Bạn đang xem bài viết Lớp Học Vật Lý: Lịch Sử Vật Lý được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Rất nhiều khoa học gia trong chuyên ngành dòng điện và từ trường đã có những phát minh quan trọng trong khoảng cuối thế kỷ 17 và đầu thế kỷ 18. Có thể bao gồm một số nhà vật lý học tiêu biểu như Charles Augustin de Coulomb (đơn vị điện tích), André Ampère (current-I), Georg Ohm (resistance-R), James Watt (công suất-W), and James Joule (nhiệt lượng-J) . Hoâm nay, nhoùm chuùng toâi xin giôùi thieäu veà 2 nhà khoa học người Ý Luigi Galvani và Alexandro Volta – nhöõng boä oùc vó ñaïi đã đặt nền móng cơ bản cho việc phát triển pin điện hoá (galvanic cells).
Nhà vật lý học Alexandre Volta sinh năm 1745 tại Côme (Italia, từ thuở nhỏ bị chê là không có năng khiếu gì, thình lình chứng tỏ là một đầu óc thông minh đáng kinh ngạc. Do lòng say mê Vật Lý thúc đẩy, ông đã đem lại cho chúng ta lọai pin điện mang tên ông. Ông viết nhiều tác phẩm mà 2 quyển chính là:”Các bức thơ nói về tính nhạy lửa của khí bốc từ các đầm lầy” và “Thư cho Banks nói về cấu tạo của Pin Volta”.
THỜI THƠ ẤU
“Nếu nó nói khó khăn thì ít ra nó cũng không nói những điều ngu xuẩn”
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯
-“Ông ơi, tại sao thằng bé này vẫn chưa biết nói? Các anh nó có ai nói chậm như nó đâu!”.
Ngừơi chồng trấn an vợ:
-“Thôi, bà đừng khổ tâm như thế, Alexandre sau này chắc không được năng khiếu thiên phú gì đâu, nhưng tôi thấy mắt nó linh họat, và nếu nó nói khó khăn thì ít ra cũng không nói những điểu ngu xuẩn”.
Đúng thế, ở lứa tuổi má các cậu bé khác cắp sách đến trường, Alexandre Volta đã phải khó nhọc lắm mới nói được vài tiếng. Thế nhưng, kể từ ngày đó, Volta tiến bộ thật nhanh. Chẳng mấy chốc cậu bé biết đọc và rồi để lộ một óc hiếu ký hiếm thấy. Khác hẳn các em thần đồng khác chỉ có tính hiếu kỳ ngòai mặt, Volta có óc quan sát và biết suy nghĩ. Song trí tưởng tượng quá phong phú của cậu thường đẩy cậu vào các ảo tưởng của mấy chuyện ngụ ngôn và thi ca. Chính vì thế mà hồi 12 tuổi, cậu súyt chết đuối khi phóng mình xuống một đầm nước để tìm một mạch vàng mà mọi người quả quyết là có. Mồ côi cha, cậu cùng với me và các chị nương than tại nhà người cậu làm thầy tu tên Gattoni. Từ đấy, Volta tự xem như có bổn phận phải luôn luôn đứng đầu lớp. Mặc dầu hết sức say mê môn khoa học, cậu vẫn không chút xao nhãng các môn văn chương và triết học và ngòai ra còn sáng tác thơ bằng chữ LaTinh và chữ Pháp.
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯Luật sư hay thầy tu!
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯Ông cậu Gattoni có lần cho bíêt ý định của mình:
-“Chúng ta hãy cho Volta trở thành một luật sư”
Nhưng vị linh mục dòng Tên, Bonesi, thầy dạy của Gattoni, bác ngay:
-“Không được. Cậu bé đã được thương đế ban cho đủ mọi đức tính để trở thành một thầy tu”.
Nhưng cả hai người đều lâm. Thiên chức của Volta không đẩy cuộc đời cậu về các Pháp Án Tập cũng chẳng đưa cậu vào cuộc sống thanh bạch của nhà dòng.
Ngược lại, tính hiếu kỳ của tuổi trẻ đối với thế giới xung quanh và những thú vui của nó đã biến đổi, nơi con người cậu, thành một nhu cầu mãnh liệt đòi hỏi phải nắm lấy tất cả các bí mật của tạo hóa. Hồi thời Volta còn niên thiếu, thử hỏi khoa Vật Lý học đã tiến được đến đâu? Có lẽ cũng như ngành khoa học không gian cách đây một thế kỷ, nghĩa là hết sức thô sơ. Tuy nhiên, môn Từ học và Điện học- mà từ thời của Pline, các nhà bác học không hề để tâm đến, trừ vài trường hợp ngọai lệ- bỗng trở thành vấn đế thời sự. Sự tiếp tục các cuộc khảo cứu đã dẫn đến sự phát mịnh ra hiện tượng tọng điện( được chứng minh bằng thí nghiệm cái chai lừng danh của Leyde). Bose đã kích thích đuợc thúôc sung bằng một tia điện và Winckler sáng chế ra máy tính điện.
Volta được cái may mắn là tìm thấy nơi thầy tu Gattoni một ngừơi bạn và một người bảo hộ. Gattoni đã đặt dưới quyền sử dụng của nhà khảo cứu trẻ tuổi tất cả những phương tiện cần thiết đễ giúp chàng dồn mọi nỗ lực vào các cuộc tìm kiếm khoa học và cũyng đễ đọat những mảnh bằng. Thế nhưng, văn bằng không phải là điều mà Volta hằng mong ứơc…
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯Trực giác khoa học!
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯Sau những cố gắng hòai công nhằm hòa giải các thuýêt đã biết, nhà bác học trẻ tuổi chú tâm vào cá ứng dụng trực tiếp của điện học. Những vắn kiện nay vẫn còn nổi tíêng chứng tỏ hoạt động của chàng. Đó là những văn kiện liên lạc gởi cho nhà điện học Beccaria và nhà vạn vật học Spallanzani, được xem như những nhà chuyên môn vĩ đại nhất của thời họ trong hai lĩnh vực này. Còn lúc này Volta chỉ mới 24 tuổi!
Kể từ 1796 trở đi, các trực giác của thiên tài Volta nối tiếp nhau: Chính các trực giác này đã đóng một vai trò quyết định vào những cuộc khảo cứu và khám phá của những năm kế tiếp. Các khám phá này là kết quả của bếit bao kinh nghịệm rút từ các sự tHâu lượm mới mẻ trước.
Dẫu cho Alexandre Volta không sáng chế ra loại pin điện mang tên ông, ông cũng vẫn được xếp vào hàng đầu trong lịch sử Vật Lý nhờ phát minh “Bình phát cảm ứng điện vĩnh cửu” (1775) mà ông gọi là nguồn gốc các động cơ cảm ứng từ tương lai. Ngòai ra, nhân lọai còn mang ơn ông đã sáng chế ra khí nhiên kế, mà ngaỳ nay dùng để đo lượng oxygen có trong không khí; máy đọng điện (1782) và máy điện nghiệm. Cũng chính ông là người đầu tiên khám phá ra khí bốc từ các đầm lầy, mà ngày nay gọi là khí mêtan –CH4.
Trực giác khọa học đã dẫn ông đến các phát minh khoa học và khám phá ấy như thế nào?
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯Chiếc đùi ếch và phát minh vĩ đại
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯
Vào năm 1776, một bữa nọ Volta đị dạo bờ Đại hồ. Ông đang đưa mắt nhìn những cây sậy ýêu ớt mọc dưới mé nứơc thì thình lình những bọt khí xuất hiện dứơi bùn đập vào mắt ông. Liền đó ông liền nảy sinh ý tưởng rằng các bọt khí đó chắc phải là một chất gì đó cháy được. Rồi khi trở lại nơi đó, ông tìm cách hứng lấy một ít khí ấy và đưa đến gần ngọn lửa. Điều ông nghi ngờ đã thành sự thật.
Khám phá này cùng các ứng dụng của nó đã gây thêm tiếng tăm cho Alexandre Volta và sau đó ông đã được mời giữ chức giáo sư Vật Lý học thực nghiệm tại Đại học Parie, nơi đây ông đã dạy suốt 30 năm.
Lúc bấy giờ Louis Galvani (1737- 1798), một nhà sinh học, đang dạy môn giải phẫu học tại Đại học Bologne. Nhà bác học này không hề bỏ qua cuộc khảo cứu nào của Volta, vì chính ông cũng hết sức muốn tìm hiểu các hiện tựợng do điện gây ra nơi lòai thú. Ông nghiệm thấy rằng những con ếch bị giết do co rút bắp thịt khi có kim lọai chạm vào.Thí nghiệm của ông bắt đầu từ một ngày kia, sau khi tan lớp, Galvani đem nửa thân sau của một con ếch đã lột da với những dây thần kinh lưng, treo vào một lan can sắt của phòng học. Ông ta ngạc nhiên khi thấy mỗi lần chân ếch đong đưa đụng vào lan can sắt thì bắp thịt của chân ếch bị kích thích và co giật lại. Galvani cố ý đẩy chân ếch đụng vào lan can nhiều lần nữa và cứ mỗi lần đụng như vậy thì chân ếch vẫn có cử động co giật. Ông đóan là do điện sinh ra và chính bắp thịt chân con ếch tự sinh ra điện. Theo ông, trong con ếch luôn có hai thứ điện. Khi kim loai sắt và đồng chen vào thì trạng thái điện tích trong con vật bị xao động và sự co giật được nảy sinh. Ông còn cho bíêt rằng nếu kim lọai dung là kẽm và đồng sự kích thích sẽ mạnh hơn.
Volta thử lại thí nghiệm của Galvani và lúc đầu chấp nhận ý kíên trên. Nhưng về sau, chính Volta đã chứng minh sự lầm lẫn của Galvani. Theo Volta thì cơ thể con vật chỉ là một chất dẫn điện thường. Chứng điện sinh ra trong các kim lọai dị chất đã kích thích các dây thần kinh, và làm họat động các cơ. Nói cách khác con vật không thể vừa là chủ động vừa là bị động. Con vật chỉ bị động do điện sinh ra từ bên ngoài nó.
Và để chứng minh sự lầm lẫn của sự Galvani, Volta tạo ra điện với một thanh đồng và một thanh kẽm mà không cần có cơ thể con ếch.
Ngày 6/11/1801, ở Paris, Volta trình diện phát minh này với Napoleon Bonaparte.
Đệ nhất tổng tài Napoleon Bonaparte đón chào niềm nở nhà bác học Ý và mong muốn thấy sự họat động của cái vật kỳ lạ.
-“Kính ngài Đệ Nhật tổng tài, vật mà ngài thấy đây chỉ là một chuỗi dĩa nhỏ đồng và kẽm để chồng liên tục lên nhau với 1 mảnh tròn nhỏ thấm acid chen giữa. Tất cà đều bọc sáp bên ngòai để acid khỏi bay hơi.”
-“Thế còn hai đầu dây long thong này?”
-“Một dây gắn vào điã kẽm ở trên cùng và một dây gắn vào điã đồng ở dứơi chót.”
Và đây… vừa nói, Volta vừa chạm hai đầu dây gắn vào nhau thì một tia lửa điện văng ra.
-“Thật là huyền diệu!”- Napoleon nhiệt liệt tán thưởng.
Với hình dáng của một trụ đĩa chồng lên nhau chúng ta gọi đó là Pin ( Pile=chồng lên nhau thành một cột”
Đây là máy phát điện đầu tiên của nhân lọai.
Cách biện luận của Volta mang đến kết quả hết sức hữu ích vì nhờ đó mới có hai phát minh rất quan trọng, thứ nhất là pin Volta và thứ nhì là nền tảng cho khoa điện sinh lý học.
Sau đó, Volta tự ép mình làm việc thật vất vả để hòan tất phát minh pin điện của mình. Ông bắt tay vào những thí nghiệm về các kim loại và hơn thế nữa, về một số lớn chất lỏng. Các thí nghiệm đã giúp ông thíêt lập nguyên lý theo đó các sức điện động công thêm vào nhau khi chúng được cấu tạo từng cặp kim loại ghép với nhau theo cùng một thứ tự. Vd: Đồng- Acid, Kẽm- Đồng, Acid- Kẽm,…
Danh từ pile/ pin gốc từ Latin “pilum” có nghai 4là cột trụ. Qủa thật pin Volta là cây cột trên đó người ta xây đắp cả tòa nhà của khoa Điện Học hiện đại ngày nay.
Ông đã được Hàn Lâm viện Pháp ân thưởng một huy chương vàng và từ bốn phương, các nhà thong thái ngỏ lời mời ông đến. Nhưng đáng quý hơn cả, đó là sự đóng góp to lớn của ông vào sự phát triển lâu dài của nhân loại
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯BẢN CHẤT DÒNG ĐIỆN TRONG PIN ĐIỆN HOÁ
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯1/ PIN VOLTA
Pin Volta có c ấ u t ạ o:
1 c ự c b ằ ng k ẽ m (Zn)
1 c ự c b ằ ng đ ồ ng (Cu)
Cùng nhúng vào dung d ị ch H2SO4.
Cơ chế xuất hiện suất điện động:
Thứ nhất , theo cơ chế phản ứng hoá học, Cu không tác dụng với H2SO4, mà chỉ có H+ đến lấy electron của cực Cu,nên Cu tích điện dương.
2H+ + 2eH2
Thứ hai , do tác dụng hoá học, các ion kẽm Zn2+ từ thanh kẽm đi vào dung dịch H2SO4 làm cho lớp dung dịch tiếp giáp thanh kẽm tích điện dương. Thanh kẽm thừa electron nên tích điện âm.
ZnZn2+ + 2e
Thứ ba , xét thanh kẽm, lớp tiếp giáp tích điện dương và thanh kẽm tích điện âm, nên đã hình thành điện trường hướng từ ngoài vào trong.
Nhận xét: Đây là điện trường cản, ion Zn2+ không chỉ không thể chuyển động ngược chiều điện trường mà còn có sự dịch chuyển ngược lại của ion Zn2+ từ dung dịch vào thanh kẽmCân bằng hoá học thiết lập khi số ion ra khỏi thanh kẽm bằng số ion đi vào thanh kẽm.Theo thực nghiệm, hiệu điện thế điện hoá vào khoảng 1.1 V.
2/ PIN GALVANI
Trước phản ứng
Sau phản ứng
Pin Galvani
1 c ự c b ằ ng đ ồ ng (Cu) nhúng vào dung d ị ch CuSO4
1 c ự c b ằ ng k ẽ m (Zn) nhng vo dung d ị ch ZnSO4
1 c ầ u mu ố i b ằ ng gi ấ y đ đ ược tẩm KNO3 hoặc KCl
B ả n ch ấ t dòng điện trong pin Galvani:
Thứ nhất, theo cơ chế phản ứng hoá học, ở thanh kẽm diễn ra sự oxi hoá, thanh kẽm tích điện dương
ZnZn2+ + 2e
Thứ hai, ở thanh đồng diễn ra sự khử, thanh đồng tích điện âm.
Cu2+ + 2eCu
Xuất hiện điện trường và suất điện động.
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯SỰ RA ĐI CỦA MỘT THIÊN TÀI
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯Năm 1823, cái chết đau đón của một đứa con đã gây cho ông xúc động qua 1mạnh khếin những ngày còn lại của ông trên cõi đời càng rút ngắn hơn. Vào hôm 5/03/1827, một ngôi sao sáng trên thế giới khoa học đã tắt lịm. Thiên tài Volta ra đi đã để lại cho thế hệ sau một hứơng đi mới, để thay đổi sâu rộng cả một thế giới mà ông không bao giờ ngờ tới cũng như không bao giờ có thể được chứng kiến.
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯
MỘT SỐ MỐC THỜI GIAN QUAN TRỌNG TRONG CUỘC ĐỜI ALEXANDRO VOLTA
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯1774: ông trở thành giáo sư vật lý tại trường Khoa học hoàng gia ở Cosmo và trong những năm tiếp theo ông phát minh ra Electrophorus: thiết bị tạo ra dòng điện nhờ ma sát giữa đĩa và một bản kim loại.
1776-1777: ông tập trung nghiên cứu hoá học, nghiên cứu dòng điện trong chất khí và lập những thí nghiệm như sự phóng điện trong bình kín.
1779: ông trở thành giáo sư khoa vật lý trường đại học Pavia trong suốt 25 năm.
1800: Volta phát minh pin điện hoá (pin Volta), cha đẻ của pin hoá học hiện đại, tạo ra dòng điện ổn định.
Để tưởng nhớ phát minh vĩ đại, 1801, Napoleon đã phong Volta là bá tước, và tên ông được lấy làm đơn vị của hiệu điện thế.
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯
Giáo Án Vật Lý Lớp 11
-Nêu được định nghĩa và viết được biểu thức tính điện thế tại một điểm trong điện trường.
-Nêu được định nghĩa hiệu điện thế và viết được công thức liên hệ giữa hiệu điện thế với công của lực điện và cường độ điện trường của một điện trường đều.
-Giải được một số bài toán đơn giản về điện thế và hiệu điện thế.
-Có tinh thần chịu khó, ham học hỏi
-Có hứng thú học tập bộ môn
Ngày soạn: 19/09/2009 Ngày dạy: - Lớp dạy: 11A3, 11A4 Ngày dạy: 22/09/2009 - Lớp dạy: 11A1, 11A2 Tiết 7 - Bài 5: ĐIỆN THẾ - HIỆU ĐIỆN THẾ 1. Mục tiêu a. Về kiến thức -Nêu được định nghĩa và viết được biểu thức tính điện thế tại một điểm trong điện trường. -Nêu được định nghĩa hiệu điện thế và viết được công thức liên hệ giữa hiệu điện thế với công của lực điện và cường độ điện trường của một điện trường đều. b. Về kĩ năng -Giải được một số bài toán đơn giản về điện thế và hiệu điện thế. c. Về thái độ -Có tinh thần chịu khó, ham học hỏi -Có hứng thú học tập bộ môn 2. Chuẩn bị của GV và HS a. Chuẩn bị của GV -Dụng cụ dùng để minh họa cách đo điện thế tĩnh điện: tĩnh điện kế, tụ điện, acquy để tích điện cho tụ điện. b. Chuẩn bị của HS - Đọc trước bài mới 3.Tiến trình bài dạy Hoạt động 1 (5 phút): Kiểm tra bài cũ Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng -Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số ? Nêu mối liên hệ giữa công của lực điện và độ giảm thế năng của điện tích trong điện trường? -Đánh giá, nhắc lại các kiến thức đã học về công của lực điện -Báo cáo tình hình lớp TL: Khi một điện tích q di chuyển từ điểm M đến N trong 1 điện trường thì công mà lực điện tác dụng lên điện tích đó sinh ra sẽ bằng độ giảm thế năng của điện tích q trong điện trường: AMN = WM - WN -Ghi nhớ - Chú ý lắng nghe, nhận thức vấn đề bài học. Hoạt động 2 (15 phút): Tìm hiểu điện thế Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng -Giới thiệu nội dung tiết học ? Thế năng WM phụ thuộc như thế nào vào điện tích q? ? Nhận xét về hệ số VM? -Giới thiệu công thức tính VM ? Nêu định nghĩa điện thế? -Chính xác hoá, phân tích định nghĩa -Giới thiệu đơn vị của điện thế ? Nêu định nghĩa vôn? ? Nêu đặc điểm của điện thế? -Chính xác hoá, phân tích các đặc điểm của điện thế ? Trả lời câu C1? -Theo dõi TL: WM = VM.q TL: VM không phụ thuộc vào q, chỉ phụ thuộc vào vị trí điểm M -Ghi nhớ -Nêu định nghĩa như Sgk -Ghi nhớ -Theo dõi TL: 1V = 1J/1C TL: ... -Ghi nhớ TL: Đặt tại M điện tích thử +q, khi q di chuyển từ M ra ∞ thì AM∞ < 0 (do Q hút q) ⇒ VM < 0 I. Điện thế. 1. Khái niệm. VM = WMq = AM∞q gọi là điện thế tại M 2. Định nghĩa -Định nghĩa: Sgk - T26 VM = AM∞q (5.1) 3. Đơn vị Đơn vị: vôn (V) 1V = 1J/1C 4. Đặc điểm. -Thường chọn điện thế tại vô cực làm mốc (V∞ = 0) Hoạt động 3 (19 phút): Tìm hiểu hiệu điện thế Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng -Cho HS quan sát hình 5.1 và giới thiệu khái niệm hiệu điện thế ? Từ 5.1 và 5.2 em có nhận xét gì? ? AM∞ và AN∞ quan hệ với nhau như thế nào? ? Hãy tính UMN? ?Qua biểu thức, em có nhận xét gì về UMN? nó đặc trưng cho khả năng nào? ? Nêu định nghĩa hiệu điện thế? -Chính xác hoá, phân tích định nghĩa ? Từ công thức (5.3) nêu định nghĩa đơn vị hiệu điện thế? -Phân tích ý nghĩa đơn vị của hiệu điện thế ? Đo hiệu điện thế tĩnh điện như thế nào? ? Nêu cấu tạo của tĩnh điện kế? -Phân tích cách đo hiệu điện thế tĩnh điện -Nêu nội dung bài toán tìm mối liên hệ giữa hiệu điện thế và cường độ điện trường -Vẽ hình mô tả bài toán ? Tìm mói liên hệ giữa U và E? -Hướng dẫn: tính công AMN theo E ? Nêu kết quả? ? Từ công thức (5.4) hãy giải thích đơn vị của cường độ điện trường? -Khái quát hoá mối liên hệ giữa hiệu điện thế và cường độ điện trường trong trường hợp bất kì -Quan sát hình vẽ và ghi nhận khái niệm TL: UMN = AM∞q - AN∞q TL: Từ hình 5.1 ta thấy AM∞ = AN∞ + AMN TL: UMN = AMNq TL: UMN đặc trưng cho khả năng thực hiện công của điện trường tròng sự di chuyển của điện tích -Nêu định nghĩa hiệu điện thế như Sgk -Ghi nhớ định nghĩa TL:...... -Ghi nhớ TL: Đo bằng tĩnh điện kế -Nêu cấu tạo của tĩnh điện kế như Sgk -Theo dõi + ghi nhớ -Theo dõi + ghi nhớ nội dung bài toán -Vẽ hình -Làm việc cá nhân giải bài toán -Làm việc theo sự hướng dẫn của GV TL: E = UMNd = Ud TL: Đơn vị của E = đơn vị của U (V)/ đơn vị vủa d (m) -Ghi nhớ II. Hiệu điện thế 1. Hiệu điện thế giữa hai điểm M và N UMN = VM - VN (5.2) 2. Định nghĩa UMN = AMNq (5.3) -Định nghĩa: Sgk - T27 -Đơn vị hiệu điện thế: V 3. Đo hiệu điện thế. 4. Hệ thức liên hệ giữa hiệu điện thế và cường độ điện trường. Bài toán Tìm liên hệ giữa E và UMN Giải Ta có: AMN = F.d = qEd Mặt khác:UMN = AMNq = Ed ⇒ E = UMNd = Ud (5.4) Hoạt động 4 (5 phút): Vận dụng, củng cố Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng -Cho HS làm bài tập 5, 6 Sgk - T29 ? Nêu kết quả? -Chính xác hóa kết quả -Đánh giá giờ học, nhấn mạnh kiến thức trong bài -Làm bài tập -Nêu kết quả và giải thích -Ghi nhớ kết quả -Ghi nhớ nội dung chính của tiết học Bài 5/ Sgk - T 29: C Bài 6/ Sgk - T 29 UMN = AMNq = -6-2 = 3V ⇒Đáp án đúng: C Hoạt động 5 (1 phút): Giao nhiệm vụ về nhà Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng -Giao nhiệm vụ về nhà: +Ôn tập lí thuyết +Làm các bài tập: 7, 8, 9, Sgk + bài tập Sbt +Tiết sau: Bài tập -Tự ghi nhớ nhiệm vụ học tập Rút kinh nghiệm:Giải Vbt Vật Lý Lớp 6
Giải bài tập môn Vật lý 6
Giải VBT Vật lý lớp 6 – Bài 8: Trọng lực – Đơn vị lực là tài liệu tham khảo môn Vật lý 6 hay dành cho các em học sinh, giúp các em ôn tập và củng cố kiến thức đã học trên lớp, từ đó hoàn thành tốt mục tiêu học tập của mình.
Giải VBT Vật lý lớp 6: Trọng lực – Đơn vị lực
A. Học theo SGK
I – TRỌNG LỰC LÀ GÌ?
1. Thí nghiệm Câu C1 trang 31 VBT Vật Lí 6: Lời giải:
Lò xo có tác dụng vào quả nặng.
Lực đó có phương thẳng đứng và chiều ngược lại với chiều hướng vào Trái Đất. Quả nặng vẫn đứng yên vì lực kéo của lò xo tác dụng vào đã cân bằng với trọng lượng của vật.
Câu C2 trang 31 VBT Vật Lí 6: Lời giải:
Điều chứng tỏ có một lực tác dụng lên viên phấn làm viên phấn là lực hút của Trái Đất.
Lực đó có phương thẳng đứng và chiều hướng từ trên xuống dưới về phía Trái Đất.
Câu C3 trang 31 VBT Vật Lí 6: Lời giải:
– Lò xo bị dãn dài ra đã tác dụng vào quả nặng một lực kéo lên phía trên. Thế mà quả nặng vẫn đứng yên. Vậy phải có một lực nữa tác dụng vào quả nặng hướng xuống phía dưới để cân bằng với lực của lò xo. Lực này do Trái Đất tác dụng lên quả nặng.
– Khi viên phấn được buông ra, nó bắt đầu rơi xuống. Chuyển động của nó đã bị biến đổi. Vậy phải có một lực hút viên phấn xuống phía dưới. Lực này do Trái Đất tác dụng lên viên phấn.
II – PHƯƠNG VÀ CHIỀU CỦA TRỌNG LỰC
1. Phương và chiều của trọng lực Câu C4 trang 31-32 VBT Vật Lí 6: Lời giải:
a) Khi quả nặng treo trên dây dọi đứng yên thì trọng lực tác dụng vào quả nặng đã cân bằng với lực kéo của sợi dây. Do đó, phương của trọng lực cũng là phương của thẳng đứng, tức là phương dây dọi.
b) Căn cứ vào hai thí nghiệm ở hình 8.1 và 8.2 ta có thể kết luận là chiều của trọng lực hướng từ trên xuống dưới.
2. Kết luận Câu C5 trang 32 VBT Vật Lí 6: Lời giải:
Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều từ trên xuống dưới.
IV -VẬN DỤNG
Câu C6 trang 32 VBT Vật Lí 6: Lời giải:
Phương thẳng đứng và mặt phẳng nằm ngang là vuông góc với nhau.
Ghi nhớ:
– Trọng lực là lực hút của Trái Đất.
– Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều hướng về Trái Đất.
– Trọng lượng của một vật là cường độ của trọng lực tác dụng lên vật đó.
– Đơn vị của lực là Niuton – viết tắt là N. Trọng lượng của quả cân là 100g là 1N.
B. Giải bài tập
1. Bài tập trong SBT
Bài 8.1 trang 32 VBT Vật Lí 6: Lời giải:
a) Một gàu nước được treo đứng yên ở đầu một sợi dây. Gàu nước chịu tác dụng của hai lực cân bằng. Lực thứ nhất là lực kéo của dây gàu; lực thứ hai là trọng lực của gàu nước. Lực kéo do dây gàu tác dụng vào gàu. Trọng lượng do Trái Đất tác dụng vào gàu (H.8.1a).
b) Một quả chanh nổi lơ lửng trong một cốc nước muối; lực đẩy của nước muối lên phía trên và trọng lực của quả chanh là hai lực cân bằng.
c) Khi ngồi trên yên xe máy thì lò xo giảm xóc bị nén lại, trọng lực của người và xe đã làm cho lò xo bị biến dạng.
Bài 8.2 trang 33 VBT Vật Lí 6: Hãy mô tả một hiện tượng thực tế, trong đó ta thấy trọng lực tác dụng lên một vật bị cân bằng bởi một lực khác
Lời giải:
Ví dụ quyển sách đặt nằm yên trên bàn. Trọng lực tác dụng lên quyển sách cân bằng với phản lực của mặt bàn tác dụng lên quyển sách.
Bài 8.4* trang 33 VBT Vật Lí 6: Hãy chọn câu lập luận đúng trong các câu dưới đây:
A. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất thì không bị Trái Đất hút nữa. Vì nếu bị hút thì nó đã rơi ngay xuống Trái Đất.
B. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất thì không bị Trái Đất hút. Vì ta thấy nhà du hành vũ trụ bị treo lơ lửng trong con tàu.
C. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất vẫn bị Trái Đất hút. Nhưng lực hút này bị cân bởi lực đẩy của động cơ.
D. Mặt Trăng luôn luôn bị Trái Đất hút. Nhưng Mặt Trăng không bị rơi vào Trái Đất. Vì lực hút chỉ có tác dụng làm Mặt Trăng quay tròn quanh Trái Đất. Con tàu vũ trụ cũng ở vào tình trạng như Mặt Trăng. Con tàu vũ trụ khi đã bay vào quỹ đạo thì cũng như Mặt Trăng, không còn tên lửa đẩy nữa. Lực hút của Trái Đất lên con tàu chỉ làm nó quay tròn quanh Trái Đất.
Lời giải:
Chọn D.
Chuyển động quay là chuyển động có hướng thay đổi. Muốn chuyển động thay đổi hướng phải có lực tác dụng).
2. Bài tập tương tự
Bài 8a trang 33 Vở bài tập Vật Lí 6: Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:
Lời giải:
a) Một hộp phấn đặt nằm yên trên bàn. Hộp phấn chịu tác dụng của hai lực cân bằng. Lực thứ nhất là lực nâng của mặt bàn; lực thứ hai là trọng lượng của hộp phấn. Lực nâng do mặt bàn tác dụng vào hộp phấn. Trọng lượng do Trái Đất tác dụng tác dụng vào hộp phấn.
b) Một lực sĩ đang nâng một quả tạ trên tay. Lực nâng của lực sĩ lên phía trên và trọng lượng của quả tạ là hai lực cân bằng.
c) Đặt một quả nặng lên cân đĩa thì lò xo của cân bị nén lại, trọng lượng của quả nặng đã làm cho lò xo bị biến dạng.
Bài 8b trang 33 Vở bài tập Vật Lí 6: Một học sinh muốn cắm một cây gậy xuống đất theo phương thẳng đứng. Làm thế nào để thực hiện được việc này cho chính xác?
Lời giải:
Buộc một vật nặng vào sợi dây để làm dây dọi. Do trọng lượng tác dụng lên vật nặng và lực căng của sợi dây là hai lực cân bằng nên sợi dây có phương thẳng đứng.
Để dây dọi bên cạnh chiếc gậy và điều chỉnh sao cho chiếc gậy song song với sợi dây. Khi đó cây gậy đã được dựng theo phương thẳng đứng.
Các tài liệu liên quan:
Trên đây, VnDoc.com đã giới thiệu tới các bạn tài liệu Giải VBT Vật lý lớp 6 – Bài 8: Trọng lực – Đơn vị lực. Để học tốt môn Vật lý 6, mời các bạn tham khảo thêm Giải bài tập SGK Vật lý 6, Giải bài tập SBT Vật lý 6 và các đề thi học kì 1 lớp 6 môn Vật lý khác.
Lý Thuyết Vật Lý Lớp 6 Bài 6: Lực
Lý thuyết Vật lý lớp 6 bài 6: Hai lực cân bằng tổng hợp các kiến thức về lực, hai lực cân bằng cho các em học sinh tham khảo, củng cố kỹ năng giải bài tập Vật lý lớp 6 chương 1, chuẩn bị cho các bài thi trong năm học. Mời các em học sinh tham khảo chi tiết.
I. Tóm tắt lý thuyết Vật lý 6
1. Lực là gì?
– Khi vật này đẩy hoặc kéo vật kia, ta nói vật này tác dụng lực lên vật kia. Tác dụng đẩy hay kéo của vật này lên vật khác gọi là lực.
– Mỗi lực tác dụng đều được xác định bởi phương, chiều và độ lớn (hay còn gọi là cường độ) của lực.
2. Hai lực cân bằng
– Hai lực cân bằng là hai lực tác dụng lên cùng một vật, cùng phương (cùng nằm trên một đường thẳng), cùng độ lớn (cùng cường độ) nhưng ngược chiều.
– Nếu chỉ có hai lực tác dụng vào cùng một vật mà vật vẫn đứng yên thì hai lực đó là hai lực cân bằng.
Ví dụ: Khi hai đội kéo co mạnh ngang nhau, sợi dây đứng yên. Ta nói hai lực mà các đội kéo co tác dụng lên dây là hai lực cân bằng.
II. Phương pháp giải
1. Nhận biết lực
– Nếu một vật bị thay đổi về hình dạng hoặc thay đổi về chuyển động thì vật đó đã chịu tác dụng của lực.
– Khi vật chịu tác dụng của một hay nhiều lực, ta cần phải biết lực nào là lực hút, lực đẩy, lực nâng, lực kéo hay lực ép…
2. Xác định phương và chiều của lực
Căn cứ vào sự nhận biết lực, vào những kết quả tác dụng của lực để ta xác định phương và chiều của lực tác dụng.
– Khi chịu tác dụng của một lực, nếu vật bị nén hay giãn theo phương và chiều nào thì thường lực đó cũng có phương và chiều đó.
– Khi chịu tác dụng của lực và vật bị biến đổi chuyển động (chuyển động nhanh dần, chậm dần hay đổi hướng…) thì tùy theo từng trường hợp cụ thể để ta xác định đúng phương và chiều của lực.
3. Cách xác định hai lực cân bằng
Hai lực cân bằng là hai lực phải có đủ 4 yếu tố:
– Hai lực phải tác dụng lên cùng một vật.
– Phương của hai lực phải cùng nằm trên một đường thẳng.
– Chiều của hai lực phải ngược nhau.
– Độ lớn của hai lực phải bằng nhau.
Nếu thiếu 1 trong 4 yếu tố đó thì chúng không phải là hai lực cân bằng.
Lưu ý:
+ Khi vật này tác dụng lực lên vật kia một lực thì đồng thời vật kia cũng tác dụng ngược lại lên vật này một lực (hai lực đó có cùng phương, cùng độ lớn và cũng ngược chiều nhưng tác dụng lên hai vật khác nhau nên hai lực này không phải là hai lực cân bằng).
+ Không phải cứ hai vật chạm vào nhau thì mới tác dụng lực lên nhau mà có thể có trường hợp chúng không hề chạm vào nhau nhưng vẫn tác dụng được với nhau chẳng hạn như nam châm hút sắt.
Bài tập Lực – Hai lực cân bằng Vật lý lớp 6:
Trên đây VnDoc tổng hợp các kiến thức Lý thuyết Vật lý lớp 6 bài 6: Lực – Hai lực cân bằng, các em học sinh có thể tham khảo các bài giải SGK môn Toán lớp 6, Môn Ngữ văn 6, Môn Vật lý 6, môn Sinh Học 6, Lịch sử 6, Địa lý 6….và các đề thi học kì 1 lớp 6 để chuẩn bị cho các bài thi đề thi học kì 1 đạt kết quả cao.
Cập nhật thông tin chi tiết về Lớp Học Vật Lý: Lịch Sử Vật Lý trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!