Xu Hướng 3/2023 # Mô Hình Mục Tiêu Học Tập Abcd – Phạm Thống Nhất # Top 6 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Mô Hình Mục Tiêu Học Tập Abcd – Phạm Thống Nhất # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Mô Hình Mục Tiêu Học Tập Abcd – Phạm Thống Nhất được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Phác thảo quá trình học tập cần thiết

Bạn đã bao giờ được yêu cầu dạy ai đó hoặc phát triển một chương trình đào tạo chưa?

Nếu rồi, làm thế nào bạn biết nên bắt đầu từ đâu? Làm thế nào để tổ chức lớp học? Làm thế nào để đảm bảo chương trình đào tạo phù hợp với khán giả? Làm thế nào đảm bảo khi kết thúc khóa học, học viên có được đúng kiến thức và kỹ năng?

Đây là lúc Mô hình mục tiêu học tập ABCD trở nên hữu ích. Mô hình phác thảo bốn yếu tố bạn cần xem xét khi tạo mục tiêu học tập toàn diện và hoàn chỉnh, mục tiêu học tập này chính là nền móng cho phiên đào tạo thành công.

Tổng quan

Robert Heinich, cùng với đồng nghiệp của mình là Michael Molenda, James D. Russell và Sharon E. Smaldino, đã phát triển Mô hình mục tiêu học tập ABCD và xuất bản nó trong cuốn sách “Instructional Technology and Media for Learning” năm 2001. Mô hình vạch ra bốn yếu tố giúp bạn đảm bảo giáo dục có mục tiêu rõ ràng và kết quả mong muốn được xác định rõ ràng.

Bốn yếu tố là:

Khán giả/

Audience.

Hành vi/

Behavior.

Điều kiện/

Conditions

Trình độ/

Degree

Khi phát triển phiên học, hãy đảm bảo giải quyết từng yếu tố trong mô hình.

Áp dụng mô hình

Hãy xem xét chi tiết từng yếu tố.

1. Khán giả

Nhu cầu của khán giả xác định cấu trúc phiên học. Bạn đang dạy ai? Trình độ kiến thức hiện tại của họ thế nào? Bạn nên sử dụng loại ngôn ngữ nào? Làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của nhóm tốt nhất? Đây là tất cả những câu hỏi mà bạn phải trả lời trong bước đầu tiên này.

Thực hiện các bước cho các phong cách học tập khác nhau. Một số người thể học hỏi tốt nhất bằng cách nghe hoặc đọc thông tin, trong khi những người khác nhớ thông tin bằng cách thực hành hoặc làm việc với nhóm. Để hiểu được điều này, hãy yêu cầu học viên hoàn thành phiếu khảo sát trước buổi giảng đầu tiên để có thể xác định được phong cách học tập ưa thích của học viên. Việc này sẽ giúp bạn giảng dạy hiệu quả hơn.

Ví dụ về mục tiêu học tập:

Nhân viên mới của phòng nhân sự có thể …

Nhân viên bộ phận CNTT phải chứng minh …

2. Hành vi

Hành vi nào mà học viên có thể chứng minh khi kết thúc buổi học? Họ phải thu được những kiến thức hoặc kỹ năng nào? (Đừng lo lắng về cách thức đo lường hành vi vì bạn sẽ giải quyết vấn đề này trong bước cuối cùng.)

Cụ thể cũng rất quan trọng. Tránh những từ mang tính khái quát như “biết” hoặc “hiểu” vì chúng rất khó đo lường. Thay vào đó, hãy sử dụng những động từ thể hiện hành động như “chứng minh”, “xác định”, “giải quyết”, “so sánh” hoặc “liệt kê”.

Nếu bạn không chắc chắn về những kỹ năng cụ thể mà học viên cần phải học hoặc nếu muốn đảm bảo không bỏ qua bất kỳ kỹ năng quan trọng nào thì hãy tiến hành đánh giá nhu cầu đào tạo để xác định sự thiếu hụt kiến thức hay kỹ năng của học viên.

Ví dụ về mục tiêu học tập:

Nhân viên mới của phòng nhân sự sẽ có thể so sánh yêu cầu thời gian nghỉ lễ với khoản trợ cấp của nhân viên …

Nhân viên bộ phận CNTT sẽ chứng minh được rằng họ có thể

giải quyết được vấn đề phát sinh tại bàn yêu cầu…

3. Điều kiện

Xác định những điều kiện mà người học phải chứng minh kiến thức hoặc kỹ năng của họ vào cuối buổi học.

Liệu người học có phải đọc thuộc lòng lòng kiến thức mới? Hay họ có quyền truy cập vào công cụ hoặc tài nguyên, chẳng hạn như phần mềm, đồ thị hoặc tài liệu tham khảo? Liệt kê những tài nguyên có sẵn cho họ.

Ví dụ về mục tiêu học tập:

Sử dụng hệ thống của phòng ban, nhân viên mới của phòng nhân sự sẽ có thể so sánh yêu cầu thời gian nghỉ lễ với khoản trợ cấp của nhân viên …

Dựa vào việc ghi nhớ kiến thức, nhân viên bộ phận CNTT sẽ chứng minh được rằng họ có thể

giải quyết được những vấn đề phát sinh tại bàn yêu cầu…

4. Trình độ

Yếu tố cuối cùng trong mô hình đề cập đến tiêu chuẩn đo lường mà bạn sử dụng để đánh giá thành tích của học viên.

Hãy suy nghĩ cẩn thận về cách họ sử dụng thông tin này vào vai trò của mình: sếp, đồng nghiệp hoặc khách hàng của họ sẽ đánh giá như thế nào? Họ sống theo những mong đợi nào ?

Cách mà bạn đánh giá kiến ​​thức của học viên trong lớp đào tạo nên phản ánh cách thức họ được đo lường sau khi rời khỏi lớp học.

Ví dụ về mục tiêu học tập:

Nhân viên mới của phòng nhân sự có thể so sánh yêu cầu thời gian nghỉ lễ với khoản trợ cấp của nhân viên mà không mắc lỗi.

Nhân viên bộ phận CNTT có thể

giải quyết mỗi vấn đề phát sinh tại bàn yêu cầu

trong vòng 30 phút; nếu đang trợ giúp cho khách hàng khác, họ sẽ liên lạc trong khoảng thời gian này khi trợ giúp sẵn có.

Khi đã xem xét từng yếu tố, mục tiêu học tập cuối cùng của bạn nên như sau:

Sử dụng hệ thống của các phòng ban, những nhân viên mới của phòng nhân sự sẽ có thể so sánh yêu cầu thời gian nghỉ lễ với khoản trợ cấp của nhân viên mà không mắc lỗi.

Dựa vào việc ghi nhớ kiến thức, nhân viên bộ phận CNTT có thể

giải quyết mỗi vấn đề phát sinh tại bàn yêu cầu

trong vòng 30 phút; nếu đang trợ giúp cho khách hàng khác, họ sẽ liên lạc trong khoảng thời gian này khi sự trợ giúp có sẵn .

Chú thích:

Bạn có thể sử dụng Mô hình mục tiêu học tập ABCD để suy nghĩ về những điều mình muốn giảng dạy cho học viên và xác định cách đo lường thành công của họ. Những công cụ khác, chẳng hạn như 9 cấp độ học tập của Gagne hoặc Đào tạo nhân viên bằng hoạt động giúp bạn xây dựng một lớp học thành công và hấp dẫn.

Bạn cũng nên cân nhắc các loại lớp học hay chương trình sẽ phục vụ tốt nhất cho học viên của mình. Đào tạo tập trung trong doanh nghiệp, Đào tạo chéo, Đào tạo trực tuyến và đào tạo cầm tay chỉ việc đều có ưu và nhược điểm. Xem xét từng lựa chọn khi thiết kế trải nghiệm học tập.

Những điểm chính

Robert Heinich, cùng với Michael Molenda, James D. Russell và Sharon E. Smaldino, đã phát triển Mô hình mục tiêu học tập ABCD và xuất bản nó trong cuốn sách “Instructional Media and Technologies for Learning“. Mô hình phác thảo 4 yếu tố mà bạn cần giải quyết khi soạn thảo mục tiêu học tập:

Khán giả/

Audience.

Hành vi/

Behavior.

Điều kiện/

Conditions

Trình độ/

Degree

Với việc xác định mục tiêu học tập rõ ràng, bạn có thể phát triển phiên đào tạo đáp ứng được nhu cầu của tổ chức

Mục Tiêu Bài Học Có Đúng Là Mục Tiêu Bài Học?

Tất cả chúng ta đều chẳng xa lạ gì với câu chuyện “Thầy bói xem voi”, nhưng với kinh nghiệm là một giáo viên, tôi cho rằng chính chúng ta đang lặp lại một sai lầm. Sai lầm đó có tên là “MỤC TIÊU BÀI HỌC”.

Để tôi bắt đầu câu chuyện:

Bạn là giáo viên, một ngày kia, bạn được giao nhiệm vụ soạn một giáo án “XEM VOI” (chuyện thường như ở huyện), không ngần ngại gì cả trong đầu bạn nghĩ đến MỤC TIÊU BÀI HỌC và bạn đặt cho học sinh một MỤC TIÊU rất chính xác đó là: “Sau bài học học sinh có thể mô tả được con voi”. Giờ học bắt đầu, bạn nói với học sinh: Cô muốn sau buổi học ngày hôm nay các con sẽ mô tả được cho cô hình dáng của con voi. Các con học hành rất chăm chỉ, chúng hào hứng tham gia vào giờ học. Đứa sờ vòi, đứa sờ ngà, đứa sờ đuôi đến nỗi cả ngài Bộ trưởng Bộ giáo dục cũng phải thừa nhận bạn “không phải dạng vừa đâu”. Cuối giờ học bạn thấy tự hào lắm, chuẩn bị cả livestream để post lên facebook khoe cùng đồng nghiệp. Để chắc chắn bạn còn hỏi thêm chúng ở phần “Củng cố”: Các con có hiểu bài không? Bạn nào có thể miêu tả cho cô hình dáng của con voi? Cả lớp nhao nhao, đồng thanh: có ạ! con! con! Nhưng câu trả lời nhận được khiến bạn tụt cả… cảm xúc: – Cô ơi, con voi như con đỉa – Cô ơi, con voi như cột nhà – Cô ơi con voi như cái quạt… (bla, bla…)

Bạn thất vọng lắm vì chẳng hiểu vì sao có cái việc đơn giản thế mà chúng cũng làm không xong. Tại sao sản phẩm mà học sinh trả bạn không đúng như những gì bạn mong muốn. Câu trả lời ư, thật đơn giản: bởi vì bạn là người sáng mắt. Bạn hiểu rất rõ con voi gồm những bộ phận nào. Điều này cũng giống như việc bạn đã trải qua 4 năm đại học với vốn kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành bạn đang giảng dạy. Thật chẳng khó khăn gì để bạn có thể biết được phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân gồm có mấy ý hay phân tích bài “vội vàng” thì cần những ý nào. Nhưng học sinh của bạn thì khác. Chúng như những ông thầy bói mù, trước mắt chúng chỉ là chân trời tri thức bao la, mờ mịt. Chúng chẳng hiểu thế nào là “hiểu đầy đủ về nguyên nhân cách mạng tháng Tám” “nắm chắc về tác giả Nam Cao” “có nhận thức sâu sắc về nghệ thuật thơ Tố Hữu”…. cái chúng nhìn thấy, học được chỉ là các bộ phận riêng lẻ mà cái bạn cần thì lại là một chỉnh thể hoàn chỉnh. Vì thế việc đặt mục tiêu bài học trở thành việc đánh đố người học vì họ chẳng biết phải làm như thế nào để đạt được nó và như thế nào thì mới là đạt yêu cầu của giáo viên.

Từ câu chuyện trên, tôi muốn các bạn hiểu đúng về khái niệm “Mục tiêu bài học”. Đó là tuyên bố về những gì học sinh phải chỉ ra, phải thể hiện, phải làm được sau bài học. Mục tiêu dạy học cần được viết dưới góc độ người học để nhấn mạnh kết quả cuối cùng của bài dạy là ở phía các học sinh chứ không phải ở phía giáo viên. “Mục tiêu thực hiện là một lời phát biểu mô tả kết quả thực hiện đã dự định của học sinh vào cuối buổi dạy”.(Robert F. Mager, 1994). Nó không chỉ đơn giản là cái đích cần đạt đến mà còn là con đường cách thức để đạt đến kiến thức. Ví dụ: “Sau buổi học ngày hôm nay học sinh có thể sử dụng phần mềm Microsoft word để gõ được 60 từ/ phút mà không quá 3 lỗi sai” hay “Cuối buổi học hôm nay học sinh có thể liệt kê 5 phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh”…

Khác với mục tiêu bài học, “MỤC ĐÍCH” là điều mà người giáo viên mong muốn về kết quả khái quát của bài học đối với học sinh. Còn”mục tiêu” là điều mong muốn học sinh phải đạt được trong quá trình dạy cho tới khi kết thúc bài học một cách cụ thể, quan sát và đo lường và đánh giá được. Để viết đúng được “mục tiêu bài học” thật không dễ dàng chút nào khi hiện nay phần lớn các giáo án đều nhầm lẫn giữa “mục tiêu bài học” và “mục đích dạy học”. Để bước đầu giúp các bạn có thể viết được một mục tiêu bài học, tôi xin đưa ra một nguyên tắc cực kì quan trọng viết tắt là “SMART” Nguyên tắc SMART là gì? Đó là nguyên tắc THÔNG MINH giúp giáo viên định hình một mục tiêu bài học:

1. Thứ nhất: Specific (cụ thể)

Cụ thể, dễ hiểu – thường thì khi đặt mục tiêu bài học, các thầy cô thường bắt đầu bằng các cụm từ như “Học sinh hiểu được về nguyên nhân của cuộc cách mạng tháng Tám” “Nắm được đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu… Khi viết mục tiêu như vậy, giáo viên hiểu rất rõ những yêu cầu cần đạt nhưng giáo viên lại quên mất rằng học trò của chúng ta là những ông thầy bói mù và vì vậy chúng chẳng hiểu thế nào là “hiểu, biết hay nắm được…”. Thay vì như vậy, các bạn hãy cụ thể hóa mục tiêu một cách tối đa ví dụ: Trình bày/ liệt kê được 3 nguyên nhân dẫn đến cuộc cách mạng tháng Tám, Kể tên được 5 đặc điểm phong cách nghệ thuật của Xuân Diệu…

2. Thứ hai: Mesurable (có thể đo được)

Đo lường được – khi bạn đặt mục tiêu cho học sinh, bạn phải biết được mục tiêu của mình có đo lường được hay không. Bởi vì, nền giáo dục hiện đại cần chúng ta phải có bằng chứng cho những điều chúng ta làm. Phụ huynh học sinh và hiệu trưởng muốn nhìn thấy sự tiến bộ được thể hiện qua các sản phẩm hay các con số cụ thể. Mà mục tiêu bài học của bạn đặt cho học sinh thường là “hiểu đầy đủ” “nắm chắc kiến thức” “có kĩ năng làm việc nhóm”. Nếu bạn là giáo viên dạy môn Văn, còn hiệu trưởng của bạn là giáo viên dạy hóa. Thử hỏi cuối giờ học làm sao hiệu trưởng có thể biết được việc giảng dạy của bạn có thu được hiệu quả hay không khi sản phẩm bạn tạo ra không đo được? và hiệu trưởng cũng không có kiến thức sâu về văn học?

3. Thứ ba: Attainable (có thể đạt được)

5. Thứ năm: Time-bound (giới hạn thời gian)

Khi một mục tiêu bài học được viết ra, nghĩa là sự cam kết được hình thành giữa Giáo viên – Kiến thức – Học sinh. Bạn phải có giới hạn thời gian cụ thể cho từng mục tiêu. Khi nào thì học sinh đạt được mục tiêu đó? Kết thúc hoạt động 1 hay kết thúc bài học học sinh sẽ đạt được… Bạn biết đấy khi chúng ta giới hạn thời gian cho những mục tiêu bài học, học sinh sẽ có ý thức hoàn thành nhanh hơn và có kỷ luật hơn để hoàn thành mọi việc đúng hạn. Tóm lại, mỗi khi chúng ta bắt đầu cho công việc giảng dạy, thay vì việc nghĩ đến những mục đích cao xa, hay cách thức dạy như thế nào, mỗi giáo viên cần bắt đầu tập trung vào “đối tượng của việc giảng dạy” để làm sao, bằng con đường, biện pháp nào để người học có thể đạt được các “mục tiêu” đó và làm sao để “lượng hóa” “đo được” các sản phẩm của người học. Chỉ như vậy học sinh mới nhận ra chúng đang là những ông thầy bói mù, cái mà chúng đang “sở hữu” chỉ là bộ phận của con voi và chúng biết làm như thế nào để mô tả được con voi với các bộ phận đầy đủ.

– Nguyễn Hữu Long –

Viết Mục Tiêu Bài Học

“Mục tiêu” được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống cũng như trong hoạt động giáo dục. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu (trình bày được) và thực hiện được việc viết mục tiêu tốt (ở đây giới hạn trong lĩnh vực giáo dục).

Để viết mục tiêu tốt, ngoài việc hiểu (trình bày được) còn cần kinh nghiệm. Bài viết này chỉ trình bày về mặt kiến thức và một số ví dụ mà tôi đọc được. Về phần kinh nghiệm có lẽ chỉ có tự trải nghiệm mới tích lũy được (bản thân tôi không phải là một chuyên gia về vấn đề này). Thực tế, nhiều khi người ta cũng chỉ viết đối phó nên cũng không cần tốt!?

Mục tiêu là gì?

Theo từ điển tiếng Việt:

Mục tiêu (danh từ) là: chỗ, điểm để nhắm vào

Ví dụ: bắn trúng mục tiêu; phát hiện đúng mục tiêu

Theo từ điển Hán – Nôm (Trung tâm Công nghệ Thông tin Thừa Thiên Huế):

1. Cái đích nhắm. 2. Tiêu chuẩn (muốn đạt tới, trong công việc hoặc kế hoạch). 3. Địa khu hoặc địa điểm mà quân đội muốn tiêu diệt hoặc đánh chiếm.

Như vậy có thể hiểu: Mục tiêu trong giáo dục là cái đích nhắm đến của hoạt động giáo dục.

Mục tiêu khác với mục đích: mục đích thường chỉ cái chung chung, không rõ ràng – trong khi mục tiêu là cụ thể, rõ ràng.

Theo Robert F. Mager [1], bản chất của mục tiêu trong giáo dục là “những gì người học có thể làm được”, tức là kết quả đầu ra (outcomes). Mà theo Benjamin S. Bloom [2] thì gồm: kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh, tức là mục tiêu giáo dục được mô tả bởi ba lĩnh vực là kiến thức, kỹ năng, thái độ.

Lưu ý rằng: mục tiêu giáo dục là những gì người học có thể làm được sau khi học, chứ không phải nội dung khóa học hay những gì giáo viên dự định sẽ làm.

Cấp độ mục tiêu trong giáo dục

Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu của chương trình đào tạo

Mục tiêu trung gian: Mục tiêu của môn học/mô-đun

Mục tiêu cụ thể: Mục tiêu phần/bài học

Tại sao cần viết đúng mục tiêu?

Giúp học sinh định hướng học tập.

Giúp giáo viên xác định chính xác nội dung giảng dạy (thống nhất).

Giúp đảm bảo chất lượng đào tạo (đánh giá đúng, đủ đối với học sinh và giáo viên).

Mục tiêu gồm có những gì?

Theo Robert F. Mager [1]: Mục tiêu gồm ba thành phần là:

Một hoạt động (a performance): thực hiện bởi người học.

Các điều kiện (conditions): trong các điều kiện đó người học thực hiện hoạt động trên.

Tiêu chí đánh giá (criteria): các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện hoạt động trên, hay nói cách khác là người học thực hiện hoạt động trên ở mức độ nào.

Như vậy, mục tiêu trả lời ba câu hỏi:

Người học sẽ thực hiện được hoạt động gì (sau khi học xong)?

Người học thực hiện hoạt động đó trong điều kiện nào?

Kết quả thực hiện của người học như thế nào (ở mức độ nào)?

Mager cũng cho rằng: không nhất thiết phải có đặc tính thứ hai (điều kiện) và thực tế không phải lúc nào cũng cần phải chỉ ra đặc tính thứ ba (tiêu chí đánh giá) nhưng nếu có đầy đủ thì mục tiêu sẽ tốt hơn.

Hoạt động (performance)

Mager lưu ý: hoạt động (performance) nêu ra ở đây phải là hoạt động mà người khác có thể chứng kiến được (là người học thực hiện được hay không). Mager đưa ra hai hoạt động sau:

Có thể viết một bài báo

Có thể phát triển sự đánh giá âm nhạc

Hoạt động 1 là một hoạt động phù hợp trong viết mục tiêu vì người khác có thể thấy được người học thực hiện được hoạt động này hay không. Hoạt động 2 là một hoạt động mà người khác không thể thấy được người học có đạt được hay không (làm sao ta biết một người khác đã phát triển khả năng đánh giá âm nhạc của họ hay không?)!

Điều kiện (conditions)

Điều kiện cho người học biết rằng (nguyên văn của Magner):

Tôi có thể dùng những gì để thực hiện hoạt động trên? Ví dụ: Cho 100 que tăm và một tuýp keo, hãy làm một cái cầu treo.

Những gì tôi không được phép dùng? Ví dụ: Viết bảng cửu chương mà không dùng máy tính.

Thực hiện hoạt động đó trong hoàn cảnh nào? Ví dụ: Chạy 100m trên một cánh đồng lầy lội.

Mager cũng lưu ý: Không nhất thiết luôn phải có điều kiện, nhưng nếu có thì tốt hơn.

Tiêu chí đánh giá (criteria)

Mô tả mức độ thực hiện hoàn thành hoạt động của người học. Ví dụ:

Xác định được 4 trong số 5 khuyết tật sản phẩm trên dây chuyền  sản xuất đang hoạt động.

Đóng được 10 hộp trong 1 phút.

Mager cũng lưu ý: Thực tế không nhất thiết luôn phải có tiêu chí đánh giá, nhưng nếu có thì tốt hơn.

Mức độ thực hiện hoạt động

Theo Benjamin S. Bloom[3], một hoạt động  (cần đánh giá) có thể mô tả qua ba lĩnh vực: kiến thức, kỹ năng và thái độ.

Từ tiếng Anh gốc của B. Bloom là: 1) cognitive – nhận thức (about knowing); 2) affective – tình cảm, cảm xúc (about attitudes, feelings); 3) psychomotor – tâm vận (about doing).

MỨC ĐỘ THỰC HIỆN

Kiến thức Thái độ Kỹ năng

Đánh giá (evaluation) Tập hợp giá trị (characterization by a value complex) Tự nhiên hóa (naturalization)

Tổng hợp (synthesis)

Phân tích (analysis) Tổ chức (organisation) Liên kết (articulation)

Vận dụng (application) Hình thành giá trị (valuing) Làm chuẩn xác (precision)

Thông hiểu (comprehension) Đáp ứng (responding) Thao tác (manipulation)

Nhận biết (knowledge) Tiếp thu (receiving) Bắt chước (imitation)

Vài gợi ý sử dụng động từ khi viết mục tiêu [4]

1/ Đối với kiến thức: 

Mức nhận biết: nêu lên; trình bày; phát biểu; kể lại; liệt kê; nhận biết; chỉ ra; mô tả; định nghĩa; gọi tên;…

Mức thông hiểu: xác định; so sánh; phân biệt; phát hiện; phân tích; tóm tắt; đánh giá; cho ví dụ;…

Mức vận dụng: giải thích; chứng minh; liên hệ; vận dụng; xây dựng; giải quyết;…

2/ Đối với kỹ năng: viết được, vẽ được, đo được; lập được, tính được; làm được; thực hiện được; tổ chức được; thu thập được; làm thí nghiệm; phân loại được;…

Một vài ví dụ viết mục tiêu (sưu tầm)

Bài lý thuyết “Một số chất dinh dưỡng có trong thức ăn và vai trò của chúng đối với cơ thể” (sách hướng dẫn dạy môn Khoa học lớp 4 giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ): Học xong bài này người học sẽ có khả năng: – Sắp xếp được thức ăn hằng ngày vào nhóm thức ăn có nguồn gốc động vật hoặc nhóm thức ăn có nguồn gốc thực vật; – Phân loại được thức ăn dựa vào lượng các chât dinh dưỡng chứa trong mỗi loại thức ăn; – Kể được tên những thức ăn có chứa nhiều chất đạm, chất bột đường, chất béo, các vi-ta-min, chất khoáng, chất xơ. – Trình bày được vai trò của chất đạm, chất bột đường, chất béo, các vi-ta-min, chất khoáng, chất xơ và nước đối với cơ thể.

Bài lý thuyết: “Đảng công sản Việt Nam ra đời” (sách hướng dẫn dạy học môn Lịch sử lớp 5 giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ): Học xong bài này người học sẽ có khả năng: – Nêu được bối cảnh lịch sử dẫn đến sự thành lập của Đảng Công sản Việt Nam; – Nêu được vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong quá trình thành lập Đảng; – Trình bày được ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng; – Có tình cảm và lòng biết ơn đối với lãnh tụ Nguyễn Ái quốc, có niềm tin vào vai trò lãnh đạo của Đảng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.

Bài lý thuyết “Nước” (sách hướng dẫn dạy môn Hóa học lớp 8 bổ túc THCS): Học xong bài này người học có thể: – Trình bày được thành phần định tính, định lượng của nước; – Trình bày được tính chất vật lý của nước; – Viết được các phương trình hóa học thể hiện tính chất của nước; – Trình bày được các nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước và biện pháp phòng, chống ô nhiễm; – Có ý thức sử dụng nguồn nước ngọt và giữ cho nguồn nước không bị ô nhiễm.

Bài thực hành “Đo huyết áp” (nghề Điều dưỡng): Học xong bài này người học sẽ có khả năng: – Đo huyết áp của bệnh nhân thật (hoặc bệnh nhân giả định) trong tua thăm bệnh nhân thường lệ, trong thời gian 5 phút. Kết quả đo phải trong phạm vi sai số ±2 mmHg so với kết quả đo của giáo viên; – Huyết áp ngoài phạm vi bình thường phải báo ngay cho y tá trưởng; – Kết quả đo huyết áp phải được ghi rõ ràng trên phiếu bệnh nhân.

Bài tích hợp “Chiết cành”: Học xong bài này người học sẽ có khả năng: – Trình bày được trình tự thao tác chiết cành; – Nêu được tác dụng của một số loại thuốc kích thích ra rễ đối với cành chiết; – Chiết được cành cho 2 loài cây ăn quả theo đúng qui trình và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đã nêu trong phiếu “Tiêu chuẩn thực hiện công việc”.

Việc viết mục tiêu bài học không dễ, hy vọng rằng bài viết này cung cấp được một phần nào đó kiến thức cho việc viết mục tiêu bài học (được tốt hơn).

[1] https://www.convergencetraining.com/blog/robert-magers-performance-based-learning-objectives [2] http://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/H%E1%BB%87_th%E1%BB%91ng_ph%C3%A2n_lo%E1%BA%A1i_c%C3%A1c_m%E1%BB%A5c_ti%C3%AAu_c%E1%BB%A7a_Bloom [3] https://lvluat.wordpress.com/2014/02/23/he-thong-phan-loai-cac-muc-tieu-cua-bloom-st/ [4] Nguyễn Đăng Trụ (viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Bộ GD&ĐT), bài giảng Biên soạn mục tiêu bài dạy, https://nvspdn.files.wordpress.com/2013/11/bien-soan-muc-tieu-bai-day.pdf. [5] Nguyễn Hương Lan, Nguyễn Thị Bích Liên (2016), Nâng cao năng lực lập kế hoạch dạy học của giáo viên giáo dục thường xuyên,  NXB Giáo dục.

[1] http://www.cdkttctn.edu.vn/kinhte-taichinh-thainguyen/tin-tuc/tabid/89/CatID/147/ArticleID/2527/Default.aspx [2] http://cdhh.edu.vn/?p_id=tin&id=ky-thuat-viet-muc-tieu-bai-giang-508 [3] https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/L%E1%BB%B1a_ch%E1%BB%8Dn_c%C3%A1ch_d%E1%BA%A1y_th%C3%ADch_h%E1%BB%A3p

Chia sẻ:

Facebook

Twitter

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Soạn Giáo Án: Mục Tiêu Bài Học

Mục tiêu

Trong phần mục tiêu của giáo án, hãy viết các mục tiêu một cách chính xác và rõ ràng về những gì bạn muốn học sinh của mình đạt được sau khi kết thúc bài học. Đây là một ví dụ: khi bạn soạn giáo án dạy về dinh dưỡng. Đối với giáo án này, mục tiêu của bạn cho bài học là học sinh có thể gọi tên của một vài nhóm thực phẩm, xác định các nhóm thực phẩm và hiểu về kim tự tháp thực phẩm. Tuy nhiên mục tiêu của bạn phải cụ thể và có thể sử dụng các con số khi thích hợp. Điều này sẽ giúp bạn sau khi bài học kết thúc xác định xem bạn có đạt được mục tiêu của mình hay không.

Để xác định mục tiêu bài học của bạn, hãy xem xét việc tự hỏi mình những câu hỏi sau:

Học sinh sẽ làm gì trong bài học này?

Cụ thể đến mức nào (tức là độ chính xác 75%) khi mà học sinh thực hiện một nhiệm vụ nhất định để bài học được coi là hoàn thành thỏa đáng?

Chính xác làm thế nào học sinh sẽ cho thấy rằng chúng hiểu và đạt được các mục tiêu bài học? Điều này được biểu hiện thông qua phiếu kết quả, làm việc nhóm, trình bày, minh họa, vv?

Ngoài ra, bạn cũng phải đảm bảo rằng mục tiêu của bài học phù hợp với chuẩn kiến thức và kỹ năng cho cấp lớp của bạn. Bằng việc suy nghĩ rõ ràng và kỹ lưỡng về các mục tiêu của bài học, bạn hãy đảm bảo rằng bạn đang tận dụng tối đa thời gian giảng dạy của mình.

Khi học về dinh dưỡng, học sinh sẽ được tìm hiểu một tạp chí thực phẩm dạy cách tạo ra một bữa ăn cân bằng bằng cách sử dụng kim tự tháp thực phẩm: Học sinh viết được một công thức cho một bữa ăn nhẹ lành mạnh, gọi tên tất cả các nhóm thực phẩm và những thực phẩm tương quan với chúng.

Khi tìm hiểu về chính quyền địa phương, mục tiêu của bài học này là: học sinh xác định được các thành phần của chính quyền địa phương và có thể tạo ra bốn đến sáu câu bằng cách sử dụng các sự kiện và từ vựng của chính quyền địa phương.

Khi học sinh tìm hiểu về mô hình tiêu hóa, đến cuối bài học: Học sinh có thể chỉ ra được các khu vực của đường tiêu hóa, biết cơ chế thấp thu những chất dinh dưỡng mà cơ thể cần từ thức ăn.

Janelle Cox biên tập

Cập nhật thông tin chi tiết về Mô Hình Mục Tiêu Học Tập Abcd – Phạm Thống Nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!