Bạn đang xem bài viết Một Số Khái Niệm Thuật Ngữ Liên Quan Đến Sở Hữu Trí Tuệ được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tài sản trí tuệ: các sản phẩm do trí tuệ cong người tạo ra thông qua hoạt động sáng tạo được coi là tài sản trí tuệ. Tài sản trí tuệ bao gồm các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật( tiểu thuyết, thơ ca, bản nhạc, các tác phẩm điêu khắc, hội họa…) và các thành quả sáng tạo khoa học, kỹ thuật (sáng ché mẫu hữu ích…).
Sở hữu trí tuệ: là khái niệm dùng để chỉ quyền của chủ thể đối với tài sản trí tuệ tương ứng. Sở hữu trí tuệ được chia thành 3 lĩnh vực chủ yếu là : sở hữu công nghiệp và quyền tác giả, quyền bảo vệ giống cây trồng.
Giải pháp hữu ích: là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Kiểu công nghiệp: là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc, hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, có tính mới đối với thế giới và có thể dùng là mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
Nhãn hiệu hàng hóa: là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa hay dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa là thuật ngũ dùng để chỉ: nhãn hiệu hàng hóa được gắn vào sản phẩm, bao bì sản phẩm và nhãn hiệu dịch vụ được gắn vào phương tiện dịch vụ. Dấu hiệu dùng làm nhãn hàng hóa có thế là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Sáng chế( invention):
Sáng chế (tiếng anh, pháp: invention tiếng Nga- izobretenije) là một giải pháp kỹ thuật mang tính mới về nguyên lý kỹ thuật, tính sáng tạo và áp dụng được”
Sáng chế là “giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên”
Bảo hộ đối với sáng chế:
Theo quy định tại khoản 1,điều 58, luật SHTT, sáng chế có thể được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng( patent) độc quyền sáng chế hoặc bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu đáp ứng được các điều kiện: có tính mới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp.
Thuật ngữ ” patent” và “licence”:
Thuật ngữ “patăng” (patent): khi dịch ra tiếng việt thuật ngữ này được dùng dưới dạng ” bằng độc quyền” dùng để chỉ một chứng chỉ do nhà nước cấp cho một người hay một pháp nhân, chứng nhận rằng người được cấp patent là chủ sở hữu một sáng chế nào đó trong một thời hạn ( thống nhất cho tất cả các patent cấp cho những người khác nhau).
Trong thời hạn đó người được cấp patent có quyền chiếm giữ , định đoạt và độc quyền sử dụng sáng chế, sau thời hạn nói trên, quyền của chủ patent tự động bị mất, patent lúc này được coi là của công và mọi người khác đều có quyền sử dụng sáng chế.
Thuật ngữ ” lixăng” (licence, license). Trong lĩnh vực SHCN, thuật ngữ này đung để chỉ giấy phép của chủ SHCN cấp cho người khác để khai thác (sử dụng) đối tượng SHCN ( sáng chế, nhãn hiệu, hàng hóa…) trong một thời gian, trong một lãnh thổ và với các điều kiện nhất định.
Phần I: Một Số Khái Niệm Cơ Bản Về Sở Hữu Trí Tuệ Câu Hỏi Thế Nào Là Quyền Sở Hữu Trí Tuệ. Sở Hữu Trí Tuệ Bao Gồm Các Đối Tượng Nào?
Câu hỏi 164. Thời hạn nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Trường hợp cá nhân bị phạt tiền có khó khăn, không có khả năng nộp tiền phạt đúng thời gian quy định thì xử lý như thế nào?
Trả lời: Quy định về vấn đề này như sau:
1. Thời hạn chấp hành quyết định xử phạt là 10 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.
2. Trường hợp cá nhân vi phạm về sở hữu công nghiệp đến mức phải phạt tiền từ 500.000 đồng trở lên, trong trường hợp gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và phải có đơn đề nghị được Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận thì có thể được hoãn việc chấp hành quyết định xử phạt.
Trả lời:
1. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt nhưng cố tình không tự nguyện thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cuỡng chế bằng các biện pháp quy định tại Điều 66 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính:
Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng.
Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá.
Khi kê biên tài sản để đảm bảo tiền phạt phải báo trước cho Uỷ ban Nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thực hiện biết trước.
2. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện, tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ và Sở Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp do mình ban hành.
3. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt hành chính nói chung và về sở hữu công nghiệp là một năm. Nếu quá thời hạn này mà không thi hành được thì không thi hành quyết định xử phạt nữa và chỉ áp dụng các biện pháp khác để khắc phục hậu quả (Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, trì hoãn chấp hành quyết định xử phạt thì thời hạn 1 năm nói trên tính từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn).
4. Để đảm bảo việc nộp tiền phạt, Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ và Sở Khoa học và Công nghệ, Thanh tra viên của các tổ chức thanh tra này, có quyền tạm giữ giấy phép và trả lại khi cá nhân, tổ chức chấp hành xong quyết định xử phạt. Trường hợp không có các loại giấy phép trên thì có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm để buộc cá nhân, tổ chức vi phạm phải chấp hành quyết định xử phạt.
Việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế để thu tiền phạt phải theo đúng các thủ tục do Chính phủ quy định (Điều 215 Luật SHTT, Điều 25 Nghị định 106/2006/NĐ-CP).
Câu hỏi 166. Trường hợp vì những lý do khác nhau không thể giao quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt thì giải quyết như thế nào?
Trả lời: Trường hợp đã quá 1 năm mà không thể giao quyết định xử phạt đến tổ chức, cá nhân bị xử phạt do họ không đến nhận, không biết địa chỉ, hoặc do lý do khách quan khác thì người đã ra quyết định xử phạt ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định xử phạt. Biện pháp tịch thu, tiêu huỷ tang vật, hàng hoá vi phạm vẫn được thi hành (Điều 22.3 Nghị định 134/2003/NĐ-CP).
Câu hỏi 167. Hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được xác định như thế?
Trả lời:
Hàng hoá xâm phạm quyền có thể là: phần/ bộ phận/ chi tiết của sản phẩm có yếu tố xâm phạm có thể lưu hành như một sản phẩm độc lập.
Trường hợp không thể tách rời thành phần/bộ phận/chi tiết sản phẩm độc lập, thì hàng hoá xâm phạm là toàn bộ sản phẩm chứa yếu tố xâm phạm (Điều 28.1 Nghị định 106/2006/NĐ-CP).
Câu hỏi 168. Trong một số trường hợp việc áp dụng khung tiền phạt phụ thuộc vào giá trị hàng hoá xâm phạm phát hiện đựoc. Đề nghị cho biết cách xác định giá trị hàng hoá xâm phạm để áp dụng khung tiền phạt?
Trả lời: Giá trị hành hoá xâm phạm quyền, hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp là yếu tố quyết định mức tiền phạt và thẩm quyền tịch thu hàng hoá xâm phạm quyền, hàng hoá giả mạo.
Giá trị hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được xác định trên cơ sở số lượng hàng hoá xâm phạm quyền đã ghi trong Biên bản vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp.
Đơn giá tại thời điểm xẩy ra xâm phạm, được xác định theo thứ tự ưu tiên:
Giá niêm yết.
Giá thực bán.
Giá thành (sản phẩm chưa xuất bán).
Giá thị trường của hàng hoá tương đương có cùng chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng.
Trả lời: Sau khi xác định số lượng hàng hoá xâm phạm quyền (phần/bộ phận, chi tiết hay toàn bộ sản phẩm), xác định đơn giá thì tính được giá trị của toàn bộ hàng hoá xâm phạm quyền hay hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp.
Nếu giá trị hàng hoá tang vật vi phạm bị tịch thu thuộc thẩm quyền của người ra quyết định tạm giữ thì người đó ra quyết định tịch thu.
Nếu giá trị hàng hoá tang vật vi phạm vượt quá thẩm quyền tịch thu của người đã ra quyết định tạm giữ thì chuyển vụ việc đến người có thẩm quyền để ra quyết định.
Câu hỏi 170. Đề nghị cho biết thủ tục xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính thông qua Hội đồng định giá tài sản?
Trả lời:
Trường hợp chưa xác định được giá theo quy định thì lập Hội đồng định giá tài sản. Hội đồng này do người có thẩm quyền tịch thu ra quyết định thành lập với thành phần sau: Đại diện cơ quan tài chính là chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan ra quyết định tịch thu là phó chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan chuyên môn, đại diện cơ quan bán đấu giá cấp tỉnh và một số thành viên thuộc cơ quan tài chính và cơ quan ra quyết định tịch thu.
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và các quyết định phải được quá 1/2 số thành viên tán thành. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo phía có ý kiến của chủ tịch Hội đồng. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập, Hội đồng phải đưa ra quyết định của mình. Trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể thuê cơ quan chức năng đánh giá giá trị tài sản trước để tham khảo.
Trường hợp người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu không bị giới hạn bởi giá trị tài sản tịch thu thì việc định giá tài sản thực hiện sau khi ra quyết định tịch thu.
Việc định giá phải lập thành biên bản (Điều 31 Nghị định 134/2003/NĐ-CP, Thông tư số 72/2004/TT-BCT).
Câu hỏi 171. Cơ quan Thanh tra Khoa học và Công nghệ sau khi ra quyết định tịch thu hàng hoá vi phạm, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải xử lý như thế nào đối với các hàng hoá này?
Trả lời: Theo quy định hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung công quỹ nhà nước thì sau khi ra quyết định tịch thu hàng hoá có giá trị thuộc thẩm quyền của mình, việc xử lý tiến hành như sau:
Đối với hàng hoá vi phạm, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp thuộc loại dễ bị bị hư hỏng, thời hạn sử dụng còn dưới 30 ngày thì Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, người đã ra quyết định tịch thu tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay theo hình thức công khai, không nhất thiêt phải thông qua bán đấu giá. Số tiền thu được gửi vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước.
Quá trình tiêu huỷ hàng hoá là hoá chất, vật phẩm độc hại phải tuân theo phương pháp, quy trình do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định (Thông tư số 72/2004/TT-BCT).
Câu hỏi 172. Đối với hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp không áp dụng biện pháp tiêu huỷ sau khi tịch thu, cơ quan thanh tra xử lý như thế nào?
Trả lời: Theo quy định hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung công quỹ nhà nước, đối với hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp không bị tiêu huỷ, sau khi tịch thu cơ quan Thanh tra bàn gia hồ sơ từng vụ vi phạm cho cơ quan tài chính cấp huyện nơi xẩy ra vi phạm (nơi cơ sở vi phạm đóng trụ sở) nếu giá trị hàng hoá tịch thu của một vụ dưới 10.000.000 đồng. Bàn giao cho cơ quan tài chính cấp tỉnh nếu giá trị hàng hoá tịch thu của một vụ trên 10.000.000 đồng.
Cơ quan thanh tra tham gia với cơ quan tài chính trong việc xử lý hàng hoá vi phạm, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp bị tịch thu. Lưu ý hàng hoá vi phạm về sở hữu công nghiệp được bán đấu giá thì trước khi bán phải loại bỏ yếu tố vi phạm (Thông tư số 72/2004/TT-BCT).
Câu hỏi 173. Tang vật, phương tiện vi phạm về sở hữu công nghiệp sau khi quyết định tịch thu bàn giao cho cơ quan nào?
Trả lời: Trong thời gian chờ bàn giao, cơ quan thanh tra, người ra quyết định tịch thu có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện bị tịch thu. Căn cứ vào giá trị tang vật, phương tiện và trong thời hạn 10 ngày mà giải quyết như sau:
Nếu giá trị tang vật, phương tiện dưới 10.000.000 đồng thì người quyết định tịch thu bàn giao cho cơ quan tài chính cấp quận, huyện.
Nếu giá trị tang vật, phương tiện từ 10.000.000 đồng trở lên thì người quyết định tịch thu bàn giao cho Trung tâm bán đấu giá cấp tỉnh.
Việc chuyển giao tang vật, phương tiện bị tịch thu phải lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ các nội dung: thời điểm bàn giao, người giao, người nhận kèm theo chữ ký của người giao, người nhận, số lượng, tình trạng tang vật, phương tiện bị tịch thu.
Câu hỏi 174. Pháp luật quy định việc chuyển quyết định xử phạt như thế nào?
Trả lời: Trong trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm về sở hữu công nghiệp thuộc tỉnh này, nhưng trụ sở hoặc nơi cư trú ở tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt ở nơi xẩy ra vi phạm, thì cơ quan đã ra quyết định xử phạt chuyển quyết định đó cho cơ quan cùng cấp nơi cá nhân, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành. Trường hợp không có cơ quan cùng cấp thì chuyển quyết định xử phạt đến Uỷ ban Nhân dân cấp quận, huyện nơi cá nhân, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành.
Trả lời: Nguyên tắc bồi thường thiệt hại, quy định tại Điều 510 Bộ luật Dân sự như sau:
1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, về phương thức bồi thường, trừ trường hợp có quy định khác).
2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.
Theo quy định của Pháp lệnh XLVPHC năm 2002 đã loại bỏ biện pháp bồi thường thiệt hại kèm theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Vì vậy, khi cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp thì xử phạt bằng hình thức phạt chính, hình thức phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp khác. Trường hợp hành vi đó gây thiệt hại về vật chất, sức khoẻ cho người khác hoặc cho môi trường chung và người bị thiệt hại có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì hướng dẫn cho người bị thiệt hại khởi kiện tại Toà án. Đối với trường hợp này, trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ cần ghi rõ: “Việc bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp gây ra được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự”.
Tạm dừng làm thủ tục hải quan dối với hàng hoá nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu công nghịêp. Đây là biện pháp được tiến hành theo yêu cầu của chủ thể quyền nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền thực hiện yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền, hoặc yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, hoặc biện pháp ngăn chặn, đảm bảo xử phạt.
Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Khi thực hiện các biện pháp kiểm tra, nếu phát hiện hàng hoá giả mạo nhãnh hiệu thì cơ quan hải quan có quyền và có trách nhiệm áp dụng biện pháp hành chính để xử lý (Điều 216 Luật SHTT)
Câu hỏi 178. Đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan nộp cho cơ quan nào?
Trả lời: Các loại đơn nêu trên nộp cho cơ quan hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn như sau:
1. Chi cục Hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Hải quan đó.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Cục Hải quan đó.
3. Tổng cục Hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan tại các cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của từ hai Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
4. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ cũng có thể thực hiện việc nộp đơn cho từng Chi cục Hải quan hoặc Cục Hải quan (Điều 35 Nghị định 105/2006/NĐ-CP)
Câu hỏi 179. Khi nhận được đơn, cơ quan Hải quan xử lý xử lý đơn như thế nào?
Trả lời:
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hoặc trong thời hạn hai mươi tư giờ làm việc, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm xem xét, ra thông báo chấp nhận đơn, nếu người nộp đơn đã thực hiện nghĩa vụ khi nộp đơn.
Trong trường hợp từ chối đơn, cơ quan hải quan phải trả lời bằng văn bản cho người nộp đơn, nêu rõ lý do.
1. Trong trường hợp phát hiện hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm, theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc để thực hiện thẩm quyền xử phạt hành chính, cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan, thông báo cho chủ thể quyền sở hữu công nghiệp và chủ lô hàng về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng; trong đó nêu rõ tên, địa chỉ, số fax, điện thoại liên lạc của các bên, lý do và thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan.
2. Cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau đây:
Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo;
Người yêu cầu rút đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan (Điều 37 Nghị định 105/2006/NĐ-CP).
Câu hỏi 181. Trưng cầu giám định về sở hữu công nghiệp nhằm mực đích gì?
Trả lời: Để có căn cứ trước khi ra quyết định thanh tra, kiểm tra hoặc trước khi ra quyết định xử phạt, các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thường tiến hành việc giám định về sở hữu công nghiệp.
Trả lời: Cần lưu ý là việc tiến hành giám định và kết quả giám định không phải là kết luận bắt buộc, duy nhất để làm căn cứ cho việc người có thẩm quyền đưa ra kết luận có hay không có hành vi vi phạm, xâm phạm quyền về sở hữu công nghiệp.
Mặc dù việc yêu cầu giám định không phải là điều kiện bắt buộc đối với người có thẩm quyền xử phạt, nhưng nội dung kết luận trong văn bản giám định là một trong những chứng cứ để người có thẩm quyền đưa ra các quyết định xử phạt hành chính cũng như những biện pháp xử lý phù hợp đối với tang vật vi phạm.
Câu hỏi 183. Đề nghị cho biết nội dung giám định về sở hữu ccông nghiệp?
Trả lời: Nội dung và lĩnh vực giám định sở hữu công nghiệp gồm
1. Xác định tình trạng pháp lý, khả năng bảo hộ đối tượng quyền sở hữu công nghịêp, phạm vi quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ;
2. Xác định các chứng cứ để tính mức độ thiệt hại;
3. Xác định yếu tố xâm phạm quyền, sản phẩm/dịch vụ xâm phạm, yếu tố là căn cứ để xác định giá trị đối tượng quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ, đối tượng xâm phạm;
4. Xác định khả năng chứng minh tư cách chủ thể quyền, chứng minh xâm phạm, hàng hoá xâm phạm hoặc khả năng chứng minh ngược lại của các tài liệu, chứng cứ được sử dụng trong vụ tranh chấp hoặc xâm phạm;
Trả lời: Thẩm quyền trưng cầu giám định sở hữu công nghiệp và quyền yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp được quy định như sau:
1. Cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định sở hữu công nghiệp gồm các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, xử lý xâm phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về sở hữu công nghiệp.
1. Người trưng cầu, yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp có các quyền sau đây:
Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên trả lời kết luận giám định đúng nội dung và thời hạn yêu cầu.
Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên giải thích kết luận giám định.
Yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại.
Thoả thuận mức phí giám định trong trường hợp yêu cầu giám định.
2. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có các nghĩa vụ sau đây:
Trình bày rõ ràng, cụ thể những vấn đề thuộc nội dung cần trưng cầu, yêu cầu giám định.
Thanh toán phí giám định theo thoả thuận; tạm ứng phí giám định khi có yêu cầu của tổ chức giám định, người giám định.
Nhận lại đối tượng giám định khi có yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên (Điều 41 Nghị định 105/2006/NĐ-CP).
1.Tổ chức giám định sở hữu công nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và tổ chức giám định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
2. Tổ chức đáp ứng đủ các điều kiện sau đây được công nhận là tổ chức giám định sở hữu công nghiệp:
Là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, các hiệp hội nghề nghiệp trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Có ít nhất hai thành viên chính thức được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp.
Có phẩm chất đạo đức tốt.
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
3. Người giám định sở hữu công nghiệp có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định; thực hiện giám định theo đúng nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, thời hạn giám định; trong trường hợp cần phải có thêm thời gian để thực hiện giám định thì phải thông báo kịp thời cho người trưng cầu, yêu cầu giám định biết.
Lựa chọn phương pháp cần thiết và phù hợp để tiến hành giám định; sử dụng kết quả xét nghiệm hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ việc giám định.
Lập hồ sơ giám định, có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định; giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu.
Độc lập đưa ra kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình.
Tuân theo các quy định về trình tự, thủ tục giám định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật (Điều 44 Nghị định 105/2006/NĐ-CP).
Sở Hữu Trí Tuệ Là Gì? Quyền Sở Hữu Trí Tuệ Và Cách Đăng Ký
Định nghĩa sở hữu trí tuệ là gì? Hiểu thế nào cho đúng về quyền sở hữu trí tuệ
Các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
Kiểu dáng công nghiệp.
Quyền bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh.
Buổi biểu diễn của các nghệ sĩ, bản ghi âm (thu âm), chương trình phát thanh, truyền hình.
Con người trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học hoặc nghệ thuật.
Nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại và chỉ dẫn thương mại, thương hiệu, biểu trưng.
Cách đăng ký quyền sở hữu trí tuệ cập nhật mới
Bước 1: Xác định những sản phẩm đăng ký
Cần xác định và phân loại những đối tượng đăng ký sở hữu trí tuệ. Từ đó tối đa được quyền của sản phẩm và đúng theo quy định luật sở hữu trí tuệ 2005
Bước 2: Xác định cơ quan tiến hành thủ tục hành chính đăng ký sở hữu trí tuệ
Hiện nay, tương ứng với 3 đối tượng đươc bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ sẽ do 3 cơ quan tiến hành thủ tục là:
Quyền sở hữu trí tuệ đối với sở hữu công nghiệp sẽ được thực hiện thủ tục hành chính tại Cục Sở hữu trí tuệ;
Sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng sẽ được tiến hành xác lập quyền tại Cục Trồng Trọt;
Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sở hữu trí tuệ
Hồ sơ đăng ký sở hữu trí tuệ cho các đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm:
Giấy ủy quyền, hợp đồng ủy quyền;
2 bản tờ khai đăng ký của một trong các đối tượng sau: sáng chế, chỉ dẫn địa lý, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp
2 bản mô tả sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có), yêu cầu bảo hộ sáng chế
5 mẫu nhãn hiệu đình kèm với kích thước 8cm x 8 cm
2 bản mô tả kiểu dáng công nghiệp kèm theo bản chụp sản phẩm đăng ký
2 bản mô tả giải pháp hữu ích, yêu cầu bảo hộ
Giấy cam đoan của tác giả sáng tác ra tác phẩm;
Tuyên bố của tác giả về chủ sở hữu tác phẩm
Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền cho đơn vị thứ 3 thực hiện việc đăng ký quyền tác giả;
Văn bản đồng ý của các tác giả trong trường hợp tác phẩm đăng ký có nhiều tác giả;
Chứng minh thư nhân dân của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm
Quyết định giao việc cho tác giả hoặc hợp đồng, văn bản chứng minh việc đi thuê bên khác sáng tạo ra tác phẩm;
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết thành thành lập….
Bước 4: Nộp hồ sơ đăng ký sở hữu trí tuệ tại cơ quan đăng ký
Tiến hành nộp hồ sơ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ tại các cơ quan tiến hành thủ tục hành chính nêu trên phụ thuộc vào từng đối tượng đăng ký.
Địa chỉ nộp đơn đăng ký tại:
Cục sở hữu trí tuệ:
386 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Cơ quan cục bản quyền tác giả: Số 33 Ngõ 294/2 phố Kim Mã, Quận Ba Đình, TP.Hà Nội
Cục Trồng Trọt:
Nhà A6, 2, Ngọc Hà, Phường Ngọc Hà, Quận Ba Đình, Thành Phố Hà Nội, Ngọc Hồ, Ba Đình, Hà Nội
Bước 5: Theo dõi hồ sơ đăng ký cho đến khi nhận được quyết định cuối cùng về việc đăng ký
Sau khi nộp xong hồ sơ đăng ký sở hữu quyền trí tuệ, hồ sơ sẽ chuyển qua các bước thẩm định khác nhau. Thời gian kiểm định sẽ kéo dài phụ thuộc vào từng đối nhóm đối tượng. Trong quá trình thẩm định hồ sơ đăng ký, cơ quan thủ tục sẽ thông báo về tiến hành công việc, thông báo thiếu xót,…để kịp thời bổ sung. Do đó, người nộp đơn cần lưu ý thông báo để tránh trường hợp đơn đăng ký bị từ chối đăng ký.
Chi phí đăng ký sở hữu trí tuệ gồm những gì?
Chi phí Bao gồm các chi phí được gọi chung là phí nhà nước do cơ quan thủ tục quy định. Ngoài ra, n ếu bạn sử dụng dịch vụ đăng ký sở hữu trí tuệ của công ty cung cấp dịch vụ thì sẽ chi thêm khoản phí dịch vụ khác. Ví dụ: Chi phí tối thiểu để đăng ký 01 nhãn hiệu là 1.350.000 VND trong khi đó chi phí tối thiểu để đăng ký 1 bản quyền (quyền tác giả) cho tác phẩm viết là 100.000 VND.
Tóm lại vấn đề “”Sở hữu trí tuệ là gì? Quyền sở hữu trí tuệ và cách đăng ký”
Khái Niệm Và Đặc Điểm Bảo Vệ Quyền Sở Hữu Trí Tuệ
Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là bảo vệ quyền tài sản của các chủ thể và được hiểu dưới hai phương diện sau đây:
Theo phương; diện khách quan: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là tổng hợp các quy định của pháp luật công nhận các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và các biện pháp xử lí hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được pháp luật thừa nhận.
Theo phương diện chủ quan: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là những biện pháp cụ thể được áp dụng để xử lí hành vi xâm phạm quyển sở hữu trí tuê tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm.
2. Đặc điểm quyền sở hữu trí tuệ
Cho dù được hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đều có một số đặc điểm sau đây:
Cách thức bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là áp dụng các biện pháp khác nhau để xử lí hành vi xâm phạm tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm.
Chủ thể áp dụng biện pháp bảo vệ có thể là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc các cơ quan nhà nước khác. Các công ước quốc tế về sở hữu trí tuệ cũng như pháp luật Việt Nam đều cho phép chủ thể quyền sở hữu trí tuệ tự bảo vệ hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình. Theo quy định của pháp luật nước ta, thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc về: Toà án, thanh tra, quản lí thị trường, hải quan, công an, uỷ ban nhân dân các cấp (Điều 200 Luật sở hữu trí tuệ).
Mục đích của bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; ngăn chặn, chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Ở Việt Nam, khái niệm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ lần đầu tiên được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ. Trước khi Luật này được ban hành, những khái niệm được sử dụng thường xuyên là “bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ” và “thực thi quyền sở hữu trí tuệ”.
Thực tế, một số người nhầm lẫn, thậm chí cho rằng ba khái niệm: “bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ”, “thực thi quyền sở hữu trí tuệ” và “bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ” hoàn toàn giống nhau. Mặc dù ba khái niệm này có một số điểm tương đồng, tuy nhiên, cũng có vài điểm khác biệt:
Trước hết, về chủ thể thực hiện hành vi. Chủ thể thực hiện hành vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ chỉ là Nhà nước, trong khi đó, chủ thể bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ có thể là Nhà nước hoặc chính chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Chủ thể thực thi quyền sở hữu trí tuệ rất rộng: có thể là Nhà nước, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc các chủ thể khác như hiệp hội, tổ chức tập thể (ví dụ: Trung tâm quyền tác giả văn học Việt Nam, Hiệp hội công nghiệp ghi âm Việt Nam, Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam, Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Về cách thức thực hiện hành vi. Đối với bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, Nhà nước thực hiện rất nhiều hành vi khác nhau, từ thực hiện thủ tục xác lập quyền, quản lí nhà nước đến xác định hành vi xâm phạm và quy định biện pháp xử lí hành vi xâm phạm. Đối với bảo vệ quyền sơ hữu trí tuệ, chủ thể quyền và các cơ quan nhà nước chỉ được phép tiến hành các biện pháp bảo vệ được pháp luật quy định. Còn đối với việc thực thi, các chủ thể thực thi quyền có thể áp dụng các biện pháp luật định và các biện pháp không trái với quy định của pháp luật.
Vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy định trong các công ước quốc tế nền tảng về quyền sở hữu trí tuệ, đó là Công ước Beme năm 1883 về bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật, Công ước Paris năm 1886 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ nãm 1994 (TRIPs). Trong các công ước này, khái niệm được sử dụng là bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (protection of intellectual property lights) và thực thi quyền sở hữu trí tuệ (enforcement of intellectual property rights).1}
Theo Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), khai thác hệ thống sở hữu trí tuệ là công cụ quan trọng, hữu hiệu để tạo ra sự thịnh vượng và giảm đói nghèo. Tuy nhiên, có pháp luật sở hữu trí tuệ chưa đủ, điều quan trọng là Luật sở hữu trí tuệ được thực thi như thế nào. Quyền sở hữu trí tuệ sẽ chỉ có giá trị kinh tế rất thấp nếu như quyền này không được thực thi hiệu quả. Giá trị của hệ thống sở hũu trí tuệ phụ thuộc rất nhiều vào việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Cơ chế thực thi quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả là phương tiện tốt nhất để hạn chế sự xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và đảm bảo cho chủ thể quyền cũng như toàn xã hội được hưởng lợi từ hệ thống sở hữu trí tuệ. Hiện nay, đối với hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia phát triển, cơ sở pháp lí cho quyền sở hữu trí tuệ đã ở mức độ hoàn thiện, bởi vậy, các quốc gia này tập trung thúc đấy và đảm bảo thực thi hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ. Đối với Việt Nam, với sự ra đời của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và đặc biệt là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009, hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ của nước ta có nhiều tiến bộ và được coi là phù hợp với các công ước quốc tế nền tảng trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ (như Công ước Paris, Công ước Bern, Hiệp định TRIPs) cũngnhư các thoả thuận song phương được kí kết giữa nước ta với các nước khác về sở hữu trí tuệ (như Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kì năm 1997, Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Thụy Sĩ về bảo hộ sở hữu trí tuệ và hợp tác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ năm 1999). Tuy nhiên, Việt Nam vẫn bị coi là quốc gia có hệ thống bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ chưa tốt, tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ vãn diễn ra đối với hầu hết các đối tượng được bảo hộ. Để nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đòi hỏi sự nỗ lực, hợp tác chặt chẽ của Nhà nước và mọi tổ chức, cá nhân.
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE HOẶC BẠN CÓ THỂ CLICK VÀO Ô SAU ĐÂY ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ
Cập nhật thông tin chi tiết về Một Số Khái Niệm Thuật Ngữ Liên Quan Đến Sở Hữu Trí Tuệ trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!