Xu Hướng 10/2023 # Mô Hình Mục Tiêu Học Tập Abcd – Phạm Thống Nhất # Top 13 Xem Nhiều | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Mô Hình Mục Tiêu Học Tập Abcd – Phạm Thống Nhất # Top 13 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Mô Hình Mục Tiêu Học Tập Abcd – Phạm Thống Nhất được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Phác thảo quá trình học tập cần thiết

Bạn đã bao giờ được yêu cầu dạy ai đó hoặc phát triển một chương trình đào tạo chưa?

Nếu rồi, làm thế nào bạn biết nên bắt đầu từ đâu? Làm thế nào để tổ chức lớp học? Làm thế nào để đảm bảo chương trình đào tạo phù hợp với khán giả? Làm thế nào đảm bảo khi kết thúc khóa học, học viên có được đúng kiến thức và kỹ năng?

Đây là lúc Mô hình mục tiêu học tập ABCD trở nên hữu ích. Mô hình phác thảo bốn yếu tố bạn cần xem xét khi tạo mục tiêu học tập toàn diện và hoàn chỉnh, mục tiêu học tập này chính là nền móng cho phiên đào tạo thành công.

Tổng quan

Robert Heinich, cùng với đồng nghiệp của mình là Michael Molenda, James D. Russell và Sharon E. Smaldino, đã phát triển Mô hình mục tiêu học tập ABCD và xuất bản nó trong cuốn sách “Instructional Technology and Media for Learning” năm 2001. Mô hình vạch ra bốn yếu tố giúp bạn đảm bảo giáo dục có mục tiêu rõ ràng và kết quả mong muốn được xác định rõ ràng.

Bốn yếu tố là:

Khán giả/

Audience.

Hành vi/

Behavior.

Điều kiện/

Conditions

Trình độ/

Degree

Khi phát triển phiên học, hãy đảm bảo giải quyết từng yếu tố trong mô hình.

Áp dụng mô hình

Hãy xem xét chi tiết từng yếu tố.

1. Khán giả

Nhu cầu của khán giả xác định cấu trúc phiên học. Bạn đang dạy ai? Trình độ kiến thức hiện tại của họ thế nào? Bạn nên sử dụng loại ngôn ngữ nào? Làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của nhóm tốt nhất? Đây là tất cả những câu hỏi mà bạn phải trả lời trong bước đầu tiên này.

Thực hiện các bước cho các phong cách học tập khác nhau. Một số người thể học hỏi tốt nhất bằng cách nghe hoặc đọc thông tin, trong khi những người khác nhớ thông tin bằng cách thực hành hoặc làm việc với nhóm. Để hiểu được điều này, hãy yêu cầu học viên hoàn thành phiếu khảo sát trước buổi giảng đầu tiên để có thể xác định được phong cách học tập ưa thích của học viên. Việc này sẽ giúp bạn giảng dạy hiệu quả hơn.

Ví dụ về mục tiêu học tập:

Nhân viên mới của phòng nhân sự có thể …

Nhân viên bộ phận CNTT phải chứng minh …

2. Hành vi

Hành vi nào mà học viên có thể chứng minh khi kết thúc buổi học? Họ phải thu được những kiến thức hoặc kỹ năng nào? (Đừng lo lắng về cách thức đo lường hành vi vì bạn sẽ giải quyết vấn đề này trong bước cuối cùng.)

Cụ thể cũng rất quan trọng. Tránh những từ mang tính khái quát như “biết” hoặc “hiểu” vì chúng rất khó đo lường. Thay vào đó, hãy sử dụng những động từ thể hiện hành động như “chứng minh”, “xác định”, “giải quyết”, “so sánh” hoặc “liệt kê”.

Nếu bạn không chắc chắn về những kỹ năng cụ thể mà học viên cần phải học hoặc nếu muốn đảm bảo không bỏ qua bất kỳ kỹ năng quan trọng nào thì hãy tiến hành đánh giá nhu cầu đào tạo để xác định sự thiếu hụt kiến thức hay kỹ năng của học viên.

Ví dụ về mục tiêu học tập:

Nhân viên mới của phòng nhân sự sẽ có thể so sánh yêu cầu thời gian nghỉ lễ với khoản trợ cấp của nhân viên …

Nhân viên bộ phận CNTT sẽ chứng minh được rằng họ có thể

giải quyết được vấn đề phát sinh tại bàn yêu cầu…

3. Điều kiện

Xác định những điều kiện mà người học phải chứng minh kiến thức hoặc kỹ năng của họ vào cuối buổi học.

Liệu người học có phải đọc thuộc lòng lòng kiến thức mới? Hay họ có quyền truy cập vào công cụ hoặc tài nguyên, chẳng hạn như phần mềm, đồ thị hoặc tài liệu tham khảo? Liệt kê những tài nguyên có sẵn cho họ.

Ví dụ về mục tiêu học tập:

Sử dụng hệ thống của phòng ban, nhân viên mới của phòng nhân sự sẽ có thể so sánh yêu cầu thời gian nghỉ lễ với khoản trợ cấp của nhân viên …

Dựa vào việc ghi nhớ kiến thức, nhân viên bộ phận CNTT sẽ chứng minh được rằng họ có thể

giải quyết được những vấn đề phát sinh tại bàn yêu cầu…

4. Trình độ

Yếu tố cuối cùng trong mô hình đề cập đến tiêu chuẩn đo lường mà bạn sử dụng để đánh giá thành tích của học viên.

Hãy suy nghĩ cẩn thận về cách họ sử dụng thông tin này vào vai trò của mình: sếp, đồng nghiệp hoặc khách hàng của họ sẽ đánh giá như thế nào? Họ sống theo những mong đợi nào ?

Cách mà bạn đánh giá kiến ​​thức của học viên trong lớp đào tạo nên phản ánh cách thức họ được đo lường sau khi rời khỏi lớp học.

Ví dụ về mục tiêu học tập:

Nhân viên mới của phòng nhân sự có thể so sánh yêu cầu thời gian nghỉ lễ với khoản trợ cấp của nhân viên mà không mắc lỗi.

Nhân viên bộ phận CNTT có thể

giải quyết mỗi vấn đề phát sinh tại bàn yêu cầu

trong vòng 30 phút; nếu đang trợ giúp cho khách hàng khác, họ sẽ liên lạc trong khoảng thời gian này khi trợ giúp sẵn có.

Khi đã xem xét từng yếu tố, mục tiêu học tập cuối cùng của bạn nên như sau:

Sử dụng hệ thống của các phòng ban, những nhân viên mới của phòng nhân sự sẽ có thể so sánh yêu cầu thời gian nghỉ lễ với khoản trợ cấp của nhân viên mà không mắc lỗi.

Dựa vào việc ghi nhớ kiến thức, nhân viên bộ phận CNTT có thể

giải quyết mỗi vấn đề phát sinh tại bàn yêu cầu

trong vòng 30 phút; nếu đang trợ giúp cho khách hàng khác, họ sẽ liên lạc trong khoảng thời gian này khi sự trợ giúp có sẵn .

Chú thích:

Bạn có thể sử dụng Mô hình mục tiêu học tập ABCD để suy nghĩ về những điều mình muốn giảng dạy cho học viên và xác định cách đo lường thành công của họ. Những công cụ khác, chẳng hạn như 9 cấp độ học tập của Gagne hoặc Đào tạo nhân viên bằng hoạt động giúp bạn xây dựng một lớp học thành công và hấp dẫn.

Bạn cũng nên cân nhắc các loại lớp học hay chương trình sẽ phục vụ tốt nhất cho học viên của mình. Đào tạo tập trung trong doanh nghiệp, Đào tạo chéo, Đào tạo trực tuyến và đào tạo cầm tay chỉ việc đều có ưu và nhược điểm. Xem xét từng lựa chọn khi thiết kế trải nghiệm học tập.

Những điểm chính

Robert Heinich, cùng với Michael Molenda, James D. Russell và Sharon E. Smaldino, đã phát triển Mô hình mục tiêu học tập ABCD và xuất bản nó trong cuốn sách “Instructional Media and Technologies for Learning“. Mô hình phác thảo 4 yếu tố mà bạn cần giải quyết khi soạn thảo mục tiêu học tập:

Khán giả/

Audience.

Hành vi/

Behavior.

Điều kiện/

Conditions

Trình độ/

Degree

Với việc xác định mục tiêu học tập rõ ràng, bạn có thể phát triển phiên đào tạo đáp ứng được nhu cầu của tổ chức

Mục Tiêu Học Tập: 7 Bước Xác Định

Mục tiêu học tập là gì? Làm thế nào để con tự giác học? Làm thế nào để con học tập một cách đầy hứng thú? Làm thế nào để con chủ động hơn trong việc học của mình?… Đó có lẽ là nỗi trăn trở của bất kì phụ huynh nào.

Thông thường, để hỗ trợ con học tập, chúng ta tìm những trường tốt, lớp tốt, thầy cô giỏi cho con. Nhưng thực sự, mọi thứ phải bắt đầu từ chính nhu cầu và động cơ của con. Và việc cùng con xác định MỤC TIÊU HỌC TẬP là một hoạt động không thể thiếu nếu chúng ta mong muốn con mình tự giác và say mê học tập.

7 BƯỚC XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU HỌC TẬP

Bước 1: Thiết kế cuộc sống mà con mơ ước

Mọi mục tiêu học tập sẽ trở nên vô nghĩa khi con không hình dung được trong đầu: Con đạt mục tiêu đó để làm gì? Bởi vậy, việc đầu tiên chúng ta cần làm cùng con là THIẾT KẾ CUỘC SỐNG mà con mơ ước.

Chúng ta có thể cùng con tìm hiểu cuộc đời những thần tượng của con, những bạn trẻ thành công, nghề nghiệp mà con mơ ước, những địa danh con muốn tới thăm…

Bước 2: Viết ra những mục tiêu học tập mà con mong muốn

Khi đã hình dung trong đầu về cuộc sống mà con mong muốn, con sẽ thấy được ý nghĩa của những mục tiêu học tập ngày hôm nay: Con muốn học tốt những môn nào? Con muốn rèn thêm những kỹ năng gì?

Các mục tiêu cần phải cụ thể, ví dụ: Tôi muốn đạt điểm 10 môn Toán trong kì thi học kì 2; Tôi muốn đạt 9 điểm môn Tiếng Anh trong kì thi giữa học kì 2…

Có thể con sẽ e dè khi đưa ra mục tiêu vì sợ bản thân không làm được. Chúng ta sẽ khích lệ con bằng cách: Tác dụng lớn nhất của mục tiêu là giúp con không ngừng nỗ lực để tốt hơn con của ngày hôm nay, như thế đã là một thành công rất lớn rồi.

Bước 3: Liệt kê tất cả những lợi ích và những lý do cho việc đạt mục tiêu học tập

Con sẽ có động lực rõ ràng khi chúng ta cùng con xác định rõ nguyên nhân và lợi ích của việc đạt được mục tiêu. Lý do này phải xuất phát từ chính con và khiến cho con cảm thấy hạnh phúc.

Xác định mục tiêu học tập sẽ không thúc đẩy con, trừ khi con có lý do chính đáng của bản thân cho mục tiêu đó. Hãy kiên trì lắng nghe và hướng dẫn con.

Bước 4: Lên kế hoạch hành động

Cùng con lên kế hoạch hành động cụ thể trong một cuốn sổ tay. Ví dụ: “Kế hoạch của tôi là làm các bài kiểm tra Toán của những năm trước. Việc này tôi sẽ làm vào thứ 3 và thứ 5 hàng tuần.”

Giúp con hiểu rằng: Việc xác định thời hạn sẽ giúp con tập trung và làm việc hiệu quả hơn. Con cần ghi rõ: Con muốn đạt mục tiêu vào ngày, tháng, năm nào?

Bước 6: Tiếp thêm cảm xúc cho mục tiêu học tập

Bước 7: Lấy đà bằng việc hành động ngay tức khắc

Sau khi con đã có mục tiêu học tập, chúng ta khuyến khích con bằng việc hành động ngay “lấy hên”. Đó có thể chỉ là lấy sách ra xem một vài trang, hay làm một vài bài tập. Việc lấy đà ngay lập tức có tác dụng giúp con hành động kiên định tiến về phía trước.

Bạn cần một giải pháp gia sư chất lượng cho con?

Gia Sư Nam Long – Tổ chức giáo dục hàng đầu Việt Nam; luôn đồng hành cùng các bậc phụ huynh, với các lớp kèm 1-1, kèm theo nhóm tất cả các môn. Hình thức học phong phú: kèm tại nhà, kèm tại trung tâm, kèm trực tuyến; Tất cả đều kết hợp hệ thống quản trị học tập LMS – Elearning. Giúp học viên chủ động trong học tập, phát triển tư duy, kỹ năng công nghệ thời đại mới, với mức chi phí hợp lý..Đăng ký tại https://giasunamlong.com/dang-ky-tim-gia-su/Liên hệ Hotline: 0888766377

Xác Định Mục Tiêu Và Nội Dung Học Tập

Việc áp dụng các phương pháp dạy-học tích cực từng bước được thực hiện. Xây dựng mục tiêu học tập luôn được coi là việc đầu tiên mà các giảng viên phải làm và nhiều người đã làm điều này.

1. Định nghĩa và phân loại mục tiêu học tập

– Mục tiêu là của học viên (không phải là của giảng viên)

– Học viên “làm được” sau khi học, đó là những thay đổi kết quả của việc học, thể hiện qua những việc làm cụ thể của học viên; những việc này có thể quan sát được từ cả hai phía giảng viên và học viên. Kết quả học tập do học viên quyết định, do đó trưóc khi học một bài (hay môn học, khoá học) họ cần được biết sau khi kết thúc bài học đó họ phải làm được gì.

Mục tiêu tổng quát (còn được gọi là mục tiêu chung) là mục tiêu lớn nhất tương ứng với chức năng nghề nghiệp. Đó là mục tiêu của nhà trường, của một đối tượng đào tạo hoặc mục tiêu của một môđun lớn trong phương pháp học theo ra môđun (phương pháp này đang được áp dụng rộng rãi trong các khoá đào tạo lại/đào tạo nâng cao ở nước ta). Mục tiêu này bao hàm những đòi hỏi đối với người tốt nghiệp về tư tưởng, đạo đức, nghề nghiệp và không cụ thể, không chi tiết. Ví dụ:

– “Đào tạo người có đức, có tài tham gia vào sự nghiệp bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho nhân dân”.

– “Đào tạo người y tá điều dưỡng thôn bản tình nguyện làm việc tại thôn, bản, ấp (hoặc các cơ quan, xí nghiệp, trường học), thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân địa phương”.

Mục tiêu tổng quát thường do lãnh đạo của đơn vị (trường, viện…) xây dựng trên cơ sở chức năng nghề nghiệp tương lai của học viên. Như vậy, mỗi trường chuyên nghiệp có mục tiêu tổng quát riêng.

Đối vối việc đào tạo các đối tượng riêng, mục tiêu tổng quát sẽ hẹp hơn, nhưng không chỉ tiết. Ví dụ: “Nâng cao năng lực quản lý cho điều dưỡng trưởng khoa” là mục tiêu chung của một khoá học ba tuần về quản lý.

Mục tiêu trung gian là mục tiêu của môn học hoặc mục tiêu của một môđun. Mục tiêu trung gian xuất phát từ các hoạt động nghề nghiệp. Loại mục tiêu này được phát triển từ mục tiêu tổng quát, vì vậy phải thể hiện được mục tiêu tổng quát, chi tiết hơn mục tiêu tổng quát, nhưng vẫn chưa rõ ràng, cụ thể (về việc học viên làm điều gì). Ví dụ:

– “Học viên có thể tham gia khám, điều trị-chăm sóc ban đầu và dự phòng các bệnh thông thường của trẻ em” (một mục tiêu của Nhi khoa trong chương trình dựa trên các môn học).

– “Học viên có thể tham gia xác định, điều trị-chăm sóc, lập kế hoạch quản lý và giải quyết vấn đề các bệnh đường thở trong phạm vi cộng đồng” (mục tiêu của một môđun chương trình học trên cơ sở vấn đề).

1.2.3. Mục tiêu cụ thể (Mục tiêu chuyên biệt)

Mục tiêu cụ thể là mục tiêu của bài học hoặc mục tiêu của một môđun nhỏ. Mục tiêu cụ thể tương ứng với nhiệm vụ cụ thể, là những gì học viên làm được sau khi học một bài hay học một môđun nhỏ. Mục tiêu cụ thể được xây dựng trên cơ sở mục tiêu trung gian, do đó phải phản ánh được mục tiêu trung gian. Nói một cách khác, mục tiêu của bài học phải phản ánh được mục tiêu của môn học. Những mục tiêu cụ thể không nhằm vào việc thực hiện mục tiêu trung gian cần loại khỏi chương trình học tập của học viên.

Mục tiêu cụ thể thường do giảng viên xây dựng, là nhiệm vụ thường xuyên của mỗi giảng viên. Vì vậy, loại mục tiêu này sẽ được tập trung nghiên cứu sâu hơn trong bài này.

2. Mối quan hệ giữa các cấp mục tiêu học tập và các cấp chức năng nghề nghiệp

Chức năng, nhiệm vụ nghề nghiệp tương lai của học viên là căn cứ để xác định mục tiêu học tập. Suy rộng hơn, chức năng nghề nghiệp phụ thuộc vào nhu cầu xã hội; khi nào nhu cầu thay đổi, khi đó sẽ phải xác định lại mục tiêu học tập.

Đối vối đào tạo lại, đào tạo liên tục: mục tiêu học tập được xác định trên cơ sở phân tích những thiếu hụt trong hành nghề (so với các chuẩn mực được xác định hoặc nhu cầu xã hội). Từ đó xác định nhu cầu học tập cụ thể và đặt ra các mục tiêu học tập nhằm giảm hoặc xoá bỏ những thiếu hụt đó.

3. Các lĩnh vực và mức độ của mục tiêu

Mỗi cấp mục tiêu nói trên đều bao gồm ba lĩnh vực là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Ba lĩnh vực này được thể hiện rõ ràng trong các mục tiêu cụ thể. Giảng viên và học viên cần phần biệt rõ mục tiêu thuộc lĩnh vực nào để lựa chọn phương pháp dạy, phương pháp học và phương pháp lượng giá cho phù hợp.

3.1. Mục tiêu kiến thức (lĩnh vực kiến thức)

Kiến thức là những hiểu biết mà học viên tiếp thu được sau khi học một bài (một môđun, một môn học), ví dụ như các dấu hiệu hay triệu chứng của một bệnh, quy trình thực hiện một kỹ thuật, các bước lập kế hoạch… Có kiến thức đầy đủ về một vấn đề thì mới thực hành đúng, đảm bảo chất lượng công việc; đó cũng là cơ sở để tiếp tục học tập nâng cao trình độ nói chung và tay nghề nói riêng. Người ta thường chia kiến thức thành ba mức độ sau:

Sau khi học, học viên có thể kể ra, viết ra, mô tả những điều đã học. Đây là sự hiểu biết ở mức thấp nhất, học viên chỉ tường thuật lại những gì đã nhìn thấy và nghe thấy trong khi học.

Đây là mục tiêu cao nhất về lý thuyết. Học viên phải phân tích, so sánh, tổng hợp, giải thích và đề xuất cách giải quyết vấn đề về mặt lý thuyết trên cơ sở những điều học được.

3.2. Mục tiêu kỹ năng (lĩnh vực kỹ năng)

Kỹ năng là những thao tác thực hành mà học viên có thể làm được sau khi học. Kỹ năng cũng được chia thành ba mức độ, cụ thể như sau:

Học viên làm lại được những thao tác, kỹ thuật mà giảng viên/kỹ thuật viên hướng dẫn đúng với trình tự và yêu cầu (ví dụ như không có bọt khí trong bơm tiêm, vô trùng, không chảy máu; lắp các dụng-cụ cất dung môi theo thứ tự từ trái sang phải, khi tháo dỡ thì theo chiều ngược lại: từ phải sang trái v.v…).

Học viên thực hành lại thao tác một cách tự chủ, chắc chắn và an toàn.

Ngoài những thao tác bằng tay, người cán bộ y tế còn phải tiếp xúc với người bệnh, khách hàng và nhân dân trong cộng đồng nói chung, phải giải thích, tư vấn cho họ về những vấn đề sức khoẻ của cá nhân và cộng đồng. Sau khi khám bệnh thầy thuốc phải phân tích, tổng hợp các triệu chứng để chẩn đoán bệnh và ra các quyết định xử lý, điều trị. Các dược sĩ, điều dưỡng… cũng phải giải thích, hướng clẫn bệnh nhân/khách hàng về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, cung cấp những thông tin cần thiết nhất cho bệnh nhân/khách hàng. Cán bộ y tế, đặc biệt là những người làm việc trong lĩnh vực phòng bệnh thường xuyên phải vận động, thuyết phục người dân xây dựng nếp sống/hành vi có lợi cho sức khoẻ. Vì vậy, ngoài những thao tác, kỹ năng bằng tay, học viên còn phải học các kỹ năng giao tiếp (giải thích, thuyết phục người khác) và kỹ năng tư duy (suy nghĩ để ra quyết định). Như vậy, kỹ năng được chia thành ba loại:

 Kỹ năng làm bằng tay hay còn gọi là kỹ năng vận động (motor skills). Đó là các thủ thuật được thực hiện bằng tay (như sát khuẩn, băng bó vết thương), các quan sát bằng mắt, tai v.v… (như xem xét phim chụp Xquang, nghe tim, phổi, nhận biết một phản ứng hoá học qua sự thay đổi màu sắc v.v…).

 Kỹ năng giao tiếp (communication skills). Loại kỹ năng này được thể hiện trong các công việc như khuyên nhủ, thông báo, thuyết phục, tư vấn, dạy-học. Để thực hiện được các việc này học viên (hay cán bộ y tể) phải có kiến thức (thông báo hay dạy cái gì) cùng với kỹ năng giao tiếp để thực hiện việc giao tiếp một cách hiệu quả. Ví dụ: dùng ngôn ngữ đơn giản, tránh các thuật ngữ chuyên môn, dùng hình vẽ minh hoạ… để giúp đối tượng giao tiếp dễ hiểu.

 Kỹ năng tư duy (cognitive skills), đó là khả năng xử lý thông tin. Ở mức thấp nhất, học viên áp dụng kiến thức đã học được để đưa ra những quyết định đơn giản. Ví dụ, căn cứ vào số đo mức độ đường trong máu, học viên quyết định đó là bình thường hay không bình thường, ở mức độ cao hơn, học viên có thể chẩn đoán bệnh trên cơ sở các dấu hiệu và triệu chứng của người bệnh. Cao hơn nữa là giải quyết vấn đề về mặt lý thuyết.

3.3. Mục tiêu thái độ (lĩnh vực thái độ)

Thái độ là cách ứng xử, thể hiện trạng thái tâm lý, tình cảm, trách nhiệm của học viên (tương lai là các Y sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, hộ sinh…) trong các tình huống hành nghề đối với người bệnh, khách hàng, đồng nghiệp, cộng đồng.

Thái độ bao gồm ba mức độ:

– Mức 2: Đáp ứng. Đó là trả lời, giải thích, an ủi, động viên người khác với tình huống, không thể là câu trả lời, động viên chung cho mọi ngưòi .

Các lĩnh vực và mức độ của mục tiêu học tập được tóm tắt trong bảng sau đây:

Mức độKiến thứcKỹ năngThái độ

1Nhớ lạiBắt chướcCảm thụ

2Giải thích đượcLàm chủĐáp ứng

(về mặt lý thuyết)Tự động hóaNội tâm hoá

Mỗi lĩnh vực đều có ba mức độ, giảng viên phải quyết định học viên cần đạt đến mức độ nào. Rõ ràng là không thể đạt đến mức cao nhất trong mọi trường hợp mà phụ thuộc vào trình độ của học viên, thời gian học, điều kiện học… Thường là đối với học viên các năm đầu, một số mục tiêu chỉ cần đạt ở mức tối thiểu (mức 1). Về lĩnh vực kiến thức, học viên ở bậc Cao đẳng thường phải đạt đến mức 2.

Mức 3 thường đạt được ở bậc học cao hơn, hoặc chuẩn bị tốt nghiệp. Đối với lĩnh vực thái độ, tối thiểu phải đạt tới mức 2.

Kỹ năng thường do các môn nghiệp vụ chịu trách nhiệm. Việc tạo khả năng thường do các môn khoa học cơ bản và cơ sở chịu trách nhiệm chính. Mục tiêu học tập các môn khoa học cơ bản và cơ sở phải phù hợp với mục tiêu học tập của các môn nghiệp vụ.

Thực tế nhiều mục tiêu học tập có thể bao gồm hai hoặc cả ba lĩnh vực, trong đó có một lĩnh vực chính. Điều này thường gặp đổi với các mục tiêu thực hành. Ví dụ, mục tiều “tiêm tĩnh mạch” bao gồm cả ba lĩnh vực:

– Kỹ năng: Làm cho tĩnh mạch nổi, sát khuẩn và chọc đúng kim vào tĩnh mạch. Đây là lĩnh vực chính và phải học theo phương pháp thực hành. Mục tiêu kỹ năng này là cơ sở để xác định hai mục tiêu tạo khả năng là mục tiêu kiến thức và mục tiêu thái độ.

– Kiến thức: Học viên phải nói được tiêm ở đâu, tiêm thuốc nào, có thể xảy ra tai biến gì và xử trí ra sao.

– Thái độ: Kiểm tra chỉ định chính xác, theo dõi cẩn thận khi bơm thuốc chậm…

4. Cách viết mục tiêu cụ thể

Mục tiêu được viết dưới dạng một câu hoàn chỉnh có 3 – 4 thành phần. Cụ thể như sau:

4.1 Mở đầu bằng động từ hành động

– Lĩnh vực kiến thức: nói, nêu, kể, liệt kê, mô tả, trình bày, giải thích, phân biệt, xác định, vẽ, minh hoạ… Không dùng các động từ nêu các hành vi không quan sát hoặc không lượng giá được, ví dụ: hiểu, biết, nắm được v.v…

– Lĩnh vực kỹ năng: thực hiện, tiến hành, đo, lắp, tiêm, khám v.v…

– Lĩnh vực thái độ: biểu lộ, thể hiện, động viên, an ủi… thường đi cùng với trạng từ như ân cần, chu đáo, thận trọng, chính xác…

Là nhiệm vụ phải làm, trong câu là bổ ngữ của động từ, trả lời câu hỏi “cái gì”. Ví dụ: Giải thích (cái gì) sự cần thiết phải xây dựng mục tiêu học tập.

Mục tiêu lý thuyết không cần điều kiện. Mục tiêu thực hành phải nêu rõ điều kiện thực hiện, đó là phương pháp, phương tiện, đối tượng (bệnh nhân hay mô hình). Điều kiện càng cụ thể, rõ ràng thì học viên càng dễ thực hiện và giảng viên càng dễ đánh giá đúng việc thực hiện kỹ năng của học viên. Ví dụ:

Tiêm tĩnh mạch trên mô hình cánh tay người lớn, ở vùng khuỷu bằng bơm kim tiêm.

Nên chọn các điều kiện đại diện, điển hình, có tính khả thi. Ví dụ, mục tiêu “Lập kế hoạch xử trí trên thực địa một vụ dịch bạch hầu” là không khả thi vì vụ dịch bạch hầu ít xuất hiện, nên hầu hết học viên không có điều kiện để đạt mục tiêu này.

Đó là mức độ phải đạt ctược về số lượng, chất lượng, thời gian. Tiêu chuẩn phải được mọi người hiểu như nhau, học viên có thể sử dụng để tự đánh giá kết quả học tập của mình. Ví dụ:

– Đặt dụng- cụ trên mô hình theo đúng bảng kiểm chuẩn.

5. Các phẩm chất của mục tiêu học tập

Mục tiêu cụ thể có các phẩm chất sau:

6. Lợi ích của việc xác định mục tiêu

Trên cơ sở mục tiêu học tập:

Nội dung học tập trung vào những điều “phải học” (must learn) – những điều bắt buộc với tất cả học viên.

Xây dựng kế hoạch bài học. Như chúng ta đã biết, kế hoạch bài học được xây dựng trên cơ sở các mục tiêu cụ thể, bao gồm các nội dung chính, phân bổ thời gian cho các nội dung, hoạt-động của giảng viên, hoạt động của học viên, phương tiện dạy-học và lượng giá. Phương pháp dạy và học được thể hiện qua các hoạt động của giảng viên và học viên.

Mục Tiêu Bài Học Có Đúng Là Mục Tiêu Bài Học?

Tất cả chúng ta đều chẳng xa lạ gì với câu chuyện “Thầy bói xem voi”, nhưng với kinh nghiệm là một giáo viên, tôi cho rằng chính chúng ta đang lặp lại một sai lầm. Sai lầm đó có tên là “MỤC TIÊU BÀI HỌC”.

Để tôi bắt đầu câu chuyện:

Bạn là giáo viên, một ngày kia, bạn được giao nhiệm vụ soạn một giáo án “XEM VOI” (chuyện thường như ở huyện), không ngần ngại gì cả trong đầu bạn nghĩ đến MỤC TIÊU BÀI HỌC và bạn đặt cho học sinh một MỤC TIÊU rất chính xác đó là: “Sau bài học học sinh có thể mô tả được con voi”. Giờ học bắt đầu, bạn nói với học sinh: Cô muốn sau buổi học ngày hôm nay các con sẽ mô tả được cho cô hình dáng của con voi. Các con học hành rất chăm chỉ, chúng hào hứng tham gia vào giờ học. Đứa sờ vòi, đứa sờ ngà, đứa sờ đuôi đến nỗi cả ngài Bộ trưởng Bộ giáo dục cũng phải thừa nhận bạn “không phải dạng vừa đâu”. Cuối giờ học bạn thấy tự hào lắm, chuẩn bị cả livestream để post lên facebook khoe cùng đồng nghiệp. Để chắc chắn bạn còn hỏi thêm chúng ở phần “Củng cố”: Các con có hiểu bài không? Bạn nào có thể miêu tả cho cô hình dáng của con voi? Cả lớp nhao nhao, đồng thanh: có ạ! con! con! Nhưng câu trả lời nhận được khiến bạn tụt cả… cảm xúc: – Cô ơi, con voi như con đỉa – Cô ơi, con voi như cột nhà – Cô ơi con voi như cái quạt… (bla, bla…)

Bạn thất vọng lắm vì chẳng hiểu vì sao có cái việc đơn giản thế mà chúng cũng làm không xong. Tại sao sản phẩm mà học sinh trả bạn không đúng như những gì bạn mong muốn. Câu trả lời ư, thật đơn giản: bởi vì bạn là người sáng mắt. Bạn hiểu rất rõ con voi gồm những bộ phận nào. Điều này cũng giống như việc bạn đã trải qua 4 năm đại học với vốn kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành bạn đang giảng dạy. Thật chẳng khó khăn gì để bạn có thể biết được phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân gồm có mấy ý hay phân tích bài “vội vàng” thì cần những ý nào. Nhưng học sinh của bạn thì khác. Chúng như những ông thầy bói mù, trước mắt chúng chỉ là chân trời tri thức bao la, mờ mịt. Chúng chẳng hiểu thế nào là “hiểu đầy đủ về nguyên nhân cách mạng tháng Tám” “nắm chắc về tác giả Nam Cao” “có nhận thức sâu sắc về nghệ thuật thơ Tố Hữu”…. cái chúng nhìn thấy, học được chỉ là các bộ phận riêng lẻ mà cái bạn cần thì lại là một chỉnh thể hoàn chỉnh. Vì thế việc đặt mục tiêu bài học trở thành việc đánh đố người học vì họ chẳng biết phải làm như thế nào để đạt được nó và như thế nào thì mới là đạt yêu cầu của giáo viên.

Từ câu chuyện trên, tôi muốn các bạn hiểu đúng về khái niệm “Mục tiêu bài học”. Đó là tuyên bố về những gì học sinh phải chỉ ra, phải thể hiện, phải làm được sau bài học. Mục tiêu dạy học cần được viết dưới góc độ người học để nhấn mạnh kết quả cuối cùng của bài dạy là ở phía các học sinh chứ không phải ở phía giáo viên. “Mục tiêu thực hiện là một lời phát biểu mô tả kết quả thực hiện đã dự định của học sinh vào cuối buổi dạy”.(Robert F. Mager, 1994). Nó không chỉ đơn giản là cái đích cần đạt đến mà còn là con đường cách thức để đạt đến kiến thức. Ví dụ: “Sau buổi học ngày hôm nay học sinh có thể sử dụng phần mềm Microsoft word để gõ được 60 từ/ phút mà không quá 3 lỗi sai” hay “Cuối buổi học hôm nay học sinh có thể liệt kê 5 phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh”…

Khác với mục tiêu bài học, “MỤC ĐÍCH” là điều mà người giáo viên mong muốn về kết quả khái quát của bài học đối với học sinh. Còn”mục tiêu” là điều mong muốn học sinh phải đạt được trong quá trình dạy cho tới khi kết thúc bài học một cách cụ thể, quan sát và đo lường và đánh giá được. Để viết đúng được “mục tiêu bài học” thật không dễ dàng chút nào khi hiện nay phần lớn các giáo án đều nhầm lẫn giữa “mục tiêu bài học” và “mục đích dạy học”. Để bước đầu giúp các bạn có thể viết được một mục tiêu bài học, tôi xin đưa ra một nguyên tắc cực kì quan trọng viết tắt là “SMART” Nguyên tắc SMART là gì? Đó là nguyên tắc THÔNG MINH giúp giáo viên định hình một mục tiêu bài học:

1. Thứ nhất: Specific (cụ thể)

Cụ thể, dễ hiểu – thường thì khi đặt mục tiêu bài học, các thầy cô thường bắt đầu bằng các cụm từ như “Học sinh hiểu được về nguyên nhân của cuộc cách mạng tháng Tám” “Nắm được đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu… Khi viết mục tiêu như vậy, giáo viên hiểu rất rõ những yêu cầu cần đạt nhưng giáo viên lại quên mất rằng học trò của chúng ta là những ông thầy bói mù và vì vậy chúng chẳng hiểu thế nào là “hiểu, biết hay nắm được…”. Thay vì như vậy, các bạn hãy cụ thể hóa mục tiêu một cách tối đa ví dụ: Trình bày/ liệt kê được 3 nguyên nhân dẫn đến cuộc cách mạng tháng Tám, Kể tên được 5 đặc điểm phong cách nghệ thuật của Xuân Diệu…

2. Thứ hai: Mesurable (có thể đo được)

Đo lường được – khi bạn đặt mục tiêu cho học sinh, bạn phải biết được mục tiêu của mình có đo lường được hay không. Bởi vì, nền giáo dục hiện đại cần chúng ta phải có bằng chứng cho những điều chúng ta làm. Phụ huynh học sinh và hiệu trưởng muốn nhìn thấy sự tiến bộ được thể hiện qua các sản phẩm hay các con số cụ thể. Mà mục tiêu bài học của bạn đặt cho học sinh thường là “hiểu đầy đủ” “nắm chắc kiến thức” “có kĩ năng làm việc nhóm”. Nếu bạn là giáo viên dạy môn Văn, còn hiệu trưởng của bạn là giáo viên dạy hóa. Thử hỏi cuối giờ học làm sao hiệu trưởng có thể biết được việc giảng dạy của bạn có thu được hiệu quả hay không khi sản phẩm bạn tạo ra không đo được? và hiệu trưởng cũng không có kiến thức sâu về văn học?

3. Thứ ba: Attainable (có thể đạt được)

5. Thứ năm: Time-bound (giới hạn thời gian)

Khi một mục tiêu bài học được viết ra, nghĩa là sự cam kết được hình thành giữa Giáo viên – Kiến thức – Học sinh. Bạn phải có giới hạn thời gian cụ thể cho từng mục tiêu. Khi nào thì học sinh đạt được mục tiêu đó? Kết thúc hoạt động 1 hay kết thúc bài học học sinh sẽ đạt được… Bạn biết đấy khi chúng ta giới hạn thời gian cho những mục tiêu bài học, học sinh sẽ có ý thức hoàn thành nhanh hơn và có kỷ luật hơn để hoàn thành mọi việc đúng hạn. Tóm lại, mỗi khi chúng ta bắt đầu cho công việc giảng dạy, thay vì việc nghĩ đến những mục đích cao xa, hay cách thức dạy như thế nào, mỗi giáo viên cần bắt đầu tập trung vào “đối tượng của việc giảng dạy” để làm sao, bằng con đường, biện pháp nào để người học có thể đạt được các “mục tiêu” đó và làm sao để “lượng hóa” “đo được” các sản phẩm của người học. Chỉ như vậy học sinh mới nhận ra chúng đang là những ông thầy bói mù, cái mà chúng đang “sở hữu” chỉ là bộ phận của con voi và chúng biết làm như thế nào để mô tả được con voi với các bộ phận đầy đủ.

– Nguyễn Hữu Long –

Mô Hình Smart Là Gì? Xác Định Mục Tiêu Marketing Theo Smart

Sử dụng mô hình SMART còn giúp doanh nghiệp xác định được mục tiêu tiếp thị phù hợp với chiến lược kinh doanh theo từng thời điểm khác nhau, giúp doanh nghiệp nhận ra những được và mất, hoàn chỉnh hơn trong quy trình kinh doanh.

Cách xác định mục tiêu Marketing theo mô hình SMART

Xác định mục tiêu marketing theo SMART giúp quá trình thực hiện các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao bởi nhiều doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đến tính hiệu quả và khả thi của mục tiêu mà mình đặt ra, điều này dẫn đến những khó khăn về sau khi kế hoạch đã được triển khai và mô hình SMART ra đời để giải quyết vấn đề này.

Tính cụ thể, chi tiết và dễ hiểu của mục tiêu đặt ra: Các mục tiêu đề ra càng chi tiết và cụ thể bao nhiêu càng dễ xác định cơ hội nắm bắt vấn đề và mức độ khả thi, đo lường các vấn đề và cơ hội thực tế có thành công hay không. Thường khi xây dựng mục tiêu cá nhân, nhiều người còn khá mơ hồ và chưa có định hướng cho kết quả sau này muốn đạt được mà chỉ tóm gọn trong những lời lẽ chung chung, thiếu chi tiết, như vậy sẽ rất khó đo lường mức độ khả thi và thực tế những gì đã làm có đúng định hướng kế hoạch hay không.

Là mục tiêu có thể đo lường được: và những mục tiêu này nên gắn liền với những con số cụ thể. Việc xây dựng mục tiêu theo nguyên tắc SMART sẽ thể hiện tham vọng của bạn. Chẳng hạn như bạn đặt ra mục tiêu sẽ tiếp thị và chốt thành công 10 đơn sales trong vòng 1 tháng, giá trị mỗi hợp đồng sales là 700 triệu đồng, vậy mỗi tuần bạn cần phải hoàn thành tối thiểu 3 đơn sales thành công, không để công việc bị chậm tiến độ. Đó là cách để bạn hoàn thành mục tiêu nhanh nhất, đo lường hiệu quả công việc đạt được mỗi ngày, mỗi tuần. Khi bạn đặt mục tiêu cá nhân cần biết khả năng của mình có hoàn thành được hay không, đo lường mức độ hiệu quả của nó như thế nào, các số liệu cụ thể để đánh giá kết quả đó dựa trên những con số thực tế.

Actionable là tính khả thi của mục tiêu. – Đây cũng là tiêu chí quan trọng khi đặt ra mục tiêu theo mô hình SMART. Bạn cần nghiêm túc cân nhắc đến khả năng của bản thân có đạt được mục tiêu đó hay không hay nó quá sức với mình. Xác định tính khả thi của mục tiêu để biết mình đang ở đâu, hiểu về khả năng của bản thân trước khi đề ra một kế hoạch quá sức mình dẫn tới phải bỏ cuộc giữa chừng. Hơn thế nữa, xác định tính khả thi của mục tiêu cũng sẽ là động lực để bạn cố gắng đạt được kế hoạch, mục tiêu trong khả năng của mình để cảm thấy đó là động lực cố gắng, đầy thích thú và thách thức giới hạn bản thân. Với những mục tiêu quá dễ đạt hoặc quá khó đạt đều dễ gây ra tâm lý chán nản, không hào hứng.

Các mục tiêu đề ra có thực hiện trong đúng thời hạn đã cam kết hay không. Việc áp đặt thời gian hoàn thành công việc, mục tiêu sẽ gây áp lực đến mỗi cá nhân để họ có trách nhiệm và hoàn thành đúng deadline công việc. Hơn thế nữa, việc thiết lập thời gian hoàn thành công việc sẽ tạo tính kỷ luật và chuyên nghiệp cho cá nhân, quản lý thời gian và năng suất công việc theo tiến độ hiệu quả.

Ví dụ cho các mục tiêu Marketing theo mô hình SMART

Tham khảo một số ví dụ cụ thể cho các mục tiêu Markerting được thiết lập theo mô hình SMART giúp bạn trở thành một nhà tiếp thị tốt hơn.

Tính cụ thể: Đề ra mục tiêu mời được ít nhất 200 người, tối đa là 500 người đăng ký tham dự hội thảo trên web thông qua các hình thức tiếp thị qua các trang mạng xã hội, email marketing, blog và Facebook Messenger.

Mục tiêu có thể đo lường được: Thông qua các công cụ phân tích dữ liệu cho thấy, số lượng người tương tác về hội thảo tăng 10%.

Tính thích hợp: Việc tổ chức hội thảo thành công sẽ là tiền đề để công ty của chúng tôi tạo ra nhiều khách hàng tiềm năng, mở rộng thị trường, tăng độ phủ cho doanh nghiệp cũng như mang về nhiều hợp đồng giá trị với khách hàng.

Giới hạn thời gian: Tiếp thị và chào mời khách hàng tham dự hội thảo trong 20 ngày, đến ngày diễn ra hội thảo trên web.

Ví dụ về mục tiêu số đăng ký email

Đo lường được: Mục tiêu tăng 50% số lượng người đăng ký email.

Tính khả thi: 2 tháng trước, chúng tôi đã áp dụng chiến lược tiếp thị qua email, với các công cụ đo lường phân tích dữ liệu đã cho thấy, tỷ lệ người dùng đăng ký nhận mail từ chúng tôi đã tăng 35% so với thời gian trước.

Tính thích hợp: Bằng cách tăng số lượng người đăng ký nhận email của chúng tôi, lưu lượng truy cập website của chúng tôi tăng trưởng nhanh, gia tăng nhận diện thương hiệu, thu hút về nhiều khách hàng tiềm năng biết đến và tin dùng sản phẩm của mình.

Giới hạn thời gian: Trong 3 tháng.

Sự khác biệt giữa mô hình OKR và Mục tiêu mô hình SMART

OKR (Objective and Key Results – Mục tiêu và Kết quả then chốt) là một mô hình quản lý giúp phổ biến chiến lược công ty tới nhân viên, tăng tính minh bạch, tập trung và tăng liên kết giữa mục đích cá nhân của nhân viên với mục tiêu chung của công ty. Mô hình OKR được rất nhiều công ty, tập đoàn lớn trên thế giới ứng dụng và sử dụng rộng rãi, nhiều công ty công nghệ ở thung lũng Silicon đã chuyển sang quản trị bằng phương pháp này.

Để áp dụng được OKR, bạn chỉ cần nắm mô hình cấu trúc đơn giản, một vài nguyên tắc và tiêu chí của nó trong việc thiết lập mục tiêu, đồng thời có thể tham khảo nhiều ví dụ thực tiễn của các công ty khác.

Một mô hình OKR bao gồm 2 yếu tố: Một mục tiêu và nhiều hơn một kết quả then chốt.

Mục tiêu đại diện cho đích đến, là câu trả lời cho câu hỏi: “Cần đi đến đâu?”

Mục tiêu cần định hướng rõ ràng và có tính truyền cảm hứng.

Mục tiêu không bao hàm con số cụ thể.

Kết quả được xác định dựa trên việc đo lường mức độ hoàn thành mục tiêu. Bên cạnh đó, ” cách thức” cũng được xem là một yếu tố khác cần tập trung trong mô hình OKR. Cách thức là các công việc cần hoàn thành để thúc đẩy quá trình thực hiện Kết quả then chốt. Cách thức là câu trả lời của câu hỏi: “Làm thế nào để đến được đích?”

Cách thức bao gồm các hoạt động và dự án ảnh hưởng đến kết quả cuối.

Trong khi đó, mục tiêu mô hình SMART lại đại diện cho 5 tiêu chí mà 1 mục tiêu phải đáp ứng:

Điểm chung của mô hình OKR với mục tiêu SMART

Hai mô hình này đều tiếp cận dựa trên mô hình quản trị mục tiêu (MBO) của Peter Drunker. Cả mô hình OKR và mục tiêu SMART đều mang đặc điểm của MBO cùng hướng tới đích đạt được thành công của tổ chức.

Cả hai mô hình đều bao gồm các tiêu chí đặc trưng của mô hình đó. Về tổng thể, mô hình OKR cũng hội tụ đủ những tiêu chí về việc đặt mục tiêu như mô hình SMART, cụ thể như:

Tính cụ thể: Mục tiêu phải xác định trong phạm vi rõ ràng và có tính định hướng, trong khi các Kết quả then chốt sẽ đi sâu vào ý nghĩa của việc đạt được mục tiêu

Có tính đo lường: Các Kết quả then chốt luôn bao gồm các chỉ số để đánh giá tiến độ đạt mục tiêu.

Có tính khả thi: OKR cần phải khả thi dựa trên thời gian và nguồn lực mà doanh nghiệp có. Tuy nhiên, khi đặt ra định mức cho kết quả then chốt cần thể hiện sự tham vọng. Việc hoàn thành 70% định mức đã có thể coi là thành công.

Thời hạn: Cũng giống như mục tiêu SMART, bạn cũng cần thiết lập thời hạn bắt đầu và kết thúc cho mỗi OKR. OKR của cả công ty thường có thời hạn là 1 năm, của các nhóm khác là khoảng 1 quý.

Không giống với các mô hình quản trị khác được áp dụng trong việc nghiên cứu, cả hai mô hình OKR và mô hình SMART đều đặt ra những khuôn khổ nhất định và thay đổi theo thời gian doanh nghiệp hoạt động.

OKR và Mục tiêu SMART đều có cấu trúc rõ ràng và các nguyên tắc xác định phạm vi, thời gian và sự phối hợp giữa các mục tiêu. Tuy nhiên, OKR có những điểm đi xa hơn so với mô hình SMART.

Trong SMART, các mục tiêu được đặt riêng rẽ và dễ nhớ. OKR cũng đưa ra các tiêu chí nhưng phân biệt rõ ràng giữa Mục tiêu (điều mong muốn đạt được) và làm thế nào để đánh giá quá trình đạt được mục tiêu ấy bằng các Kết quả then chốt. Điểm khác biệt lớn của OKR so với mục tiêu SMART là các mục tiêu được tạo ra theo từng tầng và khung thời gian. OKR gốc đứng đầu phân cấp OKR có thể kéo dài 5, 10 năm hoặc thậm chí lâu hơn. Các mục tiêu đó đi cùng với tầm nhìn (chúng ta muốn mình ở đâu trong vòng 5-10 năm tới?) và sứ mệnh của công ty (mục đích của chúng ta là gì?).

Lợi thế của mục tiêu SMART là dễ nhớ, dễ sử dụng và phù hợp cho thiết lập mục tiêu cá nhân. Tuy nhiên, SMART chỉ đơn giản là đặt ra các mục tiêu riêng lẻ. Còn OKR được nâng cấp lên với bối cảnh và cấp độ của toàn công ty. Với mô hình OKR, toàn bộ công ty có thể đạt được tính cụ thể, tập trung và chặt chẽ.

OKR là giải pháp quản trị doanh nghiệp bằng Mục tiêu và Kết quả then chốt, đưa doanh nghiệp đi đúng hướng bằng cách thiết lập và theo dõi mục tiêu toàn diện cho tất cả nhân sự và phòng ban, mô hình này đã và đang được nhiều công ty lớn trên thế giới như Google, Amazon…ứng dụng và phát triển thành công.

Phương Thảo – MarketingAI

Mô Hình Smart Và Cách Xác Định Mục Tiêu Marketing Theo Smart

Cách xác định mục tiêu thực tiễn bằng mô hình SMART

Khi thiết lập mục tiêu marketing tương lai cho kế hoạch marketing các doanh nghiệp cần xem xét mức độ cần thiết của từng phương pháp. Mô hình SMART đóng vai trò như một “chuyên gia” giúp cho doanh nghiệp kiểm tra và chắt lọc cho mình những phương pháp hiệu quả nhất. Mô hình SMART được giải thích cụ thể như sau:

S – Specific (mục tiêu phải cụ thể, chi tiết và dễ hiểu) – Các thông tin phải chi tiết đủ để xác định vấn đề hoặc cơ hội. Mục tiêu có đủ chi tiết để đo lường các vấn đề và cơ hội thực tế hay không?

M – Measurable (mục tiêu có thể đo lường được) – Có thể áp dụng các thuộc tính định lượng hoặc định tính để tạo ra một hệ thống đo lường không?

A – Actionable (tính khả thi của mục tiêu) – Những thông tin có được sử dụng để cải thiện năng suất làm việc hay không? Nếu mục tiêu đề ra không làm thay đổi thái độ của nhân viên để giúp họ cải thiện năng suất làm việc thì phải chăng đã có vấn đề gì đã xảy ra?!

T – Time-Bound (thời hạn để đạt được mục tiêu đã đề ra) -Các mục tiêu có thể được thiết lập và thực hiện trong các khoảng thời gian như đã đề ra hay không?

Mục tiêu đạt doanh thu từ kênh Digital: đạt được 10% doanh thu từ kênh trực tuyến trong vòng 2 năm.

Mục tiêu thu hút khách hàng mới: đạt được 10.000 khách hàng trực tuyến mới trong năm tài chính với mức CPA (cost per acquisition) trung bình là 150,000 VND mỗi người cùng với mức lợi nhuận trung bình là 50,000 VND.

Mục tiêu chuyển đổi: tăng giá trị trung bình trên mỗi đơn hàng trực tuyến lên 700,000 VND mỗi khách hàng.

Mục tiêu tương tác: tăng số lượng khách hàng mua sắm tích cực (active customer) trong một quý lên 500 người.

Cập nhật thông tin chi tiết về Mô Hình Mục Tiêu Học Tập Abcd – Phạm Thống Nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!