Xu Hướng 6/2023 # Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật # Top 8 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Chương 1: Khái quát chung về nhà nước và pháp luật

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của lý luận nhà nước và pháp luật

Mối liên hệ giữa lý luận nhà nước và pháp luật với các khoa học khác

Một số thuyết về nhà nước và pháp luật

Phần thứ nhất: Lý luận về nhà nước Chương 2: Nguồn gốc và các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước

Nguồn gốc và sự ra đời của nhà nước

Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước

Chương 3: Bản chất, hình thức, chức năng của nhà nước và bộ máy nhà nước

Bản chất của nhà nước

Hình thức nhà nước

Chức năng của nhà nước

Bộ máy nhà nước

Chương 4: Kiểu nhà nước

Khái niệm kiểu nhà nước và sự thay thế kiểu nhà nước

Nhà nước chiếm hữu nô lệ

Nhà nước phong kiến

Nhà nước tư sản

Chương 5: Sự ra đời, bản chất, hình thức, chức năng, bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa

Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa

Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa

Hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa

Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa

Bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa

Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hệ thống chính trị và vấn đề hoàn thiện nhà nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

Chương 6: Nhà nước, cá nhân và xã hội công dân

Quan niệm về cá nhân

Quan hệ giữa nhà nước và cá nhân trong chủ nghĩa xã hội

Xã hội công dân

Phần thứ hai: Lý luận pháp luật Chương 7: Nguồn gốc và bản chất của pháp luật

Nguồn gốc của pháp luật

Khái niệm, bản chất của pháp luật

Bản chất của pháp luật

Các mối liên hệ của pháp luật với các hiện tượng xã hội khác

Chương 8: Kiểu pháp luật

Kiểu pháp luật

Pháp luật chiếm hữu nô lệ

Pháp luật phong kiến

Pháp luật tư sản

Chương 9: Pháp luật xã hội chủ nghĩa

Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa

Vai trò của pháp luật xã hội chủ nghĩa

Giá trị xã hội của pháp luật xã hội chủ nghĩa

Các nguyên tắc của pháp luật xã hội chủ nghĩa

Hiệu quả của pháp luật

Chương 10: Hình thức (nguồn) cuả pháp luật và các loại văn bản quy phạm pháp luật

Hình thức (nguồn) pháp luật

Phân loại văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta hiện nay

Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật

Hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật

Phân biệt và phối hợp hoạt động lập pháp, lập quy trong điều kiện cải cách nền hành chính nhà nước

Chương 11: Hệ thống pháp luật

Khái niệm và cấu thành hệ thống pháp luật

Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam

Quan hệ giữa hệ thống pháp luật và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

Chương 12: Quy phạm pháp luật

Khái niệm và đặc điểm pháp lý của quy phạm pháp luật

Cấu trúc của quy phạm pháp luật

Các phưong pháp thể hiện của quy phạm pháp luật trong các điều luật

Phân loại các quy phạm pháp luật

Chương 13: Quan hệ pháp luật

Khái niệm và phân loại quan hệ pháp luật

Chủ thể của quan hệ pháp luật

Quyển chủ thể và nghĩa vụ pháp lý

Khách thể của quan hệ pháp luật

Sự kiện pháp lý

Chương 14: Sự điều chỉnh của pháp luật và cơ chế điều chỉnh của pháp luật

Khái niệm sự điều chỉnh cuả pháp luật đối với các quan hệ xã hội

Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của pháp luật

Các giai đoạn và các yếu tố của điều chỉnh pháp luật

Cơ chế điều chỉnh của pháp luật

Chương 15: Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật

Thực hiện pháp luật

Khái niệm, đặc điểm áp dụng pháp luật

Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật

Văn bản áp dụng pháp luật

Áp dụng pháp luật dựa vào các quy phạm tương tự

Giải thích pháp luật

Chương 16: Hành vi hợp pháp, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý

Hành vi hợp pháp

Vi phạm pháp luật

Trách nhiệm pháp lý

Chương 17: Ý thức pháp luật

Khái niệm và chức năng của ý thức pháp luật

Cơ cấu của ý thức pháp luật

Quan hệ giữa ý thức pháp luật với pháp luật

Văn hoá pháp lý và giáo dục pháp luật

Chương 18: Pháp chế và trật tự pháp luật trong xã hội chủ nghĩa

Khái niệm và bản chất của pháp chế xã hội chủ nghĩa

Những yêu cầu của pháp chế

Trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa

Những bảo đảm đối với pháp chế và trật tự pháp luật

Tăng cường pháp chế trong giai đoạn hiện nay.

Đối Tượng Nghiên Cứu Và Vai Trò Của Lý Luận Về Nhà Nước Và Pháp Luật Trong Hệ Thống Khoa Học Pháp Lý

Nhà nước và pháp luật là những hiện tượng xã hội rất phức tạp và đa dạng được nhiều môn khoa học xã hội nói chung và khoa học pháp lý nói riêng. Lý luận về nhà nước và pháp luật nghiên cứu các vấn đề về nhà nước và pháp luật một cách toàn diện…

Mỗi môn khoa học đều có đối tượng nghiên cứu riêng của mình. Đối với lý luận về nhà nước và pháp luật cũng vậy. Xem xét đối tượng nghiên cứu của lý luận về nhà nước và pháp luật là xác định phạm vi các vấn đề mà nó nghiên cứu, là giải thích sự khác nhau giữa nó với các khoa học khác.

Nhà nước và pháp luật là những hiện tượng xã hội rất phức tạp và đa dạng được nhiều môn khoa học xã hội nói chung và khoa học pháp lý nói riêng nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Chẳng hạn, Triết học nghiên cứu nhà nước và pháp luật cùng với các hiện tượng xã hội khác để rút ra những quy luật vận động và phát triển chung của xã hội; Kinh tế chính trị học cũng nghiên cứu nhà nước và pháp luật, nhưng trong phạm vi các vấn đề thuộc lĩnh vực tổ chức và quản lý nền kinh tế, trong sản xuất và phân phối …

Hệ thống khoa học pháp lý ngày càng phát triển bao gồm: các khoa học pháp lý – lý luận lịch sử (Lý luận vê nhà nước và pháp luật, Lịch sử nhà nước và pháp luật, Lịch sử các học thuyết chính trị), các khoa học pháp lý chuyên ngành (Luật hiến pháp, Luật hành chính, Luật hình sự, Luật dân sự…) và các khoa học pháp lý ứng dụng (Tội phạm học, Thống kê tư pháp, pháp y …). Tất cả các môn khoa học pháp lý nói trên đều nghiên cứu các vấn đề thuộc lĩnh vực của nhà nước và pháp luật, nhưng mỗi bộ môn khoa học đó lại có đối tượng riêng . Ví dụ: Lịch sử nhà nước và pháp luật nghiên cứu quá trình phát sinh và phát triển của nhà nước theo quan điểm lịch sử, bám sát từng thời gian và sự kiện lịch sử để luận giải; khoa học luật hình sự nghiện cứu các vấn đề về tội phạm, mục đích hình phạt, điều kiện, hình thức và mức độ áp dụng hình phạt đối với những người có hành vi phạm tội…

Khác với các môn khoa học pháp lý khác, lý luận về nhà nước và pháp luật nghiên cứu các vấn đề về nhà nước và pháp luật một cách toàn diện. Đối tượng nghiên cứu của nó là những vấn đề chung, cơ bản nhất như bản chất, chức năng xã hội, vai trò của nhà nước và pháp luật, hình thức nhà nước, hình thức pháp luật, bộ máy nhà nước, cơ chế điều chỉnh pháp luật, những quy luật cơ bản của sự phát sinh, phát triển của nhà nước và pháp luật. . .

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề trên, lý luận về nhà nước và pháp luật còn có nhiệm vụ làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các bộ phận trong thượng tầng chính trị – pháp lý với các tổ chức xã hội, giữa nhà nước với cá nhân, giữa pháp luật với các quy phạm xã hội khác.

Nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước và Pháp luật cao nhất, cuối cùng trong lịch sử, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước và pháp luật bóc lột, có vị trí quan trọng trong đời sống chính trị xã hội chủ nghĩa, là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực nhân dân trong chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, một mặt lý luận về nhà nước và pháp luật nghiên cứu một cách toàn diện các kiểu nhà nước và pháp luật nói chung, mặt khác tập trung nghiên cứu kiểu nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa, coi nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa là trọng tâm nghiên cứu của mình.

Tóm lại, lý luận về nhà nước và pháp luật là hệ thống tri thức về thống quy luật phát sinh, phát triển đặc thù, những đặc tính chung và những biểu hiện quan trọng nhất của nhà nước và pháp luật nói chung và của nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa nói riêng.

Nhà nước và pháp luật có mối liên hệ mật thiết với nhau: Nhà nước không thể tồn tại thiếu pháp luật; ngược lại, pháp luật chỉ hình thành, phát triển và phát huy hiệu lực bằng con đường nhà nước và dựa vào sức mạnh của nhà nước. Mối liên hệ mật thiết có tính khách quan đó đòi hỏi một sự nghiên cứu và giải thích thống nhất các vấn đề về nhà nước và pháp luật. Vì vậy, lý luận về nhà nước và pháp luật nghiên cứu các vấn đề cơ bản nhất về nhà nước và pháp luật một cách đồng thời, theo quan điểm chung thống nhất không tách rời nhau.

2. Lý luận về nhà nước và pháp luật trong hệ thống khoa học xã hội và khoa học pháp lý

Lý luận về nhà nước và pháp luật là một bộ phận trong hệ thống các khoa học xã hội. Việc nghiên cứu về nhà nước và pháp luật không thể chỉ hạn chế trong lĩnh vực các khái niệm pháp lý thuần túy mà phải đặt trên cơ sờ của hệ thống các tri thức khoa học chung, phải dựa vào lý luận và phương pháp luận của nhiều bộ môn khoa học khác. Vì vậy, việc làm sáng tỏ vị trí, vai trò và giải thích các mối liên hệ giữa lý luận về nhà nước và pháp luật với các môn khoa học xã hội và các môn khoa học pháp lý là vấn đề rất có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Lý luận về nhà nước và pháp luật có quan hệ với nhiều bộ môn khoa học, đặc biệt với Triết học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học.

Thứ nhất, đối với chủ nghĩa duy vật biện chứng

Chủ nghĩa duy vật biện chứng là môn khoa học về các quy luật phát triển chung của tự nhiên, xã hội và tư duy như quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại , quy luật phủ định của phủ định; về những phạm trù cơ bản như vật chất, ý thức, thực tiễn, chân lý, mâu thuẫn, nguyên nhân, kết quả …; về nhữngnguyên tắc nhận thức luận và tư duy khoa học … Đối với lý luận về nhà nước và pháp luật, các quy luật, phạm trù, nguyên tắc đó có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở phương pháp luận để nhận thức đối tượng của môn học.

Thứ hai, mối quan hệ với chủ nghĩa duy vật lịch sử

Chủ nghĩa duy vật lịch sử giải thích các quy luật phát sinh, phát triển chung nhất của xã hội và các bộ phận của nó, trong đó có nhà nước và pháp luật. Lý luận về nhà nước và pháp luật là một bộ môn khoa học cụ thể hơn, đi sâu nghiên cứu những quy luật phát sinh, phát triển đặc thù của nhà nước và pháp luật.

Những quy luật đó đều nằm trong các quy luật vận động và phát triển chung của xã hội. Vì vậy, để nhận thức được các quy luật riêng của nhà nước và pháp luật, phải vận dụng tri thức về các quy luật, phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử. Chẳng hạn, khi nghiên cứu về quyền lực nhà nước, bản chất pháp luật phải dựa trên cơ sở những tri thức khoa học của chủ nghĩa duy vật 1 ịch sử như hình thái kinh tế – xã hội, giai cấp và đấu tranh giai cấp, nhà nước và tổ chức chính trị xã hội, cách mạng xã hội, tiến bộ xã hội …

Thứ ba, đối với kinh thế học

Kinh tế chính trị học nghiên cứu các quy luật phát triển của quan hệ sản xuất, nghĩa là các quy luật của hạ tầng cơ sở Để làm sáng tỏ bản chất của nhà nước và pháp luật, giải thích mối quan hệ có tính chất quyết định của quan hệ sản xuất đối với nhà nước và pháp luật, lý luận về nhà nước và pháp luật phải vận dụng các khái niệm và quan điểm của kinh tế chính trị học . Tuy nhiên, cần nhận rõ rằng lý luận về nhà nước và pháp luật nghiên cứu các quy luật của nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng của thượng tầng kiến trúc, không nghiên cứu các quy luật của hạ tầng cơ sở. Lý luận về nhà nước và pháp luật cũng có mối quan hệ mật thiết với Chủ nghĩa xã hội khoa học, vì hai bộ môn khoa học cùng nghiên cứu sự phát triển của nhà nước và pháp luật trong từng thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, nếu chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu một cách đồng thời các quy luật chung của nhà nước và pháp luật với các quy luật khác thì lý luận về nhà nước và pháp luật nghiên cứu một cách cụ thể hơn các quy luật đặc thù của nhà nước và pháp luật. Trong quá trình nghiên cứu, lý luận vê nhà nước và pháp luật vận dụng các quan điểm và kết luận của chủ nghĩa xã hội khoa học để giải thích các vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của mình.

Như vậy, có thể nói lý luận về nhà nước và pháp luật là môn khoa học chính trị – pháp lý có quan hệ mật thiết với triết học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học. Đồng thời, lý luận nhà nước và pháp luật còn có mối quan hệ với các khoa học xã hội khác như sử học. xã hội học. Nó luôn dựa trên cơ sở của các môn khoa học nói trên và vận dụng các quan điểm của khoa học đó để giải thích các vấn đề về nhà nước và pháp luật. Mặt khác, trên cơ sở nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc các quy luật các vấn đề về nhà nước và pháp luật, chứng minh sự vận động và phát triển của chúng, lý luận về nhà nước và pháp luật góp phần làm sáng tỏ và bổ sung vào hệ thống tri thức khoa học xã hội nói chung, những vấn đề tất yếu của đời sống xã hội như: hệ thống chính trị, nhà nước, dân chủ, pháp luật, pháp chế…

Trong hệ thống các khoa học pháp lý, lý luận về nhà nước và pháp luật giữ vai trò là môn khoa học pháp lý cơ sở có tính chất phương pháp luận để nhận thức đúng đắn các vấn đề có tính bản chất, các quy luật của nhà nước và pháp luật. Các môn khoa học pháp lý chuyên ngành khi nghiên cứu những vấn đề cụ thể của một ngành luật nhất định luôn dựa trên cơ sở các quan điểm chung đã được lý luận về nhà nước và pháp luật giải thích và kết luận. Ví dụ: khoa học luật hình sự khi nghiên cứu vấn đề về bản chất và nguyên nhân của tội phạm, mục đích của hình phạt… đều căn cứ vào quan điểm của lý luận về bản chất, chức năng và quy luật phát triển của nhà nước và pháp luật. Trong khoa học luật dân sự, các quan điểm đó được vận dụng để nghiên cứu các vấn đề như nguyên tắc của luật dân sự, quan hệ pháp luật dân sự, trách nhiệm pháp lý dân sự Nhờ có lý luận về nhà nước và pháp luật mà tính thống nhất trong các quan điểm về các vấn đề chung cơ bản nhất của khoa học pháp lý trong tất cả các lĩnh vực được bảo đảm. Đồng thời, những quan điểm, kết luận của các môn khoa học pháp lý cụ thể có một ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của lý luận về nhà nước và pháp luật. Trong quá trình nghiên cứu, lý luận về nhà nước và pháp luật phải sử dụng tài liệu, dựa vào các quan điểm và kết luận cụ thể của các môn khoa học pháp lý chuyên ngành để bổ sung và kiểm nghiệm lại những luận điểm, quan điểm và kết luận chung của lý luận.

Tổ bộ môn Luật Dân sự – Khoa Luật Trường Đại học Hòa Bình

Liên kết đào tạo và hợp tác việc làm giữa Trường Đại học Hòa Bình và Công ty Luật TNHH Everest là hoạt động cần thiết để giải quyết thực trạng chênh lệch giữa nhu cầu của doanh nghiệp và sự đáp ứng của nhà trường. Hướng đến mục tiêu đào tạo 100% sinh viên có việc làm sau khi trường, Trường Đại học Hòa Bình triển khai liên kết chặt chẽ với Công ty Luật TNHH Everest trong công tác đào tạo sinh viên và tạo điều kiện việc làm cho sinh viên mới ra trường. Để được tư vấn pháp luật, Quý khách vui lòng gọi tới tổng đài 19006198.

Giáo Trình: Đại Cương Về Nhà Nước Và Pháp Luật

Nội dung giáo trình

Môn học Đại cương về nhà nước và pháp luật cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về nhà nước và pháp luật: những quy luật chung nhất, những phạm trù, khái niệm chủ yếu nhất, những mối liên hệ phổ biến nhất của nhà nước và pháp luật. Môn học này giúp chúng ta lý giải về bản chất đích thực, tính chất, đặc trưng, hình thái biểu hiện, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước cũng như của các thiết chế nhà nước; những đặc trưng chủ yếu, những chức năng cơ bản của pháp luật, các hình thức tồn tại của pháp luật, các chế định pháp luật, ngành luật và hệ thống pháp luật; sự tương tác của pháp luật với đạo đức, văn hóa và các phạm trù xã hội khác.

Môn học Đại cương về nhà nước và pháp luật cũng sẽ giúp nhìn nhận được mối liên hệ giữa nhà nước với các thiết chế chính trị, xã hội và với kinh tế, nhằm thấy rõ và để tìm kiếm những giải pháp tốt nhất cho việc phát huy vai trò điều tiết và quản lý của nhà nước đối với quá trình phát triển kinh tế – xã hội; xác định đúng đắn giới hạn tác động và can thiệp, hỗ trợ của nhà nước đối với đời sống kinh tế – xã hội nhằm kiến tạo và thúc đẩy phát triển.

Qua môn học này, người học sẽ nắm được một cách toàn diện, có hệ thống về phương thức tổ chức và hoạt động, hiệu lực và hiệu quả thực tế của các thiết chế quyền lực nhà nước, những thước đo, những tác nhân của hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.

Những kiến thức đại cương về nhà nước và pháp luật giúp người học hiểu rõ hơn về nội dung và ý nghĩa của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã và đang được triển khai xây dựng và hoàn thiện ở nước ta. Tìm hiểu về Nhà nước pháp quyền sẽ giúp hiểu rõ hơn về các giá trị đích thực của pháp luật đối với nhà nước, xã hội và đối với mỗi con người; giúp khám phá những giá trị và khả năng to lớn của pháp luật và các cơ chế pháp lý trong việc duy trì và bảo đảm sự an toàn pháp lý cho con người, thúc đẩy việc tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân; bảo đảm môi trường ổn định nhất và tin cậy nhất cho con người trong việc thực hiện các quyền hợp pháp và lợi ích chính đáng của mình; kích thích tính tích cực của xã hội và ý thức về trách nhiệm công dân; giúp chúng ta chủ động tạo ra được những điều kiện cần thiết cho việc bảo đảm hiệu lực và hiệu quả thực tế của các quy định pháp luật, những con đường và điều kiện để cho pháp luật có thể đi vào cuộc sống, phát huy hiệu lực của nó.

Môn học Đại cương nhà nước và pháp luật bao gồm những kiến thức về hành vi pháp luật và về trách nhiệm pháp lý với tính cách là hậu quả của hành vi của con người. Những kiến thức đó chẳng những cần cho việc củng cố lòng tin của mỗi người vào việc làm đúng đắn, hợp pháp của mình mà còn tránh được những hành vi sai trái, không phù hợp với pháp luật và thậm chí là vi phạm pháp luật ở những mức độ khác nhau. Ý thức và lối sống tôn trọng và chấp hành pháp luật là tiền đề cho

một lối sống tích cực và chủ động, là nhân tố có tác dụng hạn chế các tiêu cực xã hội, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.

Hợp phần thứ hai của môn học Đại cương nhà nước và pháp luật là những kiến thức cơ bản và cần thiết về các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm:

Phương pháp luận cho việc nhận thức về nhà nước và pháp luật là một hệ thống các nguyên tắc, định luật, phạm trù được dùng để nhận thức, đánh giá các hiện tượng về xã hội, về hệ thống chính trị, về nhà nước và pháp luật. Cụ thể, đó là:

a.Các nguyên tắc, định luật, phạm trù của chủ nghĩa duy vật biện chứng

Chẳng hạn, biện chứng của quá trình chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, là cơ sở để nhận thức về tính phổ biến của hành vi pháp luật. Biện chứng về mối liên hệ giữa bản chất và hiện tượng, nội dung và hình thức, cái chung và cái riêng cho phép lý giải về quá trình tiếp nhận pháp luật nước ngoài trong hệ thống pháp luật của quốc gia hiện nay đang diễn ra như một quá trình phủ định biện chứng, v.v…

Khi nói đến bản chất của quyền lực nhà nước ở nước ta và cơ sở chính trị – xã hội của nó, cần phải xuất phát từ lịch sử tương quan giai cấp và cấu trúc xã hội, sự hiện diện và vai trò của từng giai tầng xã hội. Đó chính là cơ sở phương pháp luận được xác định từ phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử về giai cấp và thành phần xã hội, về dân chủ, về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử v.v…

Các quan điểm, trong đó có quan điểm chính trị, tư tưởng, quan điểm khoa học cũng là những yếu tố quan trọng góp phần định hướng nhận thức khi tìm hiểu về các hiện tượng, các vấn đề về nhà nước và pháp luật.

Các phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu về nhà nước và pháp luật thường được sử dụng phổ biến gồm phương pháp phân tích văn bản, phương pháp lịch sử, phương pháp luật học so sánh, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp thống kê…

Phương pháp xã hội học được thực hiện trong quá trình nghiên cứu các vấn đề về nhà nước và pháp luật thông qua các phương pháp cụ thể như phát và nhận ý kiến qua phiếu điều tra (điều tra định lượng), quan sát, phỏng vấn, tọa đàm (điều tra định tính). Đây là cách làm rất thông dụng nhằm “đo lường” về các mặt tổ chức và hoạt động của nhà nước, hiệu lực, hiệu quả của pháp luật, đánh giá trình độ hiểu biết và nhận thức về pháp luật của người dân v.v…

Khi sử dụng phương pháp thống kê, chúng ta có thể thu được những thông số có tính chất định lượng về các vấn đề và hiện tượng về nhà nước và pháp luật, chẳng hạn như tình hình tội phạm và các vi phạm pháp luật, tình hình ly hôn hay bạo lực gia đình; thu nhập của người dân hay của một nhóm người làm công ăn lương v.v…

Phương pháp lịch sử dựa trên việc so sánh trạng thái, tính chất của một sự việc, một hiện tượng pháp lý trong diễn tiến theo lịch đại, so sánh theo chiều dọc, nhằm rút ra những kết luận cần thiết về đối tượng nghiên cứu. Chẳng hạn, nghiên cứu chế độ quan chế thời kỳ trị vì của vua Lê Thánh Tông cung cấp những kiến thức lịch sử cho những ai quan tâm nghiên cứu về chế độ công chức và công vụ hiện nay.

Vai trò và ý nghĩa của môn học Đại cương nhà nước và pháp luật

Vai trò của môn học Đại cương nhà nước và pháp luật thể hiện trước hết ở khả năng khái quát hóa, tìm kiếm, giới thiệu

Ý nghĩa của môn học Đại cương nhà nước và pháp luật được xác định về mặt nhận thức lý luận cũng như về mặt thực tiễn.

Về mặt nhận thức lý luận, với hàm lượng thông tin có tính khái quát cao, chắt lọc từ những kiến thức pháp luật chuyên ngành, Đại cương về nhà nước và pháp luật giúp cho việc nắm bắt các vấn đề pháp luật chuyên ngành một cách thuận lợi, những thông tin, kiến thức của nó bảo đảm tính súc tích, cô đọng, dễ nhớ.

Về mặt thực tiễn, môn học Đại cương nhà nước và pháp luật có đối tượng phục vụ chủ yếu là những người học không chuyên về luật. Hiểu biết về nhà nước và pháp luật ở mức độ và hình thức của chương trình đại cương sẽ là hành trang hữu ích cho mọi công dân bên cạnh những hiểu biết, những kiến thức khác mà một con người hiện đại – chủ thể của các hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị v.v… cần có trong thời đại ngày nay.

Các tác giả

Liên hệ mua sách: Phòng Thông tin và Quản trị thương hiệu – Văn phòng ĐHQGHN

Emai: media@vnu.edu.vn

Hotline: 0936 283 308 Giá bán: 138.000 VNĐ

Vai Trò Của Pháp Luật Đối Với Nhà Nước

I. ĐẶT VẤN ĐỀ.Pháp luật là nhân tố quan trọng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, là phương tiện để nhà nước quản lý các mặt quan trọng của đời sống xã hội và thực hiện các chức năng của mình. Pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng đối với nhà nước bởi nó là cơ sở pháp lý để bộ máy nhà nước tổ chức và hoạt động.Để đánh giá một cách chính xác vai trò của pháp luật thì cần phải xem xét nó ở giác độ cụ thể, nghĩa là phải gắn nó với việc thực hiện các chức năng của nhà nước và nhu cầu điều chỉnh pháp luật của xã hội. Sau đây tôi xin phân tích để làm nổi bật vai trò của pháp luật đối với nhà nước ở Việt Nam hiện nay.II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.1. Định nghĩa.Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể.Nhà nước là bộ máy quyền lực đặc biệt, được tổ chức chặt chẽ để thực thi chủ quyền quốc gia, tổ chức và quản lý xã hội bằng pháp luật, phục vụ lợi ích giai cấp, lợi ích xã hội và thực thi các cam kết quốc tế.2. Vai trò của pháp luật đối với nhà nước.Nhà nước Việt Nam là nhà nước xã hội chủ nghĩa, pháp luật xã hội chủ nghĩa là công cụ chuyên chính giai cấp, là phương tiện để bảo vệ lợi ích cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, thực hiện những mục đích mà nhà nước và nhân dân đề

ra; mặt khác pháp luật là công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính quy phạm và tính bắt buộc chung để tổ chức quản lý các mặt khác nhau của đời sỗng xã hội vì sự tồn tại và phát triển của mỗi con người và của cả xã hội;ngoài ra pháp luật còn là công cụ để bảo vệ công lý và công bằng xã hội.Vai trò của pháp luật là hết sức quan trọng,cụ thể vai trò của pháp luật đối với nhà nước ở Việt nam hiện nay được thể hiện như sau:2.1. Pháp luật là công cụ để nhà nước quản lý hiệu quả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Pháp luật được sử dụng để phối hợp, quy tụ những hoạt động của các cá nhân riêng rẽ trong xã hội nhằm đạt được những mục đích mong muốn, duy trì đời sống cộng đồng xã hội. Có thể nói, hầu hết các lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị,văn hóa, xã hội,… đều được nhà nước quản lý bằng xã 1hội. Và chỉ quản lý bằng pháp luật trên các lĩnh vực quan trọng đó của đời sống xã hội thì mục đích của việc quản lý mới đạt được và có hiệu quả cao. Thông qua pháp luật nhà nước đề ra các chính sách phát triển các lĩnh vực đời sống xã hội; xác định cơ cấu, tổ chức và hoạt động, các biện pháp kiểm tra, giám sát của nhà nước đối với lĩnh vực xã hội đó; đưa ra các biện pháp hữu hiệu để xử lý những hiện tượng tiêu cực trong đời sống xã hội. Pháp luật có thể thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và có thể kìm hãm sự phát triển của lĩnh vực hoạt động xã hội nào đó vì sự tiến bộ xã hội và hạnh phúc nhân dân . 2.2. Pháp luật là phương tiện để thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của nhà nước làm cho đường lối đó có hiệu lực thi hành và bắt buộc chung trên quy mô toàn xã hội.Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước và cũng là công cụ để thực hiện hóa các mệnh lệnh quản lý của nhà nước. Pháp luật là do nhà nước ban hành ra nên nó có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với mọi tổ chức và cá nhân có liên quan trong xã hội, có phạm vi tác động rộng lớn, trên toàn lãnh thổ; đồng thời, pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp, từ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục, động viên, khen thưởng, tổ chức thực hiện cho đến áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước. Vì thế, pháp luật có thể được triển khai và thực hiện một cách rộng rãi và có hiệu quả trên toàn xã hội, nhờ đó, các chính sách, kế hoạch, quy định biện pháp quản lý …của nhà nước được thực hiện hóa trong xã hội.2.3. Pháp luật là công cụ để cho nhà nước kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các tổ chức, các cơ quan, các nhân viên nhà nước và mọi công dân. Đối chiếu với các quy định của hiến pháp và các luật tổ chức bộ máy nhà nước , có thể xác định được những hoạt động thực tiễn của các cơ quan và nhân viên nhà nước là đúng thẩm quyền hay vượt quá thẩm quyền; là thực hiện đầy đủ hay không hoàn thành chức năng nhiệm vụ của mình… Vì vậy, mặc dù do nhà nước

ban hành ra song khi có hiệu lực pháp lý thì pháp luật lại có giá trị ràng buộc đối với nhà nước; trình tự thành lập, cơ cấu tổ chức của các cơ quan nhà nước phải theo đúng quy định của pháp luật, các cơ quan nhà nước và nhân viên nhà nước chỉ được hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, chỉ được hoạt động trong khuôn khổ pháp luật cho phép. . Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách sử xự cho mọi người trong xã hội, vì thế, pháp luật giúp cho mọi chủ thể trong xã hội đều có thể tìm được cách xử sự phù hợp với ý chí, mong muốn của nhà nước, giúp nhà 2nước quản lý xã hội, thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội.Đồng thời pháp luật giúp nhà nước tổ chức và quản lý các lĩnh vực khác của đòi sống như văn hóa, giáo dục, khoa học, kỹ thuật, y tế,… thông qua việc thể chế hóa các chính sách, kế hoạch của nhà nước trong các lĩnh vực đó; qua việc quy định các phương tiện, biện pháp, nhân lực, vật lực… để bảo đảm thực hiện các chính sách kế hoạch đó.2.4. Pháp luật là công cụ để bảo vệ lợi ích của nhà nước, của xã hội, tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của các cá nhân, tài sản, danh dự, uy tín của các tổ chức.Muốn bảo vệ lợi cích nhà nước, xã hộ, nhân dân, nhà nước, dựa trên căn cứ pháp lý và theo những trình tự thủ tục luật định. Ngược lại, nhân dân muốn đấu tranh bảo vệ quyền lợi của mình cũng phải tuân theo các quy định pháp luật. Dựa vào pháp luật, nhà nước giải quyết những mâu thuẫn trong xã hội, đồng thời đấu tranh chống lại những hiện tượng tiêu cực, những hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là tội phạm. để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình nhà nước phảo thông qua các hình thức hoạt động pháp luật và xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật. Như vậy, nhà nước không thể thiếu được pháp luật, còn pháp luật có vai trò vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của nhà nước. Một nhà nước hùng mạnh phảo là một nhà nước có hệ thông pháp luật tương đối hoàn thiện và phải có sự tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm minh.Pháp luật còn giúp nhà nước có thể đảm bảo công lý , công bằng xã hội. Bằng việc quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các chủ thể tham gia vào các quan hệ xã hội nhất định,pháp luật đảm bảo cho các chủ thể ngang quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm với nhau trong các mối quan hệ xã hội nhất định. Pháp luật cũng là công cụ để kiểm nghiệm, để đánh giá sự đúng đắn, hợp lý của các chính sách của nhà nước.Như vậy, pháp luật luôn tác động, hỗ trợ, tạo tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của nhà nước.2.5. Pháp luật tạo ra cơ sở pháp lý, khung pháp lý cho tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước.Điều đó thể hiện ở chỗ Bộ máy nhà nước là một thiết chế phức tạp bao gồm nhiều loại cơ quan. Để cho bộ máy đó hoạt động được có hiệu quả đòi hởi phải xác định đúng chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi loại cơ quan, mỗi cơ quan; phải xác lập mối quan hệ đúng đắn giữa chúng; phải có những phương pháp tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo ra một cơ chế đồng bộ trong quá trình thiết lập và thực thi quyền lực của nhà nước.Thực tiễn đã chỉ ra rằng khi chưa có một hệ 3thống pháp luật về tổ chức đầy đủ và đồng bộ, phù hợp làm cơ sở cho việc củng cố và hoàn thệin bộ máy nàh nươc 1thì dễ dẫn đến tình trang trùng lặp, chồng chéo, thực hiện không đúng chức năng, thẩm quyền của một số cơ quan nhà nước, bộ máy nhà nước sẽ cồng kềnh hoạt động kém hiệu quả.Pháp luật giúp nhà nước có thể tổ chức và vận hành bộ máy của mình thông qua việc quy định các loại cơ quan nhà nước , trình tự thành lập, cơ cấu tổ chức của từng loại, từng cấp và từng cơ quan; quy định rõ chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức và phương pháp hoạt động của từng loại,từng cấp và từng cơ quan nhà nước, mối quan hệ giữa các cấp cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan trong cùng một cấp, giữa các bộ phận cấu thành và giữa các nhân viên trong cùng một cơ quan nhà nước với nhau.Ví dụ, ở Việt Nam, toàn bộ việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước đều được quy định trong hiến pháp,trong các luật tổ chức bộ máy nhà nước như luật tổ chức quốc hội, luật tổ chức chính phủ… nhờ đó, pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. 2.6. Pháp luật cũng là phương tiện để nhà nước kiểm tra tính đúng đắn trong đường lối lãnh đạo chỉ đạo của mình đối với xã hội. Ví dụ: Thông qua đường lối mở cửa của Đại hội VI chúng ta thấy chủ trương trên là đúng đắn đã thúc đẩy kinh tế phát triển đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế.2.7. Pháp luật là công cụ giúp nhà nước tổ chức, quản lý và điều tiết nền kinh tế.Thông qua việc xác định rõ chế độ kinh tế, các thành phần kinh tế, các hình thưc sở hữu,chính sách tài chính, thuế, tiền tệ, giá cả, đầu tư, thu nhập, cơ chế kinh tế, các phương pháp quản lý kinh tế…, pháp luật góp phần tích cực vào việc sắp xếp, cơ cấu các ngành kinh tế, tác động đến sự tăng trưởng và sự ổn định, cân đối của nền kinh tế. Pháp luật điều chỉnh các hợp đồng kinh tế, quy định trình tự và thủ tục giải quyết các tranh chấp kinh tế để bảo vệ lợi ích kinh tế chính đáng của các chủ thể. Nhờ các quy định đó mà nhà nước có thể tổ chức và quản lý được nền kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng trong sự ổn định, cân đối và điều tiết nền kinh tế theo chiều hướng mà nó mong muốn.Vai trò điều tiết và can thiệp của Nhà nướcSự vận động của tổng cung-tổng cầu trong nền kinh tế thị trường, vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước nhằm vào 4 mục tiêu kinh tế: Tăng trưởng GDP; tạo việc làm mới, giảm thất nghiệp; ổn định giá cả và tăng xuất khẩu ròng. Thông thường để 4thực hiện 4 mục tiêu kinh tế vĩ mô như nêu ở phần trên, nhà nước thường sử dụng 4 nhóm chính sách hay còn gọi là các nhóm công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô.Chính sách tài khóa bao gồm các chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ. Nhóm các chính sách tiền tệ được ngân hàng trung ương sử dụng để điều tiết thị trường tài chính, mà trọng tâm là thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát ổn định giá cả. Thông thường chính sách tiền tệ có ảnh hưởng mạnh nhất đến điều chỉnh tổng cầu của nền kinh tế thông qua các công cụ như: lãi suất, tín dụng, các nghiệp vụ của thị trường mở .v..v..Chính sách chi tiêu nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng và điều tiết tổng cầu của nền kinh tế.Chính sách ngoại thương nhằm điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu, bảo đảm mục tiêu tăng xuất khẩu ròng (xuất trừ nhập khẩu); điều tiết tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế; đồng thời góp phần vào chính sách tỷ giá.Bốn nhóm công cụ chính sách nêu trên tùy theo tính chất của một nền kinh tế và trong mỗi giai đoạn nhất định được điều chỉnh nhằm bảo đảm phục vụ có hiệu quả cho các mục tiêu kinh tế vĩ mô nói chung và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói riêng.Như đã trình bày ở Bài I, mô hình kinh tế thị trường luôn luôn tồn tại 3 khuyết tật cố hữu, gắn liền với bản chất của nó. Năng lực quản trị có hiệu quả của một Nhà nước thể hiện ở khả năng sử dụng các công cụ để hạn chế những hệ quả tiêu cực do các ” khuyết tật ” đó gây ra.Sử dụng các tổ chức kinh tế của Nhà nước hoặc các tổ chức kinh tế mà Nhà nước nắm vai trò chi phối chính là sự can thiệp vào thị trường bằng sức mạnh vật chất của Nhà nước. Do đó, vấn đề cải cách doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) chính là “tái cấu trúc” lực lượng này để làm tốt vai trò tham gia điều tiết thị trường, cung cấp tốt hơn các loại “hàng hoá và dịch vụ công cộng” phục vụ mục tiêu phát triển bền vũng.Tái cấu trúc lực lượng DNNN để lực lượng này thực sự là sức mạnh vật chất, cùng với thể chế kinh tế trở thành công cụ điều tiết thị trường có hiệu quả. Đây là một nội dung rất quan trọng, không chỉ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về kinh tế, mà còn gắn kết được vấn đề đề kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.Áp dụng rộng rãi mô hình công – tư hợp tác trong phát triển kinh tếHiện nay ở nước ta nhiều dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng được thực hiện theo hình thức này, trong đó có các dự án về giao thông, cấp nước, thu hút công nghiệp công nghệ cao….Với phương thức này, vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước trở thành “vốn mồi” để thu hút đầu tư của khu vực tư nhân. Tuy nhiên, hiện nay chưa có khung pháp lý rõ ràng cho hình thức đầu tư này, mà còn mang tính tự phát, nên cần được chế định khung pháp lý ở tầm quốc gia.5

Cập nhật thông tin chi tiết về Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!