Xu Hướng 3/2023 # Lưu Ý Về Người Đại Diện Theo Pháp Luật Của Doanh Nghiệp # Top 9 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Lưu Ý Về Người Đại Diện Theo Pháp Luật Của Doanh Nghiệp # Top 9 View

Bạn đang xem bài viết Lưu Ý Về Người Đại Diện Theo Pháp Luật Của Doanh Nghiệp được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Thứ nhất, trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật

Tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 thì người đại diện theo pháp luật có những trách nhiệm sau đây:

Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;

Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm nêu trên.

Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp giữ chức danh Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thì họ có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:

Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;

Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

Tuyển dụng lao động;

Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Người đại diện theo pháp luật ký với Chủ tịch công ty, ký với công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị.

Tuy nhiên tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp thì Chủ tịch công ty, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị sẽ kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Đối với các chức danh kiêm nhiệm như vậy ngoài quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật giữ chức danh Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Những người này còn quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch công ty, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị do Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị bầu ra, họ có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:

Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

Thay mặt Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty.

Thứ ba, cá nhân bị hạn chế không được làm người đại diện theo pháp luật của nhiều doanh nghiệp

Luật doanh nghiệp hiện nay không có quy định nào cấm một người có thể đại diện theo pháp luật của nhiều doanh nghiệp trừ trường hợp sau:

Các trường hợp thuộc khoản 2 điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.

Cá nhân là đại diện theo pháp luật của một doanh nghiệp, tuy nhiên trong quá trình hoạt động doanh nghiệp không báo cáo thuế, không hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế. Doanh nghiệp không hoạt động nhưng không thực hiện thủ tục thông báo tạm ngừng hoạt động với cơ quan đăng ký kinh doanh và bỏ trôi doanh nghiệp.

Hiện nay, sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế đề nghị cấp mã số thuế cho doanh nghiệp. Khi tổng cục thuế tiến hành tra cứu theo các thông tin chứng thực cá nhân, cá nhân đã là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không hoàn thành nghĩa vụ thuế thì không thể đứng tên thành lập công ty mới. Theo đó, cơ quan thuế sẽ từ chối cấp mã số thuế cho doanh nghiệp.

Thứ tư, một số lưu ý khác về người đại diện theo pháp luật.

Lưu ý về nơi cư trú: doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Nếu hết thời hạn ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác, người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc, hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty: chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù. Hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế. Hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Hoặc bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Theo đó, thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

Mọi khó khăn, vướng mắc về người đại diện theo pháp luật của công ty Quý khách hàng vui lòng liên hệ hoặc gửi email để được Luật Việt An hỗ trợ nhanh nhất và kịp thời nhất!

Trách Nhiệm Của Người Đại Diện Theo Pháp Luật Doanh Nghiệp

Trách nhiệm của người đại diện doanh nghiệp theo pháp luật tại Việt Nam theo luật doanh nghiệp 2014 như thế nào?

Pháp luật doanh nghiệp hiện nay cho phép các công ty lựa chọn một trong số các loại hình doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phẩn.

Khái niệm người đại diện theo pháp luật

Số lượng người đại diện

– Theo như Luật Doanh nghiệp năm 2005, các doanh nghiệp chỉ được bổ nhiệm một người đại diện theo pháp luật duy nhất. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/7/2015, khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh vẫn chỉ có 1 người đại diện là chủ sở hữu doanh nghiệp và một thành viên hợp danh, thì loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần sẽ được phép đăng ký trên hai người đại diện theo pháp luật.

Đây là quy định mới và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Hoạt động của những công ty cổ phần hay trách nhiệm hữu hạn là rất nặng và phức tạp. Nếu như chỉ có một người đại diện thì áp lực dành cho những cá nhân này là rất lớn. Do đó, việc có thêm các cá nhân khác cùng đảm nhiệm sẽ góp phần giảm tải, đồng thời cũng tăng hiệu quả làm việc.

Ngoài ra, khi chỉ có một người đại diện, trường hợp người đại diện nghỉ phép, chết hoặc mất năng lực hành vi sẽ làm gián đoạn hoạt động kinh doanh, gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Ban hành quy định này giúp tránh đi những rủi ro nhân sự cho doanh nghiệp. Trách nhiệm của người đại diện

– Doanh nghiệp cũng phải đảm bảo có ít nhất một người đại diện theo pháp luật tại Việt Nam, trong trường hợp chỉ có một người đại diện duy nhất mà người đó xuất cảnh thì bắt buộc phải ủy quyền đại diện cho người khác. Điều này đảm bảo công ty luôn có cá nhân tham gia vào các công việc cần đại diện trên lãnh thổ Việt Nam.

Tiêu chuẩn người đại diện pháp luật và trách nhiệm cụ thể

Một cá nhân để trở thành người đại diện theo pháp luật của công ty cần thỏa mãn những yêu cầu:

– Cá nhân từ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự – Đáp ứng những yêu cầu mà công ty quy định

Một vị trí cũng mang tính đại diện cho công ty là giám đốc công ty. Tuy nhiên, giám đốc công ty do phải thực hiện nhiều nhiệm vụ về kinh doanh, phát triển doanh nghiệp hơn nên về tiêu chuẩn còn yêu cầu các yếu tố về bằng cấp, trình độ chuyên môn, trong khi người đại diện không yêu cầu yếu tố này.

Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật

Điều 13, Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Cụ thể:

– Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp

– Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác

– Phải chịu trách nhiệm tài sản với những thiệt hại gây ra do lỗi của mình.

Về cơ bản, trách nhiệm chính của người đại diện là thay mặt công ty tham gia các giao dịch, các quan hệ pháp luật giữa công ty với cá nhân, tổ chức khác, cũng như cơ quan nhà nước, cũng như đặt lợi ích của công ty lên hàng đầu, không đồng thời làm đại diện cho nhiều công ty.

Quy Định Chung Về Người Đại Diện Theo Pháp Luật

Thế nào là người Đại diện Pháp Luật?

Người đại diện theo pháp luậtlà người mà công ty đăng ký với vị trí là “người đại diện theo pháp luật” – thể hiện trong Giấy đăng ký kinh doanh (thường là Giám đốc) được pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, để đại diện cho một cá nhân hay tổ chức nào đó thực hiện các giao dịch hay hành vi dân sự, hành chính … vì lợi ích của doanh nghiệp.

Trong nội bộ, người đại diện theo pháp luật quyết định các vấn đề quan trọng như việc tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh, tổ chức nhân sự, quản lý, sử dụng tài khoản, con dấu của doanh nghiệp.

Điều kiện để làm người Đại diện Pháp Luật?

Căn cứ Luật Doanh Nghiệp 2005, Đại diện Pháp Luật là cá nhân:

– Trên 18 tuổi, có đủ năng lực hành vi dân sự và không bị Luật cấm tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh Nghiệp.

– Đến từ bất cứ đâu, không phân biệt nơi lưu trú, quốc tịch. – Được xác nhận thường trú tại Việt Nam. Nếu là người nước ngoài thì người đó phải ở Việt Nam trong suốt thời hạn của nhiệm kỳ và phải có Thẻ tạm trú theo quy định tại Nghị định 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001. – Đối với con chưa thành niên (dưới 18 tuổi) – Cha, mẹ là người đại diện theo pháp luật. – Đối với người được giám hộ – Người giám hộ là người đại diện theo pháp luật. – Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự – Người được Toà án chỉ định là người đại diện theo pháp luật. – Đối với hộ gia đình – Chủ hộ là người đại diện theo pháp luật. Đại diện Pháp Luật thường giữ những chức vụ quan trọng trong công ty như Chủ tịch Hội Đồng Thành viên/Quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, phải có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chính của công ty.

Đại diện Pháp Luật trong từng loại hình công ty:Trong mỗi loại hình công ty, Đại diện Pháp Luật có những chức danh khác nhau và luật quy định khác nhau về việc thành lập thêm doanh nghiệp. Vì thế bạn cần lưu ý:

1/ Công ty TNHH một thành viên:

– Chức danh Đại diện Pháp Luật: Chủ tịch Hội Đồng Thành viên / Tổng Giám Đốc / Giám Đốc.

– Chủ tịch Hội Đồng Thành viên / Tổng Giám Đốc / Giám Đốc Công Ty TNHH một thành viên đều có thể làm Chủ tịch Hội Đồng Thành viên /Tổng Giám Đốc/Giám Đốc tại bất kỳ công ty nào, trừ công ty Cổ Phần, tuy nhiên vẫn có thể làm Đại diện Pháp Luật của công ty Cổ Phần với chức danh Chủ tịch Hội đồng Quản trị.

– Chức danh Đại diện Pháp Luật: Chủ tịch Hội Đồng Thành viên / Tổng Giám Đốc / Giám Đốc.

– Sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ.

– Chủ tịch Hội Đồng Thành viên / Tổng Giám Đốc / Giám Đốc Công Ty TNHH hai thành viên đều có thể làm Chủ tịch Hội Đồng Thành viên /Tổng Giám Đốc/Giám Đốc tại bất kỳ công ty nào, trừ công ty Cổ Phần, tuy nhiên cũng có thể làm Đại diện Pháp Luật của công ty Cổ Phần với chức danh Chủ tịch Hội đồng Quản trị.

3/ Công ty Cổ Phần:

– Chức danh Đại diện Pháp Luật: Chủ tịch Hội Đồng Quản trị / Tổng Giám Đốc / Giám Đốc.

– Sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông.

– Tổng Giám Đốc /Giám Đốc Công Ty Cổ Phần không thể làm Tổng Giám Đốc/Giám Đốc tại bất kỳ công ty nào khác, tuy nhiên vẫn có thể làm Đại diện Pháp Luật của công ty khác với chức danh Chủ tịch Hội đồng Quản trị/Chủ tịch Hội đồng thành viên.

5/ Doanh nghiệp tư nhân:

– Chức danh Đại diện Pháp Luật: Tổng Giám Đốc/ Giám Đốc.

– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. (Khoản 3, Điều 141, Luật Doanh nghiệp năm 2005);

– Tổng Giám Đốc /Giám Đốc Doanh nghiệp Tư Nhân đều có thể làm Chủ tịch Hội Đồng Thành viên /Tổng Giám Đốc/Giám Đốc tại bất kỳ công ty nào, trừ công ty Cổ Phần, tuy nhiên vẫn có thể làm Đại diện Pháp Luật của công ty Cổ Phần với chức danh Chủ tịch Hội đồng Quản trị.

Khi xuất cảnh khỏi Việt Nam trong thời hạn quá 30 ngày liên tục, ĐDPL phải thực hiện các công việc sau:

– Ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Ðiều lệ công ty.

– Gửi văn bản uỷ quyền đó đến Sở Kế hoạch và Ðầu tư hoặc Ban quản lý khu công nghiệp, Ban quản lý khu kinh tế nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở chính để biết ít nhất 2 ngày trước khi xuất cảnh.

Các dịch vụ chính của Luật NTV:

Nếu vẫn còn thắc mắc, băn khoăn về điều kiện, quyền lợi, trách nhiệm của người đại diện pháp luật đừng ngần ngại hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn

Trách Nhiệm Của Người Đai Diện Theo Pháp Luật Của Hộ Kinh Doanh Cá Thể

04/01/2018

Trần Phương Hà

Luật sư tư vấn về việc người đại diện của hộ kinh doanh cá thể. Nội dung tư vấn như sau

N ội dung câu hỏi: Xin chào luật sư của công ty luật Minh Gia,Tôi năm nay 22 tuổi.Hiện tại tôi đang công tác tại một công ty. Và tôi là người đứng ra đại diện để thành lập hộ cá thể (ông chủ yêu cầu đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ cá thể và ông chủ là người nước ngoài).Theo như tôi được biết, thì mọi trách nhiệm về pháp luật sẽ do tôi đứng ra chịu trách nhiệm. Vì vậy tôi muốn hỏi rằng có một văn bản hay thoả thuận nào đó có giá trị pháp lý có thể bảo vệ quyền lợi của tôi.Xin luật sư tư vấn giùm ạ.Tôi xin chân thành cám ơn.-

Trả lời: Cám ơn ban đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau

Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

Theo Điều 69 Nghị định 78/2015/NĐ-CP Nguyên tắc áp dụng trong đăng ký hộ kinh doanh “1. Hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh tự kê khai hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân trong hộ kinh doanh với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác.”

Bên cạnh đó, Khi bạn là người đại diện của hộ kinh doanh cá thể thì hậu quả pháp lý của hành vi đại diện được xác lập theo Điều 139 Bộ luật dân sự 2015 như sau “1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.

2. Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.

3. Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.

Bạn là người đủ tuổi chịu trách nhiệm trước pháp luật nên nếu bạn là người thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật thì bạn trực tiếp là người vị xử lý. Ban không thể ký hợp đồng mang tính chất thỏa thuận người khác chịu trách nhiệm pháp luật thay bạn.

Trân trọng. Luật gia / CV tư vấn: Phương Hà – Luật Minh Gia

Cập nhật thông tin chi tiết về Lưu Ý Về Người Đại Diện Theo Pháp Luật Của Doanh Nghiệp trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!