiếp xúc với da họ thông qua việc sử dụng mỹ phẩm.

Nhưng chính xác là chúng ta đã đưa những gì lên da mình? Những cái tên dài trên nhãn thành phần có nghĩa là gì và nó có tác dụng như thế nào? Mặc dù mỗi sản phẩm đều có công thức khác nhau, nhưng hầu như các mỹ phẩm chứa những thành phần thông dụng sau: nước, chất nhũ hóa, chất bảo quản, chất làm đặc, chất làm mềm da, phẩm màu, mùi hương và chất ổn định pH.

Nước

Nếu sản phẩm của bạn đựng trong chai, rất có khả năng là thành phần đầu tiên trong list sẽ là nước. H2O là dạng nước cơ bản xuất hiện hầu như trong tất cả các mỹ phẩm bao gồm kem, lotion, makeup, lăn khử mùi, dầu gội đầu và dầu xả. Nước đóng một vai trò quan trọng trong quá trình bào chế, như là một chất hòa tan, hòa tan các thành phần khác và giúp đồng nhất nhũ tương.

Nước được sử dụng trong mỹ phẩm không giống như nước mà bạn sử dụng từ vòi hàng ngày. Nó phải là nước siêu tinh khiết nghĩa là không có vi khuẩn, chất độc hoặc các chất ô nhiễm khác. Bởi lý do đó mà trên nhãn chúng ta thường thấy nước cất, nước tinh khiết hoặc aqua.

Chất nhũ hóa

Chất nhũ hóa là những chất giúp giữ các thành phần không giống nhau (như là dầu và nước) không bị tách lớp. Rất nhiều mỹ phẩm được sản xuất dựa trên sự nhũ hóa nghĩa là một lượng nhỏ dầu phân tán vào nước hoặc là một lượng nhỏ nước phân tán trong dầu. Vì dầu và nước không hòa lẫn vào nhau dù cho bạn ra sức lắc, trộn hoặc khuấy như thế nào đi nữa. Chất nhũ hóa được thêm vào hỗn hợp đó để thay đổi sức căng bề mặt giữa dầu và nước, tại ra một thể đồng nhất. Các chất nhũ hóa thường được sử dụng trong mỹ phẩm như là polusorbate, laureth-4 và kali cetyl sulfate

Chất bảo quản

Chất bảo quản là một thành phần rất quan trọng. Chất bảo quản được thêm vào mỹ phẩm để kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm và ngăn ngừa sự phát triển của các vi sinh vật như là vi khuẩn, nấm những tác nhân có thể làm hư hỏng sản phẩm và gây hại cho người sử dụng. Vì hầu hết vi sinh vật đều sống trong môi trường nước nên các chất bảo quản được sử dụng cũng phải tan trong nước. Các chất bảo quản sử dụng trong mỹ phẩm có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo và được sử dụng dưới các dạng khác nhau tùy vào công thức của sản phẩm. Một số yêu cấu nồng độ trong khoảng 0,01% trong khi một số khác lại cao hơn 5%.

Một số chất bảo quản thường được sử dụng là paraben, benzyl alcohol, acid salicylic, formaldehyde và tetrasodium EDTA.

Người tiêu dùng khi mua những sản phẩm “không có chất bảo quản” cần biết rằng những sản phẩm này có hạn sử dụng rất ngắn và cần lưu ý khi có bất cứ thay đổi nào xảy ra về màu sắc, mùi…

Chất làm đặc

Các chất làm đặc giúp cho sản phẩm có một độ đặc đồng nhất nhất định. Chúng có thể thuộc 4 nhóm sau:

Chất làm đặc lipid thường có dạng rắn ở nhiệt độ phòng nhưng có thể ở dạng lỏng và có thể thêm vào các mỹ phẩm dạng nhũ tương. Chúng hoạt động bằng cách đưa thể trạng đặc tự nhiên của chúng vào công thức bào chế. Một số chất làm đặc như cetyl alcohol, acid stearic và sáp carnauba.

Chất làm đặc từ tự nhiên, chúng là các polymer tan trong nước, trương phồng lên và làm tăng độ nhớt của sản phẩm. Mốt số chất như là hydroxyethyl cellulose, guar gum, xanthan gum và gelatin. Các loại mỹ phẩm quá đặc có thể được pha loãng với dung môi như là nước hoặc alcohol.

Chất khoáng làm đặc cũng có nguồn gốc tự nhiên, cũng giống như những chất làm đặc khác, chúng tan trong nước và dầu làm tăng độ nhớt của sản phẩm nhưng đem lại một kết quả khác với khi sử dụng gum. Một số chất khoáng làm đặc thông thường như magnesium aluminium silicate, silica và bentonite.

Nhóm cuối cùng là chất làm đặc tổng hợp. Chúng thường được sử dụng trong các sản phẩm lotion và kem. Những chất làm đặc nhân tạo phổ biến như carbomer, polymer acid acrylic tan trong nước và có thể sử dụng trong các gel làm sạch da. Một số chất làm đặc khác như cetyl palmitate và ammonium acryloyldimethyltaurate.

Chất làm mềm

Các chất làm mềm da bằng cách ngăn mất nước. Chúng được sử dụng trong nhiều sản phẩm như là son môi, lotion và kem. Một số chất làm mềm từ tự nhiên và tổng hợp như là sáp ong, dầu oliu, dầu dừa và lanoin, petrolatum, dầu khoáng, glycerin, kẽm oxid, butyl stearate và diflycol laurate.

Các phẩm màu

Một bờ môi đỏ, màu mắt khói hay má hồng, chúng là mục tiêu của nhiều mỹ phẩm nhằm làm nổi bật hoặc cải thiện màu tự nhiên của cơ thể. Một lượng lớn các chất được sử dụng để cung cấp các dải màu cho các sản phẩm trang điểm. Các thành phần khoáng như là oxid sắt, mangan, oxid crom và bột than. Các phẩm màu tự nhiên có thể được làm từ thực vật như là bột củ cải tía, hoặc từ động vật như cánh kiến. Gần đây, các nhà sản xuất sử dụng đỏ carmin, chiết xuất cánh kiến hoặc màu đỏ số 4 tự nhiên.

Các phẩm màu có thể chia làm 2 nhóm: organic là nhóm các phân tử từ carbon và nhóm inorganic là các oxid kim loại. Hai phẩm màu organic chính là lake và toner. Phẩm màu lake được làm bằng cách kết hợp phẩm nhuộm với một chất không tan như alumina hydrate. Sự kết hợp này giúp cho phẩm nhuộm không tan trong nước, tạo ra các sản phẩm chống thấm nước và không trôi khi tiếp xúc với nước. Phẩm màu toner là một phẩm màu organic không kết hợp với bất cứ hợp chất nào khác.

Các phẩm màu inorganic từ oxid kim loại thì nhạt màu hơn các phẩm màu organic nhưng không bị ảnh hưởng bới nhiệt độ, ánh sáng và bền màu hơn.

Các phẩm màu và nguồn gốc của chúng

Oxid sắt cho các màu vàng, đỏ và đen. Các loại oxid sắt cho các dải màu từ nâu đến màu da tự nhiên.

Oxid crom cho màu xanh lá. Nó có thể an toàn cho các mỹ phẩm sử dụng ngoài da nhưng không dùng cho son môi vì có thể ảnh hưởng đến đường tiêu hóa.

Ultramarine (Na8-10Al6Si6O24S2-4) là một chất có nguồn gốc tự nhiên từ khoáng lapis lazuli và tạo màu xanh dương. Nó là một oxid của natri, nhôm và silicon, và cũng chứa lưu huỳnh tạo màu xanh sống động. Khi lưu huỳnh thay đổi hóa trị nó có thể tạo ra màu hồng hoặc màu tím cho phẩm màu. Phẩm màu này cũng không được cho phép sử dụng cho son môi.

Ammonium manganese (III) pyrophosphate(H4NMnO7P2) là một loại oxid của Mangan cho màu tím đậm.

Màu xanh sắt được tạo thành bởi sự oxy hóa muối sắt cyanid (C18Fe7N18) và là một trong những phẩm màu nhân tạp đầu tiên. Nó cho màu xanh dương đậm và được phát triển để thay thế cho phẩm màu Ultramarine đắt đỏ. Phẩm màu này cũng không được sử dụng cho son môi.

Titanium oxid (TiO2) có 2 dạng được sử dụng trong mỹ phẩm là anatase và rutile. Chúng có cùng công thức hóa học nhưng hơi khác nhau ở cấu trúc tinh thể. Cả 2 loại này đều được sử dụng để tạo màu trắng. Cấu trúc của rutile có chỉ số khúc xạ cao hơn nghĩa là cho màu như ngọc trai.

Kẽm oxid (ZnO) cũng được sử dụng để tạo màu trắng. Thêm vào đó, Kẽm oxid cũng được sử dụng để bảo vệ da trước ánh nắng mặt trời vì nó phản chiếu và phân tán tia UV.

Các chất làm mờ và làm sáng

Tác dụng làm mờ có thể được sáng tạo bằng rất nhiều nguyên liệu. Một trong số những chất thông dụng nhất là mica và bismuth oxyclorid.

Các sản phẩm làm từ mica chứa [KAl2(AlSi3O10)(F,OH)2] còn được gọi là mica trắng. Dạng tự nhiên của nó là những miếng mỏng hoặc là xay ra thành bột. Các phân tử nhỏ trong bột phản chiếu ánh sáng, chính điều đó tạo hiệu quả làm mờ thường thấy ở nhiều mỹ phẩm. Mica được phủ titanium dioxid lớp trắng khi nhìn thẳng nhưng tạo một dải óng ánh khi nhìn từ các góc khác.

Bismuth oxyclorid (BiClO) được sử dụng để tạo hiệu ứng xám bạc như ngọc trai. Hợp chất này tự nhiên được lấy từ khoáng bismoclite rất hiếm nhưng thường được tổng hợp và được biết đến với tên gọi ngọc trai nhân tạo.

Kích thước của các phân tử được sử dụng để làm nên màu ngọc trai hay làm mờ ảnh hưởng đến hiệu quả làm sáng của sản phẩm. Những phân tử nhỏ (15-60 micromet) thì bột mịn hơn và phủ tốt hơn. Những phân tử lớn hơn (lớn hơn 500micromet) thì bóng hơn và trong suốt hơn.

Mùi hương

Mùi hương của mỹ phẩm cũng rất quan trọng, dù cho mỹ phẩm đó hiệu quả như thế nào mà mùi của nó khó chịu thì người dùng cũng rất khó chịu. Những nghiên cứu về tiêu dùng đã cho thấy mùi hương là một trong những yếu tố mấu chốt khi người tiêu dùng quyết định mua sản phẩm đó.

Hóa chất, cả tự nhiên và tổng hợp khi được cho vào mỹ phẩm đều tạo một mùi nhất định. Những sản phẩm không mùi có thể chứa các mùi khử giúp che đậy mùi của các hóa chất khác.

Từ mùi hương thường được dùng với nghĩa là các mùi tổng hợp. Những mùi hương được liệt kê trong danh sách thành phần có thể là đại diện cho hàng tá hoặc hàng trăm hợp chất hóa học để tạo nên mùi ấy. Các nhà sản xuất không liệt kê các thành phần chi tiết vì muốn bảo vệ bí quyết của mình.

Có hơn 3000 hóa chất được sử dụng để tạo nên một số lượng lớn các mùi hương được sử dụng trong mỹ phẩm khắp thế giới. Có một danh sách các mùi được công bố bởi ngành công nghiệp mùi hương. Tất cả các thành phần trong danh sách đều phải được Hiệp hội nước hoa quốc tế đưa ra một chuẩn an toàn sử dụng trong sản phẩm. Tuy nhiên, việc không biết được thành phần chi tiết của các mùi hương có thể gây khó khăn cho người tiêu dùng khi lựa chọn sản phẩm. Nếu người tiêu dùng quan tâm đến những thành phần đó, họ nên chọn những sản phẩm không mùi hoặc mua những sản phẩm của các công ty mà nhãn sản phẩm của họ chi tiết hơn.

Hóa Mỹ Phẩm Là Gì? Hóa Mỹ Phẩm Bao Gồm Những Gì?

Khái niệm hóa mỹ phẩm là gì?

Hóa mỹ phẩm là những sản phẩm chăm sóc và làm đẹp da thường ngày có các chức năng như: 

Làm đẹp da

Làm đẹp lông và tóc

Khử mùi hôi cơ thể

Triệt lông vĩnh viễn…

Hóa mỹ phẩm là các sản phẩm mỹ phẩm được gia công từ các loại hóa chất tổng hợp. Hóa mỹ phẩm được điều chế và sản xuất với mục đích giúp chăm sóc da, giúp làm sạch và giúp tạo mùi hương cho cơ thể. Các sản phẩm hóa mỹ phẩm có thể sử dụng trước tiếp lên da, hoặc các niêm mạc. Tuy nhiên, vì được tạo ra từ các hóa chất nên không thể để lưu lại trên da quá lâu.

Ngày nay, do nhu cầu làm đẹp, không ngừng thay đổi của con người. Do đó việc sử dụng hóa mỹ phẩm đã không còn xa lạ gì nữa.

Một số hóa mỹ phẩm thông dụng

Hóa mỹ phẩm gia dụng: Xà phòng vệ sinh, xà phòng khử mùi, xà phòng tắm, nước lau nhà, các loại nước tẩy rửa…

Hóa mỹ phẩm chăm sóc da: Mặt nạ chăm sóc da, sản phẩm làm trắng da, các sản phẩm dùng để tắm nắng, tránh bắt nắng, chống nhăn, mỹ phẩm trang điểm, tẩy trang mặt và mắt…

Hóa mỹ phẩm chăm sóc tóc: Các sản phẩm nhuộm và tẩy màu tóc, uốn, duỗi và cố định tóc, sản phẩm định dạng tóc, sản phẩm vệ sinh tóc, trang điểm tóc…

Một số sản phẩm khác: Chúng ta có thể kể đến các sản phẩm phẩm chăm sóc răng miệng, sản phẩm chăm sóc và trang điểm móng, sản phẩm vệ sinh bên ngoài vùng kín, một số sản phẩm cạo râu, nước khử mùi cơ thể…

Các thành phần chính của hóa mỹ phẩm là gì?

Thành phần chủ yếu của hóa mỹ phẩm gồm:

Các nguyên liệu dạng dầu mỏ và dạng sáp (như dầu dừa, dầu thầu dầu).

Các nguyên liệu dạng bột (như bột thạch cao, bột trắng titan).

Một phần dung môi (như cồn, axeton, glixerol…).

Ngoài ra một số nguyên liệu có tác dụng bổ trợ giúp tạo hình hóa mỹ phẩm hoặc có màu sắc, mùi thơm đặc biệt.

Công dụng của hóa mỹ phẩm là gì?

Hiện nay hóa mỹ phẩm có nhiều loại rất khác nhau, nên công dụng cũng khác nhau. Tuy nhiên đa phần chứa các loại như phấn trắng làm sạch da mặt, hay kem đánh răng làm sạch khoang miệng, kem dưỡng da, kem chống nẻ bảo vệ da và lông tóc. Nước hoa, son môi, thuốc nhuộm tóc, bút kẻ mi để làm đẹp, phấn trắng tẩy tàn nhang, nước xức tóc…

Sự khác biệt dược mỹ phẩm và hóa mỹ phẩm là gì?

Dược mỹ phẩm

Hóa mỹ phẩm

Công dụng

Điều trị và phục hồi da từ bên trong

Làm sạch, làm đẹp, tăng cường sự hấp dẫn.

Làm trắng, làm sạch, tạo hương thơm…

Điều trị và phục hồi da từ bên ngoài

Thành phần

Chứa thành phần hoạt tính cao.

Các chất có tác dụng sinh học.

Nguyên liệu dạng dầu mỏ, sáp và nguyên liệu bổ trợ.

Ưu điểm và nhược điểm

Ưu điểm:

Điều trị, giải quyết các bệnh về da như mụn, lão hóa, sạm nám, tàn nhang, da không đều màu…

Mang đến hiệu quả lâu dài cho làn da.

An toàn cho da nên dùng cho da nhạy cảm được.

Nhược điểm:

Cần hiểu rõ về làn da để lựa chọn một sản phẩm có nồng độ thích hợp, tránh dẫn tới tình trạng kích ứng trên da.

Không phù hợp dành cho những bạn chưa từng hoặc mới bắt đầu những quy trình chăm sóc da.

Ưu điểm

Hóa mỹ phẩm mang lại hiệu quả nhanh với các vấn đề cơ bản của làn da.

Dễ lựa chọn, dễ mua.

Phù hợp với các quy trình chăm sóc da cơ bản hoặc cho người mới bắt đầu.

Nhược điểm:

Không hiệu quả với làn da đã có routine chăm sóc da nâng cao, da có nhiều khuyết điểm hoặc tổn thương trong thời gian dài.

Không có hiệu quả lâu dài, không phù hợp với da nhạy cảm.

Tác dụng phụ của hóa mỹ phẩm là gì?

Ngoài những tác dụng tốt mà hóa mỹ phẩm mang lại, tác dụng phụ có thể gây ra từ hóa mỹ phẩm là gì?

Kích ứng da: Nếu bạn có cơ địa da nhạy cảm thì bạn không nên sử dụng hóa mỹ phẩm. Vì cơ địa da nhạy cảm khi tiếp xúc hóa mỹ phẩm có thể dẫn đến xuất hiện các ban đỏ kèm theo phù nề, mẩn ngứa. Nặng hơn có thể xuất hiện các nốt phỏng nước hoặc hoại tử bề mặt da.

Ăn mòn da: Khi bạn sử dụng các sản phẩm hóa mỹ phẩm không đảm bảo chất lượng hoặc sử dụng không đúng sẽ làm xuất hiện tình trạng ăn mòn da. Ăn mòn da biểu hiện bằng các vết loét, hoại tử chảy máu hay đóng vảy. Ngoài ra còn có thể làm thay đổi màu sắc da, gây hói và rụng tóc.

Nguy hiểm tính mạng: Đối với những người có cơ địa hay bị dị ứng, nhạy cảm, khi sử dụng hóa mỹ phẩm có thể gây tác hại toàn thân, thậm chí gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc để lại di chứng lâu dài. Vì vậy cần cân nhắc sử dụng.

Hóa mỹ phẩm là gì? Công dụng như thế nào? Có lẽ bạn trả lời được sau khi xem hết bài viết này. Hiểu biết và sử dụng đúng cách hóa mỹ phẩm giúp phát huy hết tác dụng của sản phẩm và bảo vệ làn da. Đây là những thông tin về hóa mỹ phẩm mà chúng tôi cung cấp cho bạn. Hy vọng sẽ giúp ích cho bạn đọc.

Dược Mỹ Phẩm Và Làn Da

Khi nhu cầu về làm đẹp là một vấn đề không thể thiếu trong xã hội hiện đại thì một ngành công nghiệp mới cũng xuất hiện để đáp ứng nhu cầu đó. Dược mỹ phẩm (DMP) là một trong những ngành công nghệ chăm sóc sắc đẹp, nó đã, đang và sẽ chiếm một vị trí quan trọng với mọi người, nhất là đối với phụ nữ.

DMP an toàn vừa phải đáp ứng yêu cầu hiệu quả điều trị y khoa của dược phẩm, vừa thỏa mãn nhu cầu làm đẹp và tính an toàn của mỹ phẩm mà người tiêu dùng có thể yên tâm khi sử dụng.

Mỹ phẩm là một trong những phương tiện làm đẹp xuất hiện từ lâu đời. Hơn 4000 năm trước, phụ nữ Ai Cập đã có bàn trang điểm. Từ 1800 năm trước, Galien, người được xem là thủy tổ ngành dược phương Tây và là người đầu tiên hệ thống hóa các công thức bào chế đã đưa ra công thức của kem lạnh với thành phần chủ yếu là sáp ong và tinh dầu hoa hồng.

Khái niệm về DMP đã được ông Pierre Fabre đưa ra lần đầu tiên: “DMP là mỹ phẩm được nghiên cứu, bào chế như một dược phẩm”. Đồng thời, DMP với mức độ hiệu quả, an toàn, nồng độ và hàm lượng phải nhỏ hơn thuốc da liễu. Tá dược phải hạn chế tối đa phản ứng phụ, sản xuất phải đạt chất lượng GMP – thực hành sản xuất tốt.

Ở Việt Nam, những thập kỷ trước, chúng ta chỉ có khái niệm dược phẩm và mỹ phẩm đơn thuần. Dược phẩm dùng để chữa bệnh, mỹ phẩm dành cho trang điểm làm đẹp (nước hoa, son phấn, dầu gội…). Tuy nhiên, những năm gần đây sau thời kỳ hội nhập, chúng ta được tiếp cận và sử dụng các sản phẩm DMP của các nước tiên tiến phát triển. DMP đóng vai trò quan trọng trong điều trị thẩm mỹ da. Sử dụng DMP phải có kê đơn của bác sĩ chuyên khoa mới được sử dụng. Do vậy, không thể đánh đồng DMP với mỹ phẩm, thuốc da liễu dùng ngoài da.

Dùng dược mỹ phẩm có thể cải thiện làn da.

Có những loại DMP nào?

Mỹ phẩm được chia thành 3 loại:

Mỹ phẩm bề ngoài (để trang điểm, sơn móng tay, nhuộm tóc…), có thể nói đó là các sản phẩm hào nhoáng, tô vẽ thích ứng với một trào lưu hay một nghi thức.

Mỹ phẩm dự phòng dành cho việc làm chậm lại các biến đổi sinh lý của da (lão hóa, khô da) và bảo vệ chống lại các tác nhân bên ngoài (ô nhiễm, ánh nắng, chất kích ứng…).

Các mỹ phẩm sửa chữa được sử dụng khi người ta đã thất bại trong dự phòng. Đối mặt với các tổn thương, người ta phải chăm sóc, khắc phục chúng bằng những sản phẩm thí dụ như làm căng, tái sinh, làm ẩm, làm láng… Với chuyên khoa da liễu, các tổn thương thuộc về lĩnh vực các bệnh về da: vảy nến, chàm, trứng cá… DMP về da trở thành một công cụ hỗ trợ, tiếp sức, bổ sung hiệu quả cho các điều trị y khoa.

Các bác sĩ, dược sĩ có thể cho những lời khuyên về sử dụng mỹ phẩm bề ngoài và mỹ phẩm dự phòng, sau khi đã loại trừ mọi khác thường bệnh lý. Riêng đối với mỹ phẩm sửa chữa cần hết sức thận trọng, tốt hơn hết là nên khuyên bệnh nhân đi gặp bác sĩ chuyên khoa da liễu.

Khi phối hợp DMP trong trị liệu, cần lưu ý đến các tương tác ngoài ý muốn, thí dụ như việc sử dụng đồng thời một kem giữ ẩm và một corticoid ngoài da sẽ có nguy cơ pha loãng corticoid và giảm bớt hiệu quả của thuốc.

Trước khi sử dụng dược mỹ phẩm, cần bôi lên tay, nếu không bị dị ứng mới được sử dụng.

Lưu ý khi lựa chọn DMP

Trong da liễu hiện nay, DMP ngày càng đóng vai trò quan trọng và được sử dụng rộng rãi mang lại hiệu quả hỗ trợ điều trị rất cao trong một số bệnh như viêm da cơ địa (eczema), bệnh vảy nến, các bệnh lý trứng cá, nám da mặt, tăng sắc tố sau viêm, các viêm da kích ứng ở mặt. Nếu thiếu DMP phối hợp điều trị và chăm sóc thì hiệu quả điều trị sẽ kém đi rất nhiều, cả thầy thuốc và người bệnh sẽ mất đi cơ hội để đạt được hiệu quả cao trong điều trị bệnh.

Ví dụ, vai trò giữ ẩm da trong viêm da cơ địa là rất quan trọng thì DMP là sản phẩm giúp làm điều đó hay đánh giá vai trò của kem chống nắng trong điều trị nám da. Theo công bố kết quả nghiên cứu của các bệnh viện da liễu trên thế giới, nếu không có biện pháp chống nắng và sử dụng kem chống nắng đúng cách triệt để kèm theo sẽ dẫn đến thất bại trong điều trị nám da.

DMP ngày nay rất phong phú về chủng loại. Nhiều hãng DMP trên thế giới đã điều chế nhiều loại sản phẩm có thể hỗ trợ điều trị một số bệnh ngoài da và thẩm mỹ da với hiệu quả cao. Cách lựa chọn loại DMP phải dựa theo týp da, phản ứng da, mùa trong năm và điều kiện kinh tế phù hợp cho từng người là rất cần thiết.

Để đảm bảo an toàn, tránh tác dụng phụ không mong muốn, trước khi bôi lên da vùng định điều trị (đặc biệt vùng mặt) thì nên bôi vào mặt trong cánh tay để sau 24-72 giờ nếu không có phản ứng gì thì mới dùng và tốt nhất là làm test da bằng phương pháp PUT (Provocative Use Test) hay phương pháp ROAT (Repeat Open Application Test): là phương pháp xác định phản ứng với mỹ phẩm chậm. Thoa mỹ phẩm lên vùng da mặt trong cánh tay 2 lần một ngày (trong 2 tuần) với diện rộng khoảng 5cm để xác định phản ứng. Nếu vượt quá thời gian trên, vùng da thoa thuốc không có biểu hiện gì (như ngứa, hồng ban, nổi mụn nước…) thì chứng tỏ da không bị dị ứng với mỹ phẩm đó.

DMP và vấn đề dị ứng

DMP ra đời đánh dấu bước tiến mới trong chăm sóc sức khỏe con người. Các sản phẩm DMP vừa đáp ứng yêu cầu hiệu quả điều trị y khoa của một dược phẩm, vừa thỏa mãn nhu cầu làm đẹp và tính an toàn có thể sử dụng lâu dài của một mỹ phẩm, cải thiện cả về thể chất cũng như tinh thần của bệnh nhân. Tuy nhiên, cần hết sức thận trọng với những mỹ phẩm kém chất lượng, không rõ nguồn gốc, đặc biệt đối với người có cơ địa dị ứng như hen suyễn, mề đay, chàm, viêm da dị ứng… Những tác dụng phụ mà DMP có thể gây ra là:

Nổi mụn trứng cá: là triệu chứng thường gặp nhất, do bôi những loại mỹ phẩm làm bít lỗ chân lông, gây ứ đọng chất bã nhờn.

Viêm da dị ứng: Đây là dạng dị ứng rầm rộ hơn, biểu hiện bằng mảng hồng ban (mảng đỏ vùng bôi mỹ phẩm), kèm theo mụn.

Mề đay: Bao gồm những sẩn phù, rất giống những vết muỗi cắn hay lằn roi đánh vào mặt da, kèm theo ngứa.

Ngoài ra còn có các biểu hiện ngoài da khác như: chàm tiếp xúc; khô da; teo da: thường gặp ở những người dùng nhóm thuốc có corticoid kéo dài; sạm da; lão hóa da.

Lưu ý: Sau khi bôi bất kỳ loại mỹ phẩm nào, nếu thấy da bị nổi sẩn, ngứa, đỏ thì phải ngừng ngay lập tức. Dùng vòi nước rửa mạnh để làm trôi mỹ phẩm. Thông thường, sau khi ngưng dùng mỹ phẩm thì các triệu chứng trên sẽ giảm dần và hết hẳn. Tuy nhiên, một số người cũng có thể bị dị ứng ngày càng nặng hơn và cần được điều trị. Khi đó cần đến cơ sở y tế để có lời khuyên của bác sĩ chuyên khoa.

ThS. Nguyễn Thu Hiền

Da Mụn Cần Tránh Sử Dụng Sản Phẩm Có Chứa Những Thành Phần Này

Nếu bạn là người sở hữu làn da mụn hoặc da dễ nổi mụn, và với tất cả nỗ lực của bản thân, bạn đã thiết lập một chế độ chăm sóc da nghiêm ngặt, không bao giờ sờ tay lên mặt hay táy máy vào nốt mụn, cũng không bao giờ đi ngủ mà chưa tẩy trang da sạch sẽ.

Nhưng sau tất cả, da bạn vẫn bị tắc nghẽn, mụn vẫn cứ thi nhau nổi lên, vậy thì vấn đề nằm ở đâu? Rất có thể là do những thành phần gây bí tắc lỗ chân lông có trong mỹ phẩm mà bạn đang dùng!

Đối với khái niệm ” oil-free “, đây là khái niệm thường gắn liền với những sản phẩm giúp giữ cho lỗ chân lông thông thoáng và ngăn chặn phát sinh mụn. Nhưng sản phẩm không chứa dầu lại thường có chứa các thành phần giúp làm da mềm, mịn mượt, và các thành phần này chính là nguyên nhân gây bí tắc lỗ chân lông. Mặc khác thì sản phẩm có chức năng kiềm dầu, hút dầu trên da thường dẫn đến khô da, từ đó lại càng làm da trở nên bí tắc và sinh mụn nhiều hơn do mất cân bằng độ ẩm.

Đối với khái niệm ” non-comedogenic“, đây là khái niệm gắn với mỹ phẩm không chứa các thành phần có khả năng gây bít tắc lỗ chân lông. Tuy nhiên, đây cũng là một khái niệm khá lập lờ, không được đảm bảo tuyệt đối. Các loại mỹ phẩm đề nhãn “non- comedogenic” nghĩa là đã qua thử nghiệm của hãng và không gây mụn đầu đen hoặc mụn đầu trắng trên da, hoặc ít nguy cơ gây mụn. Nhưng không hề có một cơ quan thẩm quyền, tổ chức nào nghiên cứu và xác nhận, cung cấp các chứng nhận khách quan là mỹ phẩm đó có “non- comedogenic ” hay không. Tất cả chỉ là khái niệm đánh tráo, marketing từ các nhãn hàng mỹ phẩm mà thôi.

Silicones

Mỹ phẩm không chứa dầu “oil-free” hay có các thành phần tạo độ mịn mượt và làm mềm da, và thành phần đó thường là gốc silicones. Silicones thường được dùng trong sản phẩm dành cho mặt hay chăm sóc tóc để tạo cảm giác trơn mượt và ngăn chặn sự thất thoát độ ẩm ra bên ngoài, nhưng lại chính là nguyên nhân gây tắc nghẽn.

Silicones tạo một lớp màng che phủ trên bề mặt da, khiến cho bụi bẩn và vi khuẩn bị mắc kẹt ở bên dưới lỗ chân lông. Nếu bạn không làm sạch da tốt mà bôi các sản phẩm chứa Silicones lên da sẽ rất dễ làm gia tăng mụn, mụn đầu đen và thậm chí là nổi mụn diện rộng (break-out).

Một số ví dụ về các gốc silicones thường gặp trong mỹ phẩm:

Thay vì sử dụng mỹ phẩm chứa silicones, bạn có thể chọn sử dụng các loại dầu tự nhiên có công dụng dưỡng ẩm, khóa ẩm và tạo độ mịn mượt cho da (như dầu tầm xuân hay dầu jojoba).

Dầu khoáng (Mineral Oil) và Petrolatum

Cũng tương tự như Silicones, dầu khoáng ( Mineral Oil) hay các thành phần thuộc gốc dầu hỏa ( Petrolatum) giúp tạo lớp màng che phủ trên bề mặt da, ngăn chặn sự mất nước và độ ẩm từ bên trong da ra môi trường bên ngoài.

Nhưng chính lớp màng này cũng giữ luôn tất cả vi khuẩn, bụi bẩn, bã nhờn dư thừa… ở lại lỗ chân lông mà không thoát ra được. Nên mặc dù đây là thành phần hay được gắn mác “non- comedogenic ” thì nó vẫn làm da dễ nổi mụn như thường!

Tên thường gặp: Mineral Oil, Petrolatum, Petrolatum Jelly.

Thành phần thay thế: dầu Jojoba hoặc Vitamin E, giúp cấp ẩm nhẹ nhàng, thích hợp cho làn da dầu hoặc dễ bị mụn.

Dầu dưỡng có tỉ lệ Oleic Acid cao

Như đã nêu ở trên thì không phải cứ da dầu hay da mụn là phải chọn mỹ phẩm “oil-free”. Các loại dầu dưỡng từ thiên nhiên vẫn hoàn toàn có thể sử dụng được cho da mụn mà không gây bí tắc, mà còn dưỡng ẩm, khóa ẩm đồng thời chống oxi hóa cực tốt nữa nếu như bạn chọn loại phù hợp.

Yếu tố quan trọng nhất khiến cho một loại dầu có hợp hay không hợp với da dầu/dễ nổi mụn hay không là tỉ lệ linoleic acid và oleic acid trong thành phần của dầu.

Oleic Acid (omega-9 fatty acid): Loại acid béo làm cho dầu có kết cấu dày, đặc và cho độ dưỡng ẩm cao. Nhưng acid này sẽ gây mụn cho những loại da dầu bẩm sinh, dầu thiếu nước và hỗn hợp thiên dầu.

Linoleic Acid (omega-6 fatty acid): Khi thiếu hụt Linoleic Acid, dầu trên da chúng ta sẽ trở nên dày, dính do tỉ lệ Oleic Acid tăng cao, dẫn đến mụn và bí tắc lỗ chân lông. Nên các loại dầu chứa hàm lượng Linoleic Acid cao là một sự lựa chọn tối ưu cho những ai da dầu và mụn.

Nếu bạn bị mụn nặng, tốt nhất nên tránh xa những loại dầu có tỉ lệ Oleic Acid cao và nên sử dụng những loại dầu tự nhiên giàu Linoleic Acid.

Một số loại dầu chứa Oleic Acid cao cần tránh như: dầu quả bơ (Avocado Oil), dầu olive (Olive Oil), dầu hạt mỡ (Shea Nut Oil), dầu hạnh nhân (Sweet Almond Oil), dầu dừa (Coconut Oil),…

Một số loại dầu chứa Linoleic Acid cao có thể sử dụng như: dầu hoa anh thảo (Evening Primrose Oil), dầu hạt tầm xuân (Rosehip Oil), dầu hạt nho (Grape Seed Oil), dầu gai dầu (Hemp Seed Oil),…

Bên cạnh đó, cần lưu ý là cần tìm mua được dầu hữu cơ, không bị biến đổi gene và không trộn lẫn các thành phần hóa học gây hại.

Cồn khô (Alcohol)

Cồn là thành phần quen mặt trong các sản phẩm dành cho da dầu, mụn. Cồn được dùng để làm sạch, cân bằng, và tiêu diệt vi khuẩn. Nhiều người rất thích dùng sản phẩm chứa cồn vì cảm giác khô thoáng ngay sau đó.

Tuy nhiên, nó cũng loại bỏ cả dầu tự nhiên trên da và dẫn đến tình trạng da khô, mất nước, mất cân bằng ẩm và dễ bị kích ứng. Da sẽ càng phải tiết thêm nhiều dầu hơn để cân bằng lại, từ đó sinh thêm mụn. Khi mọi người nghĩ rằng các sản phẩm chứa cồn sẽ có hiệu quả trong việc kiểm soát dầu trên da, nhưng thực sự chúng chỉ làm lỗ chân lông phình to thêm và gây mụn mà thôi.

Các gốc cồn khô mà da mụn nên tránh: Alcohol, Ethanol, Alcohol Denat (Denatured Alcohol), Methanol, Methyl Alcohol, Ethyl Alcohol, SD Alcohol,…

Tuy nhiên thì ngoài cồn khô ra vẫn còn các gốc cồn béo không gây khô da, được sử dụng như chất làm mềm và làm đặc, cải thiện độ nhớt, độ dày của sản phẩm, bên cạnh đó có thể hoạt động như chất nhũ hóa và giúp làm dịu, duy trì độ ẩm cho da. Ví dụ: Cetyl Alcohol, Lauryl Alcohol, Stearyl Alcohol, Cetearyl Alcohol, Oleyl Alcohol …

Bên cạnh đó, thay vì sử dụng cồn để thanh tẩy, làm sạch da, có rất nhiều thành phần có công dụng làm sạch và cân bằng mà không lấy đi độ ẩm hay dầu tự nhiên của da như: Nước cây phỉ, trà xanh, Hydrosol…

Sodium Lauryl Sulfate (SLS)

Đây là chất hoạt động bề mặt giúp tạo bọt rất phổ biến, thường có trong các sản phẩm làm sạch như sữa rửa mặt, dầu gội đầu, kem đánh răng… Thành phần này được xác định là chất gây kích ứng da vì nó lấy đi hết lượng dầu tự nhiên trên da, khi đó hàng rào bảo vệ da bị đe dọa và theo cơ chế tự nhiên, da sẽ tiết ra nhiều dầu hơn để cân bằng lại.

rong quá trình da sản xuất dầu một cách nhanh chóng, quá mức để bù đắp lại sự thiếu hụt và tổn thương gây ra bởi SLS, cũng là lúc lỗ chân lông dễ dàng bị tắc nghẽn, từ đó sản sinh ra mụn. Ngoài ra, SLS còn để lại một lớp màng trên da ngay cả khi bạn đang cảm thấy da “sạch bong kin kít”. Lớp màng này sẽ tiếp tục bít các lỗ chân lông đã bị quá tải bởi lượng dầu như ở trên đã nói đến, dẫn đến hậu quả là mụn đầu đen, mụn trứng cá.

Giải pháp: Lựa chọn những sản phẩm không chứa SLS, thay vào đó là các chất hoạt động bề mặt nhẹ nhàng hơn như Ammonium Laureth Sulphate (ALS), Sodium Alkyl Sulphate (SAS), Glycerin Glucoside hay Lauryl Glucoside.

Lanolin

Lanolin là chất nhờn được chiết xuất từ lông cừu. Nó được dùng như một loại dưỡng ẩm cho da, giúp tạo hiệu ứng mịn mượt trên bề mặt. Thông thường thì Lanolin không gây kích ứng hoặc nổi mụn trên da bình thường. Nhưng với những người sở hữu làn da dễ nổi mụn, Lanolin có thể gây tắc lỗ chân lông, làm trầm trọng thêm tình trạng mụn hoặc thậm chí gây bùng phát mụn.

Bên cạnh đó, các loại Lanolin tổng hợp nhân tạo như Acetylated Lanolins, Etoxylated Lanolins có khả năng đi sâu hơn vào da so với dầu Lanolin nguyên chất, vì vậy cần cẩn trọng khi lựa chọn sản phẩm có chứa chất này.

Isopropyl Myristate

Thành phần này được đưa vào trong rất nhiều sản phẩm để tạo cảm giác mượt mà, mịn khi thoa lên da. Cảm giác thật tuyệt vời khi bạn sử dụng một sản phẩm nào đó lướt hoàn hảo trên da, không bị vón hay lợn cợn. Nhưng trên thực tế Isopropyl Myristate tại bám dính sâu vào da và bít lỗ chân lông, dẫn đến việc nổi mụn nghiêm trọng.

Một số hợp chất phổ biến có công thức tương tự như: Butyl Stearate, Octyl Stearate, Isocetyl Stearate, Isopropyl Palmitate And Isostearate.

Hương liệu và màu nhân tạo

Hương liệu và màu nhân tạo là những thành phần có tỉ lệ gây kích ứng da cực kì cao cùng với việc làm tăng mức độ nhạy cảm của da, từ đó dễ dẫn đến mụn. Có rất nhiều loại màu nhuộm gây ra tình trạng tắc nghẽn lỗ chân lông như FD&C Đỏ 6 hoặc D&C xanh 6. Và chưa hết đâu, đó là họ còn chưa tiết lộ những gì họ dùng để làm nên hương thơm hay màu sắc đó. Chúng có thể chứa đến hơn 200 loại hóa chất khác nhau và thường được làm từ chế phẩm dầu mỏ hay Phthalates.

TỔNG KẾT

Và bên cạnh việc chăm sóc da tại nhà, thỉnh thoảng bạn nên đến các Spa uy tín để thực hiện các liệu pháp chăm sóc chuyên sâu cho da như lấy nhân mụn, chiếu ánh sáng diệt khuẩn mụn… sẽ giúp da cải thiện tốt hơn, nhanh chóng điều trị dứt điểm mụn, tránh được việc mụn tái đi tái lại hoặc lây lan mụn, viêm nhiễm do nặn mụn không đúng cách.

Mới đây, Happy Skin đã cho ra mắt Happy Skin Medical Spa với các liệu trình chăm sóc da chuyên sâu như: điều trị mụn, thâm mụn, sẹo rỗ, nám… với đội ngũ chuyên gia “siêu xịn” cùng máy móc, trang thiết bị hiện đại, đặc biệt là chỉ sử dụng dược mỹ phẩm điều trị có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, chất lượng tốt. Đây sẽ là địa điểm uy tín dành cho các bạn muốn chăm sóc da chuyên sâu nha!

8 sản phẩm đặc trị mụn đỉnh cao có thể tiêu diệt nhiều loại mụn Hướng dẫn trị mụn nội tiết bằng dầu hạt lanh

Cập nhật thông tin chi tiết về Mỹ Phẩm Và Những Thành Phần Chính trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!