Bạn đang xem bài viết Luật Coulomb: Công Thức, Định Nghĩa, Ứng Dụng Trong Thực Tế được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Trong tĩnh điện, một trong những điều cơ bản là định luật Coulomb. Nó được sử dụng trong vật lý để xác định lực tương tác của hai điện tích điểm cố định hoặc khoảng cách giữa chúng. Đây là một quy luật cơ bản của tự nhiên, không phụ thuộc vào bất kỳ luật nào khác. Sau đó, hình dạng của cơ thể thực không ảnh hưởng đến độ lớn của các lực. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ mô tả một cách đơn giản luật Coulomb và ứng dụng của nó trong thực tế.
Câu chuyện khám phá
Sh.O. Mặt dây chuyền vào năm 1785 lần đầu tiên đã chứng minh bằng thực nghiệm các tương tác được mô tả bởi luật pháp. Trong các thí nghiệm của mình, ông đã sử dụng thang xoắn đặc biệt. Tuy nhiên, trở lại năm 1773, Cavendish đã chứng minh bằng cách sử dụng ví dụ về tụ điện hình cầu, rằng không có điện trường bên trong quả cầu. Điều này cho thấy rằng lực tĩnh điện thay đổi theo khoảng cách giữa các cơ thể. Nói chính xác hơn, khoảng cách bình phương. Sau đó, nghiên cứu của ông đã không được công bố. Trong lịch sử, phát hiện này được đặt theo tên của Coulomb và đại lượng mà điện tích được đo có tên tương tự.
Từ ngữ
Định nghĩa của luật Coulomb nêu rõ:Trong chân không Tương tác F của hai vật tích điện tỷ lệ thuận với sản phẩm của các mô-đun của chúng và tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.
Nghe có vẻ ngắn, nhưng nó có thể không rõ ràng với mọi người. Nói một cách đơn giản:Các vật thể có điện tích càng lớn và chúng càng gần nhau thì sức mạnh càng lớn.
Và ngược lại:Nếu bạn tăng khoảng cách giữa các điện tích – lực sẽ trở nên ít hơn.
Công thức của quy tắc Coulomb trông như thế này:
Chỉ định của các chữ cái: q là độ lớn của điện tích, r là khoảng cách giữa chúng, k là hệ số, phụ thuộc vào hệ thống đơn vị được chọn.
Độ lớn của điện tích q có thể dương hoặc có điều kiện âm. Sự phân chia này rất tùy tiện. Khi cơ thể chạm vào, nó có thể được truyền từ người này sang người khác. Theo sau đó, cùng một cơ thể có thể có điện tích và cường độ khác nhau. Một điện tích điểm là một điện tích hoặc vật thể có kích thước nhỏ hơn nhiều so với khoảng cách tương tác có thể.
Cần lưu ý rằng phương tiện đặt các điện tích ảnh hưởng đến tương tác F. Vì nó gần như bằng nhau trong không khí và trong chân không, việc phát hiện ra Coulomb chỉ áp dụng cho các phương tiện này, đây là một trong những điều kiện để áp dụng loại công thức này. Như đã đề cập, trong hệ thống SI, đơn vị điện tích là Coulomb, viết tắt Cl. Nó đặc trưng cho lượng điện trên mỗi đơn vị thời gian. Nó có nguồn gốc từ các đơn vị SI cơ bản.
1 C = 1 A * 1 giây
Điều đáng chú ý là kích thước của 1 C là quá mức. Do thực tế là các chất mang đẩy nhau, rất khó để giữ chúng trong một cơ thể nhỏ, mặc dù dòng điện trong 1A là nhỏ, nếu nó chảy trong dây dẫn. Ví dụ, một dòng điện 0,5 A chạy trong cùng một bóng đèn sợi đốt 100 W và hơn 10 A chảy trong một lò sưởi điện. Một lực như vậy (1 C) xấp xỉ bằng khối lượng 1 tấn tác dụng lên cơ thể từ phía bên trái cầu.
Bạn có thể nhận thấy rằng công thức này thực tế giống như trong tương tác hấp dẫn, chỉ khi khối lượng xuất hiện trong cơ học Newton, sau đó tích điện trong tĩnh điện.
Công thức Coulomb cho môi trường điện môi
Hệ số có tính đến các giá trị của hệ SI được xác định bằng N2* m2/ Cl2. Nó tương đương với:
Trong nhiều sách giáo khoa, hệ số này có thể được tìm thấy dưới dạng một phân số:
Đây0= 8,85 * 10-12 Kl2 / N * m2 – đây là hằng số điện. Đối với điện môi, E là hằng số điện môi của môi trường, khi đó định luật Coulomb có thể được sử dụng để tính toán lực tương tác của điện tích đối với chân không và môi trường.
Với ảnh hưởng của điện môi, nó có dạng:
Từ đây, chúng ta thấy rằng sự ra đời của một chất điện môi giữa các cơ thể làm giảm lực F.
Lực lượng được chỉ đạo như thế nào
Các điện tích tương tác với nhau tùy thuộc vào cực tính của chúng – các điện tích giống nhau đẩy nhau và thu hút ngược lại (ngược lại).
Nhân tiện, đây là sự khác biệt chính từ quy luật tương tác hấp dẫn tương tự, nơi các cơ thể luôn bị thu hút. Các lực được định hướng dọc theo đường được vẽ giữa chúng, được gọi là vectơ bán kính. Trong vật lý, ký hiệu là r12 và như một vectơ bán kính từ điện tích thứ nhất đến điện tích thứ hai và ngược lại. Các lực được hướng từ tâm điện tích sang điện tích trái dấu dọc theo đường thẳng này, nếu các điện tích trái dấu và ngược chiều, nếu chúng có cùng tên (hai dương hoặc hai âm). Ở dạng vector:
Lực tác dụng lên điện tích thứ nhất từ phía thứ hai được ký hiệu là F12. Sau đó, ở dạng vector Coulomb, luật như sau:
Để xác định lực tác dụng lên điện tích thứ hai, ký hiệu F21 và R21.
Nếu cơ thể có hình dạng phức tạp và nó đủ lớn để ở một khoảng cách nhất định, nó không thể được coi là điểm, thì nó được chia thành các phần nhỏ và mỗi phần được coi là một điện tích điểm. Sau khi thêm hình học của tất cả các vectơ kết quả, lực kết quả thu được. Các nguyên tử và phân tử tương tác với nhau theo cùng một định luật.
Ứng dụng thực tế
Công việc của Coulomb rất quan trọng trong ngành tĩnh điện, trong thực tế, nó được sử dụng trong một số phát minh và thiết bị. Một ví dụ nổi bật là cột thu lôi. Với sự giúp đỡ của nó, các tòa nhà và lắp đặt điện được bảo vệ khỏi giông bão, do đó ngăn ngừa hỏa hoạn và thiết bị hỏng hóc. Khi trời mưa với giông bão trên trái đất, một điện tích cảm ứng có cường độ lớn xuất hiện, chúng bị thu hút về phía của đám mây. Nó chỉ ra rằng một điện trường lớn xuất hiện trên bề mặt trái đất. Gần đầu của cột thu lôi, nó có giá trị lớn, do đó, một luồng phóng xạ được đốt cháy từ đầu (từ mặt đất, qua cột thu lôi đến đám mây). Điện tích từ trái đất bị hút vào điện tích trái dấu của đám mây, theo định luật Coulomb. Không khí bị ion hóa, và điện trường giảm xuống gần cuối cột thu lôi. Do đó, các khoản phí không tích lũy trên tòa nhà, trong trường hợp đó xác suất xảy ra sét đánh là nhỏ. Nếu một cú đánh vào tòa nhà xảy ra, thì thông qua việc chống sét, tất cả năng lượng sẽ rơi xuống đất.
Trong nghiên cứu khoa học nghiêm túc, công trình vĩ đại nhất của thế kỷ 21 được sử dụng – máy gia tốc hạt. Trong đó, một điện trường làm công việc tăng năng lượng hạt. Xem xét các quá trình này từ quan điểm về tác động đối với một khoản phí điểm bởi một nhóm các khoản phí, sau đó tất cả các mối quan hệ của pháp luật hóa ra là hợp lệ.
Cuối cùng, chúng tôi khuyên bạn nên xem video cung cấp giải thích chi tiết về Luật Coulomb:
Áp Dụng Định Luật Coulomb
Áp dụng định luật Coulomb
Chúng tôi trích giới thiệu với các bạn một số bản dịch từ tác phẩm Những câu hỏi và bài tập vật lí phổ thông của hai tác giả người Nga L. Tarasov và A. Tarasova, sách xuất bản ở Nga năm 1968. Bản dịch lại từ bản tiếng Anh xuất bản năm 1973.
§26. Áp dụng định luật Coulomb
HS A: Lực tương tác giữa hai điện tích tỉ lệ thuận với tích của hai điện tích và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.
GV: Em phát biểu định luật này chưa hoàn chỉnh; em đã bỏ sót một số điểm.
HS B: Có lẽ nên nên bổ sung thêm rằng lực tương tác đó tỉ lệ nghịch với hằng số điện môi Ke của môi trường. Đúng không thầy?
HS A: Giờ thì em hiểu rồi. Có phải ý thầy muốn chúng em bổ sung rằng lực tương tác giữa hai điện tích có phương là đường nối giữa hai điện tích?
GV: Như thế vẫn chưa đủ. Trên phương đó có tới hai chiều mà.
HS A: Vậy thì chúng em phải nói là các điện tích đẩy nhau nếu chúng có cùng dấu và hút nhau nếu chúng trái dấu.
GV: Tốt. Bây giờ nếu gom hết những bổ sung này thì các em sẽ có một phát biểu hoàn chỉnh của định luật Coulomb. Cũng cần nhấn mạnh rằng định luật này nói về tương tác giữa các điện tích điểm.
HS B: Phương trình của định luật Coulomb có thể được viết sao cho nó chứa đầy đủ thông tin về định luật được không thầy? Dạng bình thường
Trong đó hệ số B tùy thuộc vào hệ đơn vị ta chọn.
HS A: Nhưng trong phương trình này lực tỉ lệ, không phải với bình phương, mà với lập phương khoảng cách giữa các điện tích!
HS A: Ý thầy nói là em chỉ việc viết ra phương trình (158) nếu được yêu cầu viết định luật Coulomb đúng không? Không cần thêm gì nữa phải không?
GV: Em sẽ chỉ phải giải thích kí hiệu trong phương trình.
HS A: Vậy nếu em viết phương trình (157) thay vì (158) thì sao?
GV: Thì em sẽ phải dùng lời mô tả chiều của lực Coulomb.
HS A: Làm thế nào phương trình (158) cho thấy các điện tích hút hay đẩy nhau?
HS A: Thầy hãy giải thích chúng ta nên biết gì về hệ số B.
GV: Hệ số này tùy thuộc vào hệ đơn vị ta chọn. Nếu các em sử dụng hệ đơn vị tĩnh điện tuyệt đối (cgse), thì B = 1; nếu các em sử dụng hệ đơn vị quốc tế (SI), thì B = 1/(4πe0), trong đó hằng số e0 = 8,85.10-12 C2/Nm2 (coulomb bình phương trên newton-mét bình phương).
Chúng ta hãy giải vài bài toán về định luật Coulomb.
Bài toán 1. Bốn điện tích điểm q giống hệt nhau đặt tại bốn đỉnh của một hình vuông. Hỏi phải đặt điện tích Q có dấu ngược lại và bằng bao nhiêu tại tâm của hình vuông để toàn hệ ở trong trạng thái cân bằng?
HS A: Trong hệ gồm năm điện tích, bốn điện tích đã biết và một điện tích chưa biết. Vì hệ cân bằng, nên tổng lực tác dụng lên từng điện tích trong hệ bằng không. Nói cách khác, chúng ta phải xét sự cân bằng của từng điện tích.
GV: Xét như thế là thừa. Các em có thể dễ dàng thấy rằng điện tích Q ở trạng thái cân bằng, bất kể độ lớn của nó, do vị trí hình học của nó. Do đó, điều kiện cân bằng cho điện tích này chẳng góp ích gì cho bài giải. Do sự đối xứng của hình vuông, bốn điện tích q còn lại là hoàn toàn tương đương. Như vậy, chỉ cần xét điều kiện cân bằng cho một trong bốn điện tích này là đủ, dù là điện tích nào cũng vậy. Chúng ta có thể chọn, ví dụ, điện tích tại điểm A (Hình 100). Có những lực nào tác dụng lên điện tích này?
HS A: Lực F1 do điện tích tại điểm B, lực F2 do điện tích tại điểm D và, cuối cùng, lực do điện tích cần tìm nằm tại tâm của hình vuông.
GV: Tôi thấy không ổn chút nào, tại sao em không xét lực tác dụng bởi điện tích đặt tại C?
HS A: Nó đã bị che khuất bởi điện tích tại tâm của hình vuông.
GV: Đây là một cái sai ngớ ngẩn. Hãy nhớ: trong một hệ điện tích, mỗi điện tích chịu lực tác dụng bởi mọi điện tích khác trong hệ, không có ngoại lệ nào hết. Do đó, em sẽ phải cộng thêm lực F3 tác dụng lên điện tích tại A do điện tích tại C gây ra. Sơ đồ lực cuối cùng được thể hiện ở Hình 100.
HS A: Giờ thì mọi thứ đã rõ. Em chọn phương CA và chiếu toàn bộ các lực tác dụng lên điện tích tại A lên phương này. Tổng đại số của tất cả các hình chiếu lực phải bằng không, tức là
GV: Khá chính xác. Sự cân bằng của hệ điện tích này có bền không?
HS B: Không bền. Đây là cân bằng không bền. Chỉ cần một trong các điện tích hơi lệch một chút, toàn bộ các điện tích sẽ bắt đầu chuyển động và hệ sẽ bị phá vỡ.
GV: Em nói đúng. Thật sự khó nghĩ ra một cách sắp xếp cân bằng bền của các điện tích đứng yên.
Bài toán 2. Hai quả lắc hình cầu có cùng khối lượng và bán kính, có điện tích bằng nhau và được treo bên dưới hai sợi dây cùng chiều dài và treo vào cùng một điểm, được nhúng trong một điện môi lỏng có hằng số điện môi Ke và khối lượng riêng r0. Hỏi khối lượng riêng r của chất liệu làm con lắc phải bằng bao nhiêu để cho góc lệch giữa hai sợi dây trong không khí và trong điện môi đó là như nhau?
HS B: Góc lệch giữa hai sợi dây là do lực đẩy Coulomb giữa hai quả lắc. Gọi Fe1 là lực đẩy Coulomb trong không khí và Fe2 là lực đẩy Coulomb trong điện môi.
GV: Hai lực này khác nhau ra sao?
HS B: Vì, theo điều kiện của bài toán, góc lệch giữa hai sợi dây là như nhau trong cả hai trường hợp, nên khoảng cách giữa hai quả lắc cũng là như nhau. Do đó, độ chênh lệch lực Fe1 và Fe2 chỉ là do hằng số điện môi. Như vậy
Fe1 = KeFe2 (160)
Ta hãy xét trường hợp hai quả lắc nằm trong không khí. Từ sự cân bằng của hai quả lắc, ta kết luận rằng tổng vector của các lực Fe1 và trọng lực sẽ hướng theo phương của sợi dây bởi vì nếu không nó không thể trực đối với phản lực của sợi dây (Hình 101a). Ta suy ra
Fe1/P = tan α
trong đó α là góc hợp bởi sợi dây và phương thẳng đứng. Khi hai quả lắc nhúng chìm trong điện môi, lực Fe1 được thay bằng lực Fe2, và trọng lực P được thay bằng hiệu (P – Fb), trong đó Fb là lực nổi. Tuy nhiên, tỉ số của hai lực mới này, giống như phần trước, phải bằng tanα (Hình 101b). Như vậy
GV: Đáp số của em đúng rồi.
Bài toán 3. Hai quả lắc hình cầu cùng khối lượng m tích điện giống hệt nhau được treo dưới hai sợi dây cùng chiều dài l và treo vào cùng một điểm. Tại điểm treo có một quả cầu thứ ba mang cùng điện tích. (Hình 102). Tính điện tích q của mỗi quả lắc và quả cầu nếu góc hợp bởi hai sợi dây khi quả lắc cân bằng là α.
HS B: Ta sẽ xét quả lắc A. Có bốn lực tác dụng lên nó (Hình 102). Vì quả lắc ở trạng thái cân bằng, nên em sẽ phân tích những lực này ra các thành phần hướng theo hai phương…
GV (cắt ngang): Trong trường hợp đã cho, có một cách giải đơn giản hơn. Lực do điện tích tại điểm treo tác dụng không có ảnh hưởng nào đối với vị trí cân bằng của sợi dây: lực Fe2 tác dụng theo phương của sợi dây và bị triệt tiêu ở mọi vị trí bởi phản lực của sợi dây. Do đó, bài toán đã cho có thể được giải như là không có điện nào tại điểm treo của sợi dây. Các thí sinh thường không biết điều này.
HS B: Như vậy ta sẽ bỏ qua lực Fe2. Vì tổng vector của các lực Fe1 và P phải hướng theo phương của sợi dây nên ta có
Fe1 /P = tan (α/2) (162)
GV: Lưu ý rằng kết quả này không phụ thuộc vào chuyện có mặt hay không có mặt của một điện tích tại điểm treo dây.
HS B: Vì
GV: Đáp số của em đúng rồi.
HS A: Khi nào thì sự có mặt của một điện tích tại điểm treo dây là có nghĩa?
GV: Chẳng hạn, khi cần tìm lực căng dây.
Bài tập
50. Các điện tích +q giống hệt nhau nằm tại các đỉnh của một lục giác đều. Phải đặt tại tâm của lục giác đó một điện tích bằng bao nhiêu để toàn bộ hệ điện tích cân bằng?
51. Một quả lắc hình cầu có khối lượng m và điện tích q treo bên dưới một sợi dây chiều dài l quay xung quanh một điện tích cố định giống hệt với điện tích của quả lắc (Hình 103). Góc giữa sợi dây và phương thẳng đứng là α. Tính vận tốc góc của chuyển động đều của quả lắc và lực căng của sợi dây.
52. Một quả lắc hình cầu có khối lượng m và điện tích q có thể quay trong một mặt phẳng thẳng đứng tại đầu của một sợi dây chiều dài l. Tại tâm quay có một quả cầu thứ hai có điện tích cùng dấu và độ lớn với điện tích của quả lắc. Phải truyền cho quả lắc một vận tốc nằm ngang tối thiểu bằng bao nhiêu tại vị trí thấp nhất của nó để cho phép nó quay trọn vòng?
Nếu thấy thích, hãy Đăng kí để nhận bài viết mới qua email
Cám Gạo: Định Nghĩa, Thành Phần, Cấu Tạo Và Ứng Dụng Thực Tế
1. Cám gạo là gì?
Chào anh Vinh,
– PV: Lời đầu tiên, cho Sunny-Eco được gửi lời cảm ơn tới anh vì đã bớt chút thời gian quý báu tham gia chương trình phỏng vấn này với chúng tôi. Thưa anh, cám gạo đang là mặt hàng được nhiều người dân săn đón hiện nay vì những tác dụng tốt cho con người. Vậy định nghĩa về nó thế nào?
– Anh Vinh:
Khi quá trình xay và chế biến gạo, khi đã thu được sản phẩm cốt thì còn một phần phụ từ loại hạt này, mang giá trị cao người ta gọi đó là cám gạo. Nó được hiểu như một lớp bột bao phủ ngoài hạt gạo, nằm gọn trong vỏ chấu, tựa lớp phấn.
b. Đặc tính của cám gạo– Anh Vinh: Thông thường, quan sát từ thực tế thì cám có màu trắng đục, mang mùi thơm đặc trưng của gạo
2. Cấu tạo, thành phần của cám gạo– PV: Anh có thể cho biết cấu tạo và thành phần của cám làm từ gạo như thế nào không?
– Anh Vinh:
Cám thường tồn tại ở dạng bột, sờ khá mềm mịn. Nó chiếm tầm 10-12% tổng khối lượng lúa khi chưa đem đi xay xát. Nó là hỗn hợp của vỏ ngoài với lớp aloron
Cám sở hữu những thành phần dinh dưỡng rất tốt cho sức khỏe con người. Bao gồm:
Cám có nhiều thành phần dưỡng chất tốt cho sức khỏe
3. Có bao nhiêu loại cám từ gạo hiện nay?– PV: Anh Vinh có thể cho độc giả của Sunny-Eco được biết cám hiện nay có bao nhiêu loại?
– Anh Vinh:
Theo khảo sát trên thị trường hiện nay, có tới 4 loại cám làm từ gạo với thành phần dinh dưỡng trong đó khác nhau. Cụ thể là:
STT
Tên loại cám
Ứng dụng
Thành phần dinh dưỡng trong cám
1
Cám gạo xay xát tươi
Có đặc điểm chất xơ và béo cao, thường được sử dụng trong nuôi trồng tôm, cá.
Độ đạm trung bình ….12% min Xơ thô ……………………..7% max Tinh bột …………………..25-28% max Độ ẩm………………………. 12% max
2
Cám lau khô tươi
Có hàm lượng chất xơ thấp, được dùng cho các nhà máy chế biến thức ăn gia súc.
Đạm…………………… 13-14% min Xơ thô….. ……………..5%-6% max Tinh bột ……………….26% min
3
Cám lau ướt tươi
Mang hàm lượng tinh bột rất cao
Đạm…………………… 10% min Xơ thô………………….. 3% – 4%max Tinh bột……………….. 46% min
4
Cám xay xát sấy, cám lau khô sấy, cám lau ướt sấy.
4. Ứng dụng thực tế là gì?– PV: Vậy thực chất, cám làm từ gạo trong thực tế được ứng dụng vào những mục đích gì, thưa anh?
– Anh Vinh: Cám nguyên chất thường được ứng dụng cho nhiều mục đích khác nhau, đa dạng của con người. Có thể kể đến một số tác dụng của nó như:
Thứ nhất, cám gạo được dùng cho chăn nuôi
Cách dùng cám từ gạo làm thức ăn cho chăn nuôi là phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Trong đó, nó được tập trung sử dụng ở mạn đồng bằng sông Cửu Long để làm đồ ăn cho cá heo và da trơn.
Trong quá trình chế biến thức ăn, cám được hiểu như nguồn chất dinh dưỡng cung cấp vitamin, chất béo, protein và chất khoáng cho cá phát triển.
Bước 1: Cám cho vào nồi, nấu thật chín
Bước 2: Khi gần được cho thêm rau muống, tấm, nước, cá biển vào
Bước 3: Để nồi nấu cám chuyển nguội
Bước 4: Đóng gói được thành phẩm.
Thứ hai, cám là nguyên liệu sản xuất sản phẩm có lợi cho sức khỏe
Như chúng ta đã biết, trong cám chứa rất nhiều những loại vitamin và chất bảo chưa bão hòa, cực kỳ có lợi cho sức khỏe con người. Do đó, hiện nay ở nhiều nước, nhất là các quốc gia phát triển thì cám được tận dụng, dùng trích ly dầu.
Bởi vì, dầu của cám có thể được cho vào những thực phẩm hữu ích, bổ sung hàm lượng các chất béo không lo mà cơ thể con người chưa thể tập hợp lên. Đồng thời, loại dầu này còn hay được ứng dụng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm, y học để làm kem dưỡng da, các thực phẩm chức năng giúp hỗ trợ và nâng cao sức khỏe
5. Cám gạo có dễ tìm không?– PV: Với những công dụng tuyệt vời như anh vừa nói trên, cám làm từ gạo có thực sự dễ tìm không?
– Anh Vinh: Do cám có bản chất và nguồn gốc là từ gạo – Thứ sản phẩm được coi là biểu tượng cho nền nông nghiệp nước ta. Vì thế, loại cám này tương đối dễ tìm mua trên thị trường với số lượng không giới hạn.
Vậy là, chúng tôi vừa giải đáp cho bạn về cám gạo là gì thông qua bài phỏng vấn với anh Phan Huy Vinh. Hy vọng rằng, bạn sẽ có thêm nhiều kiến thức hay, bổ ích sau khi đọc xong bài viết trên!
Fix Là Gì? Ý Nghĩa Fix Trong Tiếng Anh Và Ứng Dụng Thực Tế
Fix trong tiếng Anh được sử dụng như một động từ với nghĩa là sửa chữa: “to repair something” (để sửa chữa một cái gì đó).
Ví dụ: My brother is fixing my bicycle. (Anh trai đang sửa chiếc xe đạp của tôi)
Một số động từ đồng nghĩa với Fix như:
Repair: sửa chữa
Mend:hàn gắn
Do up: sửa lại
Patch up: vá víu.
Fix cũng được sử dụng với ý nghĩa là sắp xếp, đồng ý một thời điểm, địa điểm hoặc giá cả….(to arrange or agree to a time, place, price,..)
Ví dụ:
Shall we fix a time for our trip? (Liệu chúng ta có thể sắp xếp thời gian cho chuyến đi hay không?)
The dress is fixed at $10. (Chiếc váy đã được cố định giá ở $10),
Với ý nghĩa này, từ “fix” có thể được thay thế bởi một số từ như : decide (quyết định), finalize (chốt hạ), …
Một số ý nghĩa khác mà “fix” biểu hiện như:
1. to fasten something in position so that it cannot move (để cố định một vật nào đó vào một vị trí khiến nó không thể di chuyển)
2. To keep something or someone in sight (giữ ánh nhìn cố định vào cái gì hoặc ai đó)
3. To continue to think about or remember something (để tiếp tục nghĩ hoặc nhớ về cái gì đó)
4. to do something dishonest to make certain that a competition, race, or election is won by a particular person (làm điều gì không trung thực để dẫn đến chiến thắng của ai đó trong trận đấu, cuộc đua,…)
5. to make your hair, make-up, clothes,….look tidy. (làm cho tóc tai, make up, quần áo trở nên gọn gàng)
6. to cook or prepare food or drink (nấu hoặc chuẩn bị thức ăn, đồ uống)
7. to punish especially someone who has been unfair (phạt ai đó người mà không công bằng)
8. to treat something, especially photographic material, with chemicals to prevent its colours becoming pale (xử lý thứ gì đó, đặc biệt là những chất liệu ảnh với hóa chất để ngăn màu sắc của nó không bị phai đi).
9. To remove the reproductive organs of an animal so that it is unable to produce young animals. (để cắt bỏ cơ quan sinh sản của động vật khiến chúng không thể sinh con)
10. to inject an illegal drug (tiêm một loại thuốc không hợp pháp)
2. Ứng dụng của Fix là gì?
Trong cuộc sống thường ngày, chúng ta vẫn thường bắt gặp thuật ngữ Fix trong nhiều tình huống. Vậy những cụm từ này có ý nghĩa là gì trong từng lĩnh vực?
Trong lĩnh vực game, Fix game có nghĩa là nâng cấp game lên phiên bản mới, khắc phục những lỗi hiện tại của một phần mềm hay phiên bản game.
Trong ngành công nghệ thông tin, fix lỗi có nghĩa là sửa chữa phần mềm, máy móc. Ví dụ trong một công ty, nếu có máy tính bị lỗi, người quản lý sẽ điều phối các anh kỹ thuật viên để “fix lỗi”, tức là sửa lỗi để máy tính hoạt động bình thường.
Thuật ngữ “Fix Bug” cũng thường xuất hiện trong ngành tin học, thể hiện những lỗi thường xuất hiện trong lập trình.
Trong lĩnh vực xây dựng, Fix được hiểu là tu bổ, sửa chữa những công trình đã hư hỏng, xuống cấp. Ví dụ như công trình bị bong tróc lớp sơn, vỡ ra những viên gạch cần “fix” lại bằng cách xây thêm, tu bổ lại.
Trong lĩnh vực mua bán hàng hóa, Fix ship là yêu cầu được giảm giá vận chuyển hay miễn phí vận chuyển nếu được. Fix size là yêu cầu thay đổi kích cỡ của sản phẩm ví dụ như quần áo hay giày dép. Fix giá hay giá fix là giá được giảm sau quá trình thương lượng giữa người bán và người mua.
Ví dụ như người bán muốn bán một căn hộ với giá 1 tỷ 800 triệu đồng kèm theo ghi chú bên dưới là “có fix”. Điều này có nghĩa là người bán sẵn sàng thương lượng với người mua để giảm giá bán căn hộ. Nếu không muốn giảm giá sản phẩm thì ngay từ khi giao bán, người bán có thể ghi rõ là giá đã cố định để người mua không trả giá thêm.
Trong trường hợp khác, đối với người bán hàng, “giá fix” còn được hiểu là giá đã cố định, không trả giá thêm. Tức là khi giao bán sản phẩm, người bán ghi rõ là giá “đã fix” tức là giá đã cố định.
Hoặc khi bạn muốn bán một chiếc ô tô cũ với giá 300 triệu. Người mua đưa ra yêu cầu là “fix đi”, có nghĩa là người mua muốn người bán giảm giá bán của chiếc ô tô đó.
Fixed costs trong kinh doanh được xem là chi phí cố định, tức là những chi phí không biến đổi mà bạn bắt buộc phải trả như chi phí thuê văn phòng, tiền điện, tiền nước hàng tháng.
Fixed Price là giá cố định tức là mức giá được đặt ra ngay từ ban đầu để tránh tình trạng đấu giá. Đây là cách tốt để người bán có thể tự tin làm chủ giá cả trên thị trường.
Trong lĩnh vực nghệ thuật, Fix ảnh được hiểu là việc sửa chữa ảnh bằng các phần mềm chỉnh ảnh như Corel hoặc Photoshop. Thuật ngữ “Len fix” thì lại mang nghĩa là ống kính cố định, không thay đổi được tiêu cự.
Việc vận dụng tiếng Anh vào trong cuộc sống đã trở nên thông dụng hơn bao giờ hết, đặc biệt là đối với giới trẻ hiện nay. Hiểu biết ý nghĩa của những từ này sẽ khiến bạn trở nên cá tính, phong cách hơn, khôn bị lỗi thời, lạc hậu.
Công Thức Độ Rượu Và Ứng Dụng Của Công Thức Trong Cuộc Sống
Rượu được bày bán và phô ra ở tất cả mọi nơi. Chúng ta có thể bắt gặp từ những loại rẻ tiền trên đường phố hay các loại cao cấp hơn trong những nhà hàng cao cấp. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết thưởng thức rượu, cũng giống như không phải ai cũng biết về rượu và các công thức tạo nên một loại rượu tuyệt vời.
1. ĐỘ RƯỢU LÀ GÌ? CÔNG THỨC ĐỘ RƯỢUTrước khi tìm hiểu về độ rượu, một số thông tin có thể rất hữu ích cho bạn khi muốn tìm hiểu về rượu như một vài cái tên, chẳng hạn: Etanol, rượu ngũ cốc, cồn, ancol etylic.
Các loại rượu nói trên đều có chung một công thức là C 2 H 6 O hay C 2 H 5 OH và được coi như là công thức chung cho tất cả các loại rượu đã kể tên. Rượu etylic rất dễ bắt lửa, thường có khói và ngọn lửa tỏa ra màu xanh da trời đặc trưng.
Rượu Etylic tan trong nước, tan trong ete và clorofom vô hạn.
Đặc điểm của rượu nguyên chất là rất nặng, thường dùng trong các bài thuốc. Vì thế nên trước khi được bán ra thị trường, rượu được pha chế theo từng độ nặng nhẹ riêng để trở thành đặc trưng của từng loại.
Công thức độ rượu được hiểu là đơn vị dùng để đo nồng độ rượu, tính bằng số ml rượu có trong 100ml dung dịch. Độ rượu cao, nghĩa là trong rượu có chứa nhiều chất cồn.
Không khó để tính được độ rượu. Chúng ta có công thức độ rượu như sau:
Đr là Độ rượu
Vr là Thể tích rượu
Vhh Là thể tích hỗn hợp của rượu và nước.
Trong 100 ml hỗn hợp, có 75 ml nước, thì sẽ có 35ml rượu tương đối.
Hoặc trong 100ml hỗn hợp có 60ml rượu thì sẽ có 40ml nước tương ứng.
Hiện nay, việc áp dụng công thức độ rượu hầu như không cần thiết vì sự ra đời của rất nhiều thiết bị đo độ cồn cho rượu như máy đo hoặc cồn kế,. Cả hai đều cho ra độ rượu đúng và tương ứng như nhau. Tuy nhiên, đa số đều sử dụng cồn kế vì nó khá gọn nhẹ, an toàn và phổ biến. Đặc biệt là giá thành cũng tạm ổn cho người kinh doanh.
Máy đo nồng độ rượu được tìm thấy chủ yếu ở các khu công nghiệp chuyên sản xuất rượu hay sản xuất nước ép hoa quả. Càng dễ nhận thấy hơn khi xuất hiện trên các chặng đường để giúp CSGT đo nồng độ cồn trong hơi thở tài xế.
2. PHƯƠNG PHÁP TÌM ĐỘ RƯỢU – HÓA HỌCMột số câu hỏi có thể khai thác được về độ rượu trong các bài tập như:
Tính độ rượu khi cho thể tích dd hoặc thể tích nước.
Tính khối lượng ancol etylic. sử dụng m= d.V (d= 0,8g/ml) và dùng số liệu trong bài
Tính V dd rượu thu được
Tính V nước trong thể tích hỗn hợp
Trong mỗi bài đều sẽ cho những tư liệu tương ứng để tìm ra công thức độ rượu. Việc bạn cần làm là áp dụng các công thức một cách nhuần nhuyễn, Mọi vấn đề về độ rượu sẽ được giải quyết ngay.
3. BIẾT ĐƯỢC ĐỘ RƯỢU LÀM GÌ?Việc sử dụng công thức độ rượu để biết được độ rượu vô cùng quan trọng. Ví dụ, chúng ta biết được độ rượu khi sử dụng trực tiếp, khi dùng ngâm làm thuốc, khi dùng để sát khuẩn, khử mùi, hoặc dùng để đốt, làm cháy.
Không thể đốt được rượu 20, cũng như không thể dùng rượu nguyên chất để uống ngay sau khi vừa nấu được. Mỗi một loại rượu có một nồng độ rượu khác nhau để sử dụng đúng mục đích.
Đối với rượu gạo, thường mức cồn sẽ ở mức 40 hoặc 45 độ. Đây được coi là múc cồn khá nặng và cần phải pha chế, cũng như làm giảm mức độ rượu xuống mới có thể dùng trực tiếp.
Rượu an toàn là rượu từ 25 đến 40 độ. Khi đó, người ta cần pha thêm từ 50 đến 450ml nước vào 1 lít rượu để được rượu có nồng độ như trên.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức công nghiệp, rượu càng nhẹ thì mức thuế càng thấp, nghĩa là lợi nhuận càng cao. Trong khi đó, mức phổ biến là từ 25 đến 40 độ
Rượu nặng từ 40 độ trở lên, mà đặc biệt từ những loại có nồng độ trên 50, thường sẽ dùng để ngâm thuốc hoặc chôn cất. Thường thì sau khi chôn khoảng 1 năm trở lên, rượu sẽ ngon hơn và giá thành cũng đắt hơn gấp nhiều lần. Số năm chôn rượu càng cao thì giá thành cũng từ đó mà tăng cao.
Đối với người nấu và pha chế, việc sử dụng công thức độ rượu sẽ biết được độ rượu Giúp sử dụng đúng mục đích và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. ngoài ra, biết được độ rượu giúp phân loại rượu hợp lý và khoa học.
4. MỘT SỐ LOẠI RƯỢU HOT NHẤT HIỆN NAYHiện nay có thể dùng rượu để tặng quà, rượu dùng trong các buổi liên hoan, rượu dùng trong ẩm thực hoặc rượu dùng cho xoa bóp. Mỗi loại đều có nồng độ cồn riêng. Ví dụ như:
Thường thì khi tặng sếp rượu, bạn để ý ở Giá tiền, màu rượu và nguồn gốc là chủ yếu. Những loại như vang đỏ, vang trắng hoặc các loại rượu từ các hãng nổi tiếng như Chivas Regal, Martin XO được khá nhiều người chú trọng.
Khi dùng với các món nướng, bạn thường dùng rượu ngoại, rượu nhập, hoặc phổ biến là Soju hàn Quốc.
Khi dùng cho việc nấu nướng hoặc làm sạch, thì dùng những loại rượu có nồng độ từ 30 đến 35 sẽ ngon hơn.
Cảm ơn các bạn đã đọc tin tứcvề công thức độ rượu tại tintuctuyensinh!
Định Nghĩa Thực Hiện Pháp Luật? Các Hình Thức Thực Hiện Pháp Luật?
*Định nghĩa thực hiện pháp luật:
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích mà các chủ thể pháp luật bằng hành vi của mình thực hiện các qui định pháp luật trong thực tế đời sống.
*Các hình thức thực hiện pháp luật:+ Tuân thủ pháp luật: là hình thức thực hiện những qui phạm pháp luật mang tính chất ngăn cấm bằng hành vi thụ động, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không làm những việc mà pháp luật cấm.
VD: một công dân không thực hiện những hành vi tội phạm được qui định trong bộ luật hình sự, tức là công dân đó tuân thủ những qui định của bộ luật này.
+ Thi hành pháp luật: là hình thức thực hiện những qui định trao nghĩa vụ bắt buộc của pháp luật một cách tích cực trong đó các chủ thể thực hiện nghĩa vụ của mình bằng những hành động tích cực.
VD: một người thấy người khác đang lâm vào tình trạng có thể nguy hiểm đến tính mạng và người đó cứu giúp, tức là người đó đã bằng hành động tích cự thi hàng qui định về nghĩa vụ công dân của pháp luật nói chung và của luật hình sự nói riêng.
+ Sử dụng pháp luật: là hình thức thực hiện những qui định về quyền chủ thể của pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật chủ động, tự mình quyết định việc thực hiện hay không thực hiện điều mà pháp luật cho phép.
_ Như vậy hình thức này khác với 2 hình thức trên ở chỗ chủ thể không bị buộc không được làm hoặc phải làm một việc nào đó mà được tự do lựa chọn theo ý chí của mình.
VD: việc thực hiện các quyền bầu cử và ứng cử, quyền khiếu nại và tố cáo…
+ Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những qui định pháp luật hoặc chính hành vi của mình căn cứ vào những qui định của pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hay chấm dứt một quan hệ pháp luật.
VD: cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật tuyên phạt
Cập nhật thông tin chi tiết về Luật Coulomb: Công Thức, Định Nghĩa, Ứng Dụng Trong Thực Tế trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!