Bạn đang xem bài viết Lớp Và Đối Tượng Trong C++ được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Đối tượng (object) trong C++
Trong C++, Object là một thực thể trong thế giới thực, ví dụ: ghế, xe hơi, bút, điện thoại di động, máy tính xách tay, v.v.
Hay nói cách khác, đối tượng là một thực thể có trạng thái và hành vi. Ở đây, trạng thái có nghĩa là dữ liệu và hành vi có nghĩa là hàm.
Đối tượng là một thực thể runtime, bởi vì nó được tạo ra trong runtime.
Đối tượng là một thể hiện của một lớp. Tất cả các thành viên của lớp có thể được truy cập thông qua đối tượng.
Chúng ta cùng xem một ví dụ về khởi tạo đối tượng trong C++ như sau:
Trong đó SinhVien là lớp, SinhVien là kiểu dữ liệu như các kiểu dữ liệu khác như int, float, long, … và s1 là biến tham chiếu đến thể hiện của lớp SinhVien.
2. Lớp (class) trong C++
Trong C++, lớp là một nhóm các đối tượng tương tự. Lớp là một mẫu mà từ đó các đối tượng được tạo ra. Lớp có thể có các trường (fields), các phương thức (methods), các hàm xây dựng (constructors ), …
Chúng ta sẽ lấy một ví dụ về lớp NhanVien có 3 trường đó là id, tên, và lương được khai báo trong C++ nhự sau:
class NhanVien { int id; string ten; float luong; };3. Ví dụ
Ví dụ 1: Giả sử chúng ta có lớp học sinh có 2 trường đó là mã số học sinh và tên. Ví dụ sau đây sẽ khai báo lớp học sinh, khởi tạo đối tượng của lớp học sinh và in thông tin đối tượng ra màn hình.
using namespace std; class HocSinh { public: int mshc; string ten; }; int main() { HocSinh s1; HocSinh s2; /*Khoi tao gia tri cho doi tuong s1*/ chúng tôi = 1111245; chúng tôi = "Nguyen Van A"; /*Khoi tao gia tri cho doi tuong s2*/ chúng tôi = 1111246; chúng tôi = "Nguyen Van B"; cout << chúng tôi << " - " << chúng tôi << endl; cout << chúng tôi << " - " << chúng tôi << endl; return 0; }Và kết quả sau khi thực thi chương trình trên như sau:
Ví dụ 2: Khởi tạo và hiển thị đối tượng thông qua phương thức.
Cũng là ví dụ trên, nhưng chúng ta sẽ khởi tạo đối tương và in đối tượng ra màn hình thông qua phương thức.
using namespace std; class HocSinh { public: int mshc; string ten; void ThemHS(int m, string t) { mshc = m; ten = t; } void HienThi() { cout << mshc << " - " << ten << endl; } }; int main() { HocSinh s1; HocSinh s2; /*Khoi tao gia tri cho doi tuong s1 thong qua phuong thuc ThemHS*/ s1.ThemHS(1111245, "Nguyen Van A"); /*Khoi tao gia tri cho doi tuong s2 thong qua phuong thuc ThemHS*/ s2.ThemHS(1111246, "Nguyen Van B"); s1.HienThi(); s2.HienThi(); return 0; }Và kết quả sau khi thực thi chương trình trên như sau:
Ví dụ 3: Lưu trữ và hiển thị thông tin nhân viên
Giả sử chúng ta cần lưu trữ các thông tin nhân viên như mã số nhân viên, tên, giới tính, lương. Được mô hình hóa thành hướng đối tượng trong C++ như sau:
using namespace std; class NhanVien { public: int msnv; string ten; int tuoi; string gioitinh; float luong; void ThemNV(int m, string tn, int t, string gt, float l) { msnv = m; ten = tn; tuoi = t; gioitinh = gt; luong = l; } void HienThi() { cout << ten << endl; cout << " Ma so nhan vien: " << msnv << endl; cout << " Tuoi: " << tuoi << endl; cout << " Gioi tinh: " << gioitinh << endl; cout << " Luong: " << (float)luong << endl; } }; int main(void) { NhanVien n1; NhanVien n2; n1.ThemNV(111231, "Nguyen Van A", 25, "nam", 20000); n2.ThemNV(111234, "Nguyen Thi Lieu", 23, "nu", 290000); n1.HienThi(); n2.HienThi(); return 0; }Và kết quả sau khi thực thi chương trình trên như sau:
4. Lời kết
Như vậy là chúng ta đã tìm hiểu xong về lớp và đối tượng trong C++ là gì rồi. Ở bài này các bạn cần ghi nhớ cách để khai báo lớp trong C++, cách để tạo đối tượng và khởi tạo giá trị cho đối tượng trong C++ là như thế nào.
Lớp Và Đối Tượng Trong Java
Trong bài này chúng ta sẽ học về lớp và đối tượng trong java. Trong phương pháp lập trình hướng đối tượng, chúng ta thiết kế chương trình bằng việc sử dụng các lớp và đối tượng.
Đối tượng
Một thực thể có trạng thái và hành vi được gọi là đối tượng. Ví dụ như máy pha cà phê, xe đạp, cái quạt…
Một đối tượng có ba đặc điểm:
Trạng thái: Đại diện cho dữ liệu (giá trị) của một đối tượng.
Hành vi: Đại diện cho hành vi (chức năng) của một đối tượng như gửi tiền, rút tiền, …
Danh tính: Danh tính của một đối tượng thường được cài đặt thông qua một ID duy nhất. ID này được ẩn đối với user bên ngoài. Tuy nhiên nó được sử dụng trong nội bộ máy ảo JVM để định danh từng đối tượng.
Ví dụ: Bút chì là một đối tượng. Tên của nó là A, màu trắng, … được gọi là trạng thái. Nó được sử dụng để viết, viết được gọi là hành vi.
Đối tượng(Object) là một thể hiện của một lớp(Class). Lớp là một mẫu hoặc thiết kế từ đó các đối tượng được tạo ra. Vì vậy, đối tượng là các thể hiện (kết quả) của một lớp.
Lớp
Một lớp là một nhóm đối tượng có các thuộc tính chung. Nó là một mẫu hoặc thiết kế từ đó các đối tượng được tạo ra.
Một lớp trong java có thể chứa:
Các ví dụ đơn giản về lớp và đối tượng trong java
Ví dụ 1:
Trong ví dụ này, chúng tôi đã tạo ra một lớp Student có hai thành viên dữ liệu id và name. Chúng ta tạo ra các đối tượng của lớp Student bởi từ khóa new và in giá trị của các đối tượng.
public class Student { int id; String name; public static void main(String args[]) { Student student1 = new Student(); System.out.println(student1.id); System.out.println(student1.name); } }Kết quả:
Ví dụ 2:
public class Student2 { int id; String name; void insertRecord(int id, String name) { chúng tôi = id; chúng tôi = name; } void displayInformation() { System.out.println(id + " " + name); } public static void main(String args[]) { Student2 s1 = new Student2(); Student2 s2 = new Student2(); s1.insertRecord(111, "Viet"); s2.insertRecord(222, "Tuts"); s1.displayInformation(); s2.displayInformation(); } }Kết quả:
Ví dụ 3:
public class Student3 { int id; String name; public Student3(int id, String name) { chúng tôi = id; chúng tôi = name; } void displayInformation() { System.out.println(id + " " + name); } public static void main(String args[]) { Student3 s1 = new Student3(111, "Viet"); Student3 s2 = new Student3(222, "Tuts"); s1.displayInformation(); s2.displayInformation(); } }Kết quả:
Có những cách nào để tạo đối tượng trong java?
Có vài cách để tạo đối tượng trong java, đó là:
Sử dụng từ khóa new
Sử dụng phương thức newInstance()
Sử dụng phương thức clone()
Sử dụng phương thức factory,…
Chúng ta sẽ học những cách tạo đối tượng này trong các bài sau.
Đối tượng Annonymous trong java
Annonymous nghĩa là vô danh. Một đối tượng không có tham chiếu gọi là đối tượng Annonymous.
Nếu bạn sử dụng đối tượng 1 lần duy nhất, thì lựa chọn tạo đối tượng Annonymous là tốt nhất trong trường hợp này.
Ví dụ:
public class Calculation { void fact(int n) { int giaithua = 1; for (int i = 1; i <= n; i++) { giaithua = giaithua * i; } System.out.println("Giai thừa của " + n + " là: " + giaithua); } public static void main(String args[]) { new Calculation().fact(5); } }Kết quả:
Sự khác nhau giữa lớp và đối tượng trong java
Sự khác nhau giữa lớp và đối tượng trong java được thống kê trong bảng sau:
Đối Tượng Và Lớp (Class) Trong Java
Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu về lớp (class) và đối tượng (object) trong Java. Trong kỹ thuật lập trình hướng đối tượng, chúng ta thiết kế một chương trình bởi sử dụng các lớp và các đối tượng.
Object – Đối tượng là thực thể mang tính vật lý cũng như mang tính logic, trong khi lớp chỉ là thực thể logic. Đối tượng có các trạng thái và các hành vi. Ví dụ: Một dog có trạng thái là color, name, breed (dòng dõi) và cũng có các hành vi: Wag (vẫy đuôi), bark (sủa), eat (ăn). Một đối tượng là một instance (ví dụ,trường hợp) của một lớp.
Class – Một lớp là một nhóm các đối tượng mà có các thuộc tính chung. Lớp là một Template hoặc bản thiết kế từ đó đối tượng được tạo.
Đối tượng trong Java
Đó là một thực thể có trạng thái và hành vi, ví dụ như bàn, ghế, xe con, mèo, … Nó có thể mang tính vật lý hoặc logic. Ví dụ về logic đó là Banking system.
Một đối tượng có ba đặc trưng sau:
Trạng thái: biểu diễn dữ liệu (giá trị) của một đối tượng.
Hành vi: biểu diễn hành vi (tính năng) của một đối tượng như gửi tiền vào, rút tiền ra, …
Nhận diện: việc nhận diện đối tượng được triển khai thông qua một ID duy nhất. Giá trị của ID là không thể nhìn thấy với người dùng bên ngoài. Nhưng nó được sử dụng nội tại bởi JVM để nhận diện mỗi đối tượng một cách duy nhất.
Ví dụ: Bút là một đối tượng. Nó có tên là Thiên Long, có màu trắng, … được xem như là trạng thái của nó. Nó được sử dụng để viết, do đó viết là hành vi của nó.
Đối tượng là sự thể hiện (Instance) của một lớp. Lớp là một Template hoặc bản thiết kế từ đó đối tượng được tạo. Vì thế đối tượng là Instance (kết quả) của một lớp.
Lớp trong Java
Một lớp là một nhóm các đối tượng mà có các thuộc tính chung. Lớp là một Template hoặc bản thiết kế từ đó đối tượng được tạo. Một lớp trong Java có thể bao gồm:
Cú pháp để khai báo một lớp
class ten_lop{ thanh_vien_du_lieu; phuong_thuc; }Ví dụ đơn giản về Lớp và Đối tượng trong Java
Trong ví dụ này, chúng ta tạo một lớp Student có hai thành viên dữ liệu là id và name. Chúng ta đang tạo đối tượng của lớp Student bởi từ khóa new và in giá trị đối tượng.
class Student1{ int id; String name; public static void main(String args[]){ Student1 s1=new Student1(); System.out.println(s1.id); System.out.println(s1.name); } }Một lớp có thể chứa bất kỳ loại biến sau:
Biến Local: Các biến được định nghĩa bên trong các phương thức, constructor hoặc block code được gọi là biến Local. Biến này sẽ được khai báo và khởi tạo bên trong phương thức và biến này sẽ bị hủy khi phương thức đã hoàn thành.
Biến Instance: Các biến instance là các biến trong một lớp nhưng ở bên ngoài bất kỳ phương thức nào. Những biến này được khởi tạo khi lớp này được tải. Các biến instance có thể được truy cập từ bên trong bất kỳ phương thức, constructor hoặc khối nào của lớp cụ thể đó.
Biến Class: Các biến class là các biến được khai báo với một lớp, bên ngoài bất kỳ phương thức nào, với từ khóa static.
Phương thức trong Java
Trong Java, một phương thức là khá giống hàm, được sử dụng để trưng bày hành vi của một đối tượng. Phương thức giúp code tăng tính tái sử dụng và tối ưu hóa code.
Từ khóa new được sử dụng để cấp phát bộ nhớ tại runtime.
Constructor trong Java:
Mỗi khi một đối tượng mới được tạo ra, ít nhất một constructor sẽ được gọi. Quy tắc chính của các constructor là chúng có cùng tên như lớp đó. Một lớp có thể có nhiều hơn một constructor.
public class Xecon{ public Xecon(){ } public Xecon(String ten){Java cũng hỗ trợ Lớp Singleton trong Java, ở đây bạn sẽ có thể tạo chỉ một instance của một lớp.
Tạo một đối tượng trong Java:
Như đã đề cập trước đó, một lớp cung cấp bản thiết kế cho các đối tượng. Vì thế, về cơ bản, một đối tượng được tạo từ một lớp. Trong Java, từ khóa new được sử dụng để tạo một đối tượng mới.
Có ba bước khi tạo một đối tượng từ một lớp:
Khai báo: Một khai báo biến với một tên biến với một loại đối tượng.
Cài đặt: Từ khóa new được sử dụng để tạo đối tượng
Khởi tạo: Từ khóa new được theo sau bởi một lời gọi một constructor. Gọi hàm này khởi tạo đối tượng mới.
public class Xecon{ public Xecon(String ten){Nếu chúng ta biên dịch và chạy chương trình, nó sẽ cho kết quả sau:
Ten xe la :ToyotaTruy cập các biến instance và các phương thức trong Java
Các biến instance và các phương thức được truy cập thông qua các đối tượng được tạo. Để truy cập một biến instance, path sẽ là như sau:
/* Dau tien, ban tao mot doi tuong */ Doituongthamchieu = new Constructor(); /* Sau do ban goi mot bien nhu sau */ Doituongthamchieu.TenBien; /* Bay gio ban co the goi mot phuong thuc lop nhu sau */ Doituongthamchieu.TenPhuongThuc();Ví dụ:
Ví dụ này giải thích cách để truy cập các biến instance và các phương thức của một lớp:
public class Xecon{ int Giaxe; public Xecon(String ten){Biên dịch và thực thi chương trình sẽ cho kết quả sau:
Ten xe la :Toyota Gia mua xe la :1000000000 Gia tri bien :1000000000Ví dụ đối tượng và lớp mà duy trì bản ghi các sinh viên
Trong ví dụ này, chúng ta tạo hai đối tượng của lớp Student và khởi tạo giá trị của các đối tượng này bằng việc triệu hồi phương thức insertRecord trên nó. Ở đây, chúng ta đang hiển thị trạng thái (dữ liệu) của các đối tượng bằng việc triệu hồi phương thức displayInformation.
class Student2{ int rollno; String name; void insertRecord(int r, String n){ rollno=r; name=n; } void displayInformation(){System.out.println(rollno+" "+name);} public static void main(String args[]){ Student2 s1=new Student2(); Student2 s2=new Student2(); s1.insertRecord(111,"HoangThanh"); s2.insertRecord(222,"ThanhHuong"); s1.displayInformation(); s2.displayInformation(); } }Ví dụ khác về lớp và đối tượng trong Java
Ví dụ khác duy trì các bản ghi của lớp Rectangle. Phần giải thích tương tự như trên:
class Rectangle{ int length; int width; void insert(int l,int w){ length=l; width=w; } void calculateArea(){System.out.println(length*width);} public static void main(String args[]){ Rectangle r1=new Rectangle(); Rectangle r2=new Rectangle(); r1.insert(11,5); r2.insert(3,15); r1.calculateArea(); r2.calculateArea(); } }Các cách khác nhau để tạo đối tượng trong Java?
Có nhiều cách để tạo một đối tượng trong Java. Đó là:
Đối tượng vô danh (annonymous) trong Java
Vô danh hiểu đơn giản là không có tên. Một đối tượng mà không có tham chiếu thì được xem như là đối tượng vô danh. Nếu bạn phải sử dụng một đối tượng chỉ một lần, thì đối tượng vô danh là một hướng tiếp cận tốt.
class Calculation{ void fact(int n){ int fact=1; for(int i=1;i<=n;i++){ fact=fact*i; } System.out.println("factorial is "+fact); } public static void main(String args[]){ new Calculation().fact(5); } }Tạo nhiều đối tượng bởi chỉ một kiểu
Chúng ta có thể tạo nhiều đối tượng bởi chỉ một kiểu như khi chúng ta thực hiện trong các kiểu gốc. Ví dụ:
Rectangle r1=new Rectangle(),r2=new Rectangle();Ví dụ:
class Rectangle{ int length; int width; void insert(int l,int w){ length=l; width=w; } void calculateArea(){System.out.println(length*width);} public static void main(String args[]){ Rectangle r1=new Rectangle(),r2=new Rectangle(); r1.insert(11,5); r2.insert(3,15); r1.calculateArea(); r2.calculateArea(); } }Kết quả là:
Output:55 45Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Các bạn có thể mua thêm khóa học JAVA CORE ONLINE VÀ ỨNG DỤNG cực hay, giúp các bạn vượt qua các dự án trên trường và đi thực tập Java. Khóa học có giá chỉ 300K, nhằm ưu đãi, tạo điều kiện cho sinh viên cho thể mua khóa học.
Nội dung khóa học gồm 16 chuơng và 100 video cực hay, học trực tiếp tại https://www.udemy.com/tu-tin-di-lam-voi-kien-thuc-ve-java-core-toan-tap/ Bạn nào có nhu cầu mua, inbox trực tiếp a Tuyền, cựu sinh viên Bách Khoa K53, fb: https://www.facebook.com/tuyen.vietjack
Loạt bài hướng dẫn của chúng tôi dựa một phần trên nguồn tài liệu của: Tutorialspoint.com
Follow facebook cá nhân Nguyễn Thanh Tuyền https://www.facebook.com/tuyen.vietjack để tiếp tục theo dõi các loạt bài mới nhất về Java,C,C++,Javascript,HTML,Python,Database,Mobile…. mới nhất của chúng tôi.
Bài học Java phổ biến tại vietjack.com:
C++ — Lớp Trừu Tượng Vs Giao Diện Trong C ++
Tôi giả sử rằng với giao diện bạn có nghĩa là một lớp C++ chỉ có các phương thức thuần ảo (tức là không có bất kỳ mã nào ), thay vì với lớp trừu tượng , bạn có nghĩa là một lớp C++ với các phương thức ảo có thể bị ghi đè và một số mã, nhưng tại ít nhất một phương thức ảo thuần túy làm cho lớp không thể thực hiện được. ví dụ.:
class MyInterface { public: virtual ~MyInterface() {} virtual void Method1() = 0; virtual void Method2() = 0; }; class MyAbstractClass { public: virtual ~MyAbstractClass(); virtual void Method1(); virtual void Method2(); void Method3(); virtual void Method4() = 0; };Trong lập trình Windows, giao diện là cơ bản trong COM. Trong thực tế, một thành phần COM chỉ xuất các giao diện (nghĩa là các con trỏ tới v-bảng , tức là các con trỏ tới tập hợp các con trỏ hàm). Điều này giúp xác định một ABI (Giao diện nhị phân ứng dụng) cho phép có thể ví dụ: xây dựng thành phần COM trong C++ và sử dụng nó trong Visual Basic hoặc xây dựng thành phần COM trong C và sử dụng nó trong C++ hoặc xây dựng thành phần COM với Visual C++ phiên bản X và sử dụng nó với phiên bản Visual C++ Y. Nói cách khác, với giao diện bạn có sự phân tách cao giữa mã máy khách và mã máy chủ.
Hơn nữa, khi bạn muốn xây dựng DLL với giao diện hướng đối tượng C++ (thay vì C DLL thuần túy), như được mô tả trong bài viết này , tốt hơn là xuất giao diện (“cách tiếp cận trưởng thành”) thay vì các lớp C++ (về cơ bản đây là những gì COM làm, nhưng không có gánh nặng của cơ sở hạ tầng COM).
Tôi sẽ sử dụng giao diện nếu tôi muốn xác định một bộ quy tắc sử dụng thành phần nào có thể được lập trình mà không chỉ định một hành vi cụ thể. Các lớp thực hiện giao diện này sẽ tự cung cấp một số hành vi cụ thể.
Thay vào đó, tôi sẽ sử dụng một lớp trừu tượng khi tôi muốn cung cấp một số mã cơ sở hạ tầng mặc định và hành vi, và làm cho nó có thể mã máy khách để lấy từ lớp trừu tượng này, ghi đè các phương thức ảo thuần túy với một số mã tùy chỉnh và hoàn thành hành vi này bằng mã tùy chỉnh. Hãy suy nghĩ ví dụ về cơ sở hạ tầng cho một ứng dụng OpenGL. Bạn có thể định nghĩa một lớp trừu tượng khởi tạo OpenGL, thiết lập môi trường cửa sổ, v.v. và sau đó bạn có thể xuất phát từ lớp này và triển khai mã tùy chỉnh cho ví dụ: quá trình kết xuất và xử lý đầu vào của người dùng:
class OpenGLApp { public: OpenGLApp(); virtual ~OpenGLApp(); ... void Run(); virtual void Render() = 0; virtual bool HandleInput() = 0; private: ... void CreateRenderingWindow(); void CreateOpenGLContext(); void SwapBuffers(); }; class MyOpenGLDemo : public OpenGLApp { public: MyOpenGLDemo(); virtual ~MyOpenGLDemo(); virtual void Render(); virtual bool HandleInput(); };Cập nhật thông tin chi tiết về Lớp Và Đối Tượng Trong C++ trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!