Xu Hướng 9/2023 # Kiểu Dữ Liệu Signed Và Unsigned Khác Nhau Như Thế Nào? # Top 9 Xem Nhiều | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Kiểu Dữ Liệu Signed Và Unsigned Khác Nhau Như Thế Nào? # Top 9 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Kiểu Dữ Liệu Signed Và Unsigned Khác Nhau Như Thế Nào? được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bạn có thể hiểu signed là kiểu dữ liệu có dấu và unsigned là kiểu dữ liệu không dấu, điểm khác biệt giữa hai loại này chính là miền giá trị của chúng. Mặc dù có nhiều cách khai báo nhưng chúng đều thuộc 1 trong 2 kiểu dữ liệu có dấu hoặc không dấu thôi

unsigned int x và unsigned x cùng là dữ liệu kiểu số nguyên không dấu cho nên chúng giống nhau. Khi bạn khai báo unsigned x thì trình biên dịch sẽ tự thêm int vào để được unsigned int x.

Tương tự, int x, signed int x, signed x cùng là kiểu dữ liệu số nguyên có dấu cho nên bạn có thể sử dụng một trong ba cú pháp này đều được.

Ví dụ khi khai báo kiểu dữ liệu số nguyên có dấu và không dấu

int a;

Do sự khác nhau về miền giá trị giữa hai kiểu dữ liệu này cho nên khả năng lưu trữ dữ liệu của chúng cũng khác nhau.

Trong khi kiểu dữ liệu có dấu signed có thể lưu trữ được số nguyên âm nhưng miền giá trị của nó bị hạn chế chỉ đạt tới 2147483647. Giả sử bạn khai báo số nguyên có dấu vượt quá giá trị này thì sao?

Trong lập trình, vấn đề này gọi là bị tràn số. Tức là giá trị của a sẽ chỉ quanh quẩn trong miền giá trị của nó, nếu bạn khai báo vượt quá giới hạn cho phép, nó sẽ quay lại giá trị trong miền xác định của nó, ở đây chúng ta khai báo giá trị vượt quá giới hạn cho phép 1 đơn vị cho nên nó quay lại miền xác định của nó 1 đơn vị, kết quả là -2147483648.

Vì miền giá trị của kiểu số nguyên không dấu unsigned từ 0 đến 4294967295 nên đoạn code trên nếu thay int a bằng unsigned int a thì sẽ không có vấn đề gì xảy ra, nếu bạn khai báo giá trị biến vượt quá giới hạn cho phép thì kết quả sẽ tương tự như trường hợp số nguyên có dấu.

Điều này dẫn tới chương trình của bạn bị sai, cho nên đối với những số lớn, bạn nên dùng kiểu dữ liệu float, double, …v.v, với ngôn ngữ lập trình cấp cao thì bạn chả cần quan tâm tới vấn đề này nữa.

Dữ Liệu Và Kiểu Dữ Liệu

Hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục đến với cấu trúc đầu tiên của Pascal, đó là dữ liệu.

Chúng ta có thể định nghĩa dữ liệu (Data) là tất cả những gì được máy tính xử lý. Các loại dữ liệu cần tới máy tính xử lý có rất nhiều, tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau về bản chất, về ý nghĩa, không riêng gì về số liệu mà còn là các kí tự, các mệnh đề logic, thể hiện qua các đối tượng cụ thể cần xử lý như tiền lương, địa chỉ, tên tuổi, văn bản, tín hiệu… Song nếu xét về phương diện điện tử thì máy tính chỉ hiểu các thông tin được biểu diễn dưới dạng mã nhị phân.Về phương diện ngôn ngữ bậc cao thì dữ liệu đã được khái quát hóa với các kiểu dữ liệu. Khi này, ta không cần quan tâm đến biểu diễn chi tiết trong máy tính của các kiểu dữ liệu.

Data Type) được định nghĩa với 2 điểm chính :

Một kiểu dữ liệu () được định nghĩa với 2 điểm chính :

– Một tập hợp các giá trị mà một biến thuộc kiểu đó có thể nhận được.

– Trên đó xác định một phép toán.​

Cần nhớ rằng một biến phải gắn liền với một kiểu dữ liệu và chỉ một mà thôi. Trong ngôn ngữ Pascal, kiểu dữ liệu có thể rất phức tạp nhưng nói chung đều được định nghĩa ra từ các kiểu đơn giản nhất, không có cấu trúc.

Kiểu vô hướng (Scalar Type) hay kiểu đơn giản (Simple Type) là kiểu dữ liệu gồm một tập các giá trị của nó được sắp xếp theo một thứ tự tuyến tính. Chúng ta sẽ nghiên cứu kĩ hơn về kiểu vô hướng và các kiểu dữ liệu phức tạp khác. Trong phần tiếp theo, sẽ nói về 5 kiểu dữ liệu vô hướng đơn giản nhất, đã được định nghĩa sẵn và còn được gọi là kiểu đơn giản chuẩn (Simple Standar Type).

I – Kiểu dữ liệu Bun (Boolean: Đúng/Sai (True/False))

– Trước khi đi vào nghiên cứu các kiểu số nguyên và kiểu số thực quen biết, chúng ta hãy xét khái niệm kiểu Logic ( Boolean ). Trong thực tế chúng ta thường hay gặp loại đại lượng chỉ có hai giá trị : Đúng hoặc Sai. Ví dụ một mệnh đề, một câu hỏi, một phép toán… có thể được xem xét xem đúng hay sai. Ví dụ khi ta viết 3

– Theo định nghĩa, một giá trị thuộc kiểu logic Boolean là một đại lượng nhận một trong hai giá trị Logic:TRUE(đúng) hoặc FALSE(sai). True và False là tên các giá trị đã được định nghĩa sẵn. Kiểu Boolean cũng đã định nghĩa sẵn quan hệ thứ tự False < True.

– Các phép toán sau có thể áp dụng cho các giá trị Boolean và cho ta kết quả cũng là kiểu Boolean.​

And( phép “và” logic )

+ Phép( phép “và” logic )

+ Phép Or( phép “hoặc” logic )

+ Phép Not( phép “đảo” hay “phủ định” logic )

+ Phép Xor( phép “hoặc triệt tiêu” ).​

Ví dụ1 :

Code:

False And True = False Not False = True

– Chúng ta có thể tóm tắt quy tắc thực hiện phép And và Or như sau :​

+ Phép And chỉ cho kết quả là True khi và chỉ khi hai toán hạng đều là True.

+ Phép Or chỉ cho kết quả là False khi và chỉ khi hai toán hạng đều là False.

+ Phép Xor luôn luôn cho kết quả là True khi hai toán hạng khác nhau. Còn nếu hai toán hạng giống nhau, Xor sẽ cho kết quả làFalse.​

* Hai vế của biểu thức so sánh phải cùng kiểu nhau ( trừ kiểu thực và nguyên ) và chúng có thể là các kiểu Real, Integer, Char, Boolean, Vô hướng do người sử dụng định nghĩa (sẽ học sau ).​

Ví dụ 2 :

Code:

3 < 5 cho ta giá trị True False < Truecho ta giá trị True

Cách viết 3 < True là không chấp nhận được vì hai vế của biểu thức không cùng kiểu cho phép : 3 thuộc kiểu số nguyên, True thuộc kiểu Boolean.​

II – Kiểu số nguyên Integer

Kiểu số nguyên đã được máy định nghĩa sẵn với từ khóa INTEGER

Một giá trị kiểu số nguyên là một phần tử của tập các số nguyên mà ta có thể biểu diễn được trên máy, nghĩa là nó là một tập nhỏ của không gian các số nguyên chứ không phải tất cả mọi số nguyên đều có thể xử lý trên máy tính được. Thông thường nhất, các số nguyên được biểu diễn bằng hai byte (16 bit) nên phạm vi của nó là từ -32768 đến + 32767

Các số nguyên được viết ra bằng các dãy chữ số 0, 1, 2,… 9 với chữ số đầu có thể là dấu dương + hoặc dấu âm -, hoặc không có dấu.​

Ví dụ:

Code:

+234, -32767, -1, 23

Maxint là tên giá trị cực đại cho phép của kiểu nguyên, tức là Maxint = + 32767.​

a) Các phép tính số học đối với số nguyên:

– Phép cộng và trừ : với kí hiệu là + và – như thường lệ.

– Phép nhân : được kí hiệu bằng dấu *.

– Phép chia : được kí hiệu bằng dấu /.

– Phép chia lấy phần nguyên được thực hiện với từ khóa Div.​

Ví dụ :

Code:

14 Div 4 cho giá trị bằng 3

– Phép chia lấy số dư của 2 số nguyên, còn gọi là Modun, được thực hiện với từ khóa Mod​

Ví dụ :

Code:

14 Mod 4 cho giá trị bằng 2

– Hàm Boolean Odd(n) cho giá trị True nếu n là một số lẻ, False nếu n là số chẳn.​

* Khi thực hiện các phép tính số học đối với số nguyên, cần hết sức thận trọng xem các phép toán đó có cho kết quả vượt ra khỏi phạm vi biểu diễn số nguyên của máy không.​

Ví dụ:

Code:

32000 + 800 - 2000 = 29200

song máy tính sẽ xử lý sai vì lúc làm phép cộng giữa 32000 với 800 đã cho ra kết quả trung gian là 32800, vượt quá giới hạn 32767 của máy. Máy có thể phát hiện và báo lỗi trường hợp quá giới hạn này.​

b) Các phép tính quan hệ đối với số nguyên:

Các số nguyên có thể so sánh với nhau và với số thực qua các phép toán quan hệ như đã nói ở mục trước. Kết quả của phép toán quan hệ là kiểu Boolean tức là có giá trị True (Đúng) hoặc False (Sai).​

Ví dụ: Biểu thức 3 < 5 cho ta giá trị True

c) Mô tả số nguyên với Byte, Word, LongInt, ShortInt :

Bên cạnh cách biểu diễn số nguyên như ở trên (biểu diễn bằng 2 byte), Pascal còn có thêm một kiểu đơn giản chuẩn làkiểu biểu diễn số nguyên bằng một byte. Phạm vi biểu diễn số nguyên khi này là từ 0 đến 255 và được gọi là kiểu Byte.

Ngoài ra, Turbo Pascal từ Version 4.0 trở đi và một số Pascal khác đã đưa thêm vào các định nghĩa kiểu số nguyên mới với các từ khoá Word, ShortInt (Short Integer), LongInt (Long Integer).​

III – Kiểu số thực

1. Kiểu số thực (Real):

Trong máy tính, các số thực được biểu diễn và được viết dưới 2 dạng : dạng bình thường và dạng có phần số mũ.​

+ Dạng viết thập phân bình thường như : 3.14 3.0 -13.2 – 0.002​

* Lưu ý : trong cách viết số thực của Việt Nam, của Pháp…, người ta dùng dấu phẩy. Nhưng trong cách viết số thực của Anh, Mĩ, người ta dùng dấu chấm

+ Dạng viết có số mũ :​

Gồm 2 phần : phần định trị và phần mũ viết sau chữ E để biểu diễn số mũ cơ số 10.​

Ví duï :

Code:

623.12345 = 6.2312345E + 02

Do giá trị số thực có thể biểu diễn dưới dạng có dấu phẩy (hay dấu chấm) di động được nên người ta còn gọi đây là cách biểu diễn dấu phẩy động để phân biệt với cách biểu diễn số dưới dạng dấu phẩy tĩnh là cách biểu diển trong đó dấu phẩy cố định.​

2.Mở rộng việc mô tả và khai báo số thực :

IV – Các hàm số học chuẩn

Sin(x), Cos(x), Arctan(x): là các hàm lượng giác bình thường.

: là các hàm lượng giác bình thường.

– Sqrt(x): tính căn bậc hai của x.

– Succ(x): đối số nguyên n, cho số nguyên tiếp theo n, tức là n + 1.

– Pred(x): đối số nguyên n, cho số nguyên trước n, tức là n – 1.

– Odd(n): đối số nguyên n, True nếu n lẻ, False nếu n chẵn.​

Việc chuyển một số thực sang số nguyên được thực hiện bởi 2 hàm chuẩn : hàm làm tròn và hàm cắt :

+ Hàm cắt Trunc(x) cho ta một số nguyên là phần nguyên của x, tức là cắt bỏ đi phần lẻ thập phân của x.Ví dụ : Trunc (3.146) = 3.

+ Hàm làm tròn Round(x) cho ta một số nguyên của x bằng cách qui tròn phần lẻ thập phân của x. Nói cách khác, Round(x) cho ta số nguyên gần với x nhất. Ví dụ : Round (56.678) = 57.​

+ Nếu x < 0 thì Round(x) = Trunc(x – 0.5)​

V – Kiểu kí tự Character

Máy tính điện tử không chỉ có khả năng xử lý các dữ liệu bằng số nguyên, số thực mà nó còn có khả năng xử lý các dữ liệu kiểu kí tự như khi ta soạn thảo văn bản, quản lý hồ sơ.

Các kí tự là tất cả các chữ viết mà ta thường dùng như các chữ cái a, b, c…, các chữ số từ 0 đến 9, các dấu phân đoạn như ;, !,… Kiểu kí tự được định nghĩa trong Pascal với từ khóa Char.

Một giá trị kiểu kí tự là một phần tử của một tập hữu hạn các kí tự được sắp xếp có thứ tự. Tất cả các máy tính đều dùng tập kí tự như vậy để trao đổi thông tin qua các thiết bị vào ra. Có nhiều cách sắp xếp bộ chữ khác nhau và không tồn tại bộ chữ chuẩn cho tất cả các máy tính.

Tuy vậy một bộ mã các kí tự được dùng rất phổ biến để trao đổi các thông tin giữa các thiết bị nhất là trên máy vi tính, đó là bộ mã kí tự ASCII (xem ở phần Phụ lục).

Trong bảng mã ASCII, các kí tự từ 0 đến 31 là các kí tự điều khiển, không in ra được, dùng để điều khiển các thiết bị ngoại vi, điều khiển các thủ tục trao đổi thông tin. Ví dụ khi thiết bị nhận kí tự số 7 (Bel), máy sẽ ra một tiếng chuông. Kí tự số 27 (Esc) cũng thường dùng để thoát khỏi các tình huống, để nhận biết các mã đặc biệt khác như điều khiển máy in bằng dãy kí tự bắt đầu là Esc…

Phần còn lại trong bảng mã ACSII bố trí toàn bộ các chữ cái A, B, C…, các chữ số từ 0 đến 9, các dấu chấm câu, các kí tự đặc biệt… Ví dụ khi nhận kí tự số 50 máy sẽ hiện lên màn hình chữ số 2.

Riêng kí tự 127 (Del) lại được dùng làm kí tự điều khiển xóa. Nếu bạn dùng Editor , phím Del trên màn hình chính là phím tạo ra mã số 127 để xóa một kí tự trên màn hình.​

Có 2 hàm chuẩn là Ord và Chr cho phép thiết lập tương quan giữa bộ mã kí tự và một tập con các số tự nhiên

+ Ord( ) – Hàm Ord(‘c’) cho ta số thứ tự của kí tự ‘c’ trong bảng mã.

+ Chr( ) – Hàm Chr(n) cho ta kí tự có số thứ tự là n.​

Hàm chuẩn Pred (trước) và Succ (tiếp theo sau) có thể áp dụng cho đối số là kí tự, kết quả là kí tự. Giả sử Ch là một kí tự nào đó, vậy thì :

+ Hàm chuẩn Pred(Ch) cho ta một kí tự nằm trước kí tự Ch trong bảng mã kí tự :

Pred(Ch) = Chr(Ord(Ch) – 1)

+ Hàm chuẩn Succ(Ch) cho ta một kí tự nằm sau kí tự Ch trong bảng mã kí tự :

Succ(Ch) = Chr(Ord(Ch) + 1)​

—————-

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải...

Ui Và Ux Khác Nhau Như Thế Nào?

Trong lĩnh vực thiết kế sáng tạo và công nghệ ngày nay, thuật ngữ “UI” (Giao diện người dùng) và “UX” (Trải nghiệm người dùng) được sử dụng nhiều hơn bao giờ hết. Nhìn chung, chúng đề cập đến những ý tưởng đã có từ rất lâu trước khi các thuật ngữ viết tắt này ra đời.

Đây chỉ là những thuật ngữ viết tắt. Không may là các thuật ngữ này đã nhanh chóng trở thành các từ thông dụng nguy hiểm bởi một số trường hợp sử dụng không chính xác đã gây ra nhầm lẫn cho các nhà thiết kế, người tìm việc và các chuyên gia phát triển sản phẩm.

Việc tìm hiểu sự giống nhau, khác nhau và mối liên hệ giữa chúng là điều hoàn toàn cần thiết.

UI khác hoàn toàn UX

Sai lầm phổ biến nhất mà bạn thường thấy tại nơi làm việc, trong các cuộc họp khách hàng, danh sách công việc và yêu cầu công việc là việc kết hợp hoặc sử dụng lại các điều khoản sẵn có.

Có rất nhiều trường hợp kỳ vọng không chính xác khi cho rằng một nhà thiết kế UI phải hiểu hoặc tập trung công việc vào thiết kế UX bởi họ làm việc trực tiếp với người sử dụng.

Tuy nhiên, bất chấp các kỹ năng thiết lập trùng lặp, hai lĩnh vực này hoàn toàn khác nhau, nhất là phạm vi và mục tiêu tổng thể. UI tập trung vào các yếu tố trải nghiệm với người sử dụng về cơ bản, các phương pháp và kỹ thuật đầu ra, đầu vào.

UI tập hợp các phương pháp tiếp cận và cho phép người sử dụng trải nghiệm với một hệ thống. Nó không có hướng dẫn cụ thể làm thế nào người sử dụng có thể phản ứng lại, nhớ và sử dụng hệ thống.

Những vấn đề như vậy làm chúng ta nghĩ đến UX. Nhưng đừng ngốc như vậy! UX chỉ là các kết quả cuối cùng của UI. Thay vào đó, tôi thường so sánh UX như bản chất của một thương hiệu.

Bản chất của thương hiệu là trải nghiệm tổng thể của một người với một công ty hoặc tổ chức. UX là mục tiêu. Không chỉ là mục tiêu chung mà còn là mục tiêu sản phẩm hay mục tiêu trải nghiệm với một tổ chức.

Khi trải nghiệm tốt, người ta có xu hướng mong muốn hoặc suy nghĩ tích cực hơn. UX quyết định toàn bộ thành công. Trong thực tế, trải nghiệm mới là tất cả chứ không phải là sản phẩm.

Cuối mỗi ngày, chúng ta lại lưu vào bộ nhớ. Như chúng ta đều biết, bộ nhớ con người đáng kinh ngạc nhưng nó không hoàn hảo. Từng chi tiết góp phần tạo nên trải nghiệm cho người sử dụng nhưng khi bộ não già đi, việc nhớ chi tiết sản phẩm sẽ trở nên lệch lạc.

UX chứa nhiều thông tin hơn UI nhưng vẫn phát triển dựa trên những chi tiết nhỏ nhất. Sự hiểu biết này là tài sản quý giá nhất cho bất cứ ai trong việc phát triển sản phẩm.

UI là một công cụ

UI là một trong những công cụ xử lý mạnh nhất trong việc sắp xếp các yếu tố UX. Tại sao? Đơn giản, giao diện là phương pháp xúc tác và hiện hữu mà người dùng có thể trải nghiệm với chúng tôi.

UI là công cụ bổ trợ. Đây là lời giải thích tốt nhất cho lý do tại sao hai thuật ngữ này được thường xuyên sử dụng thay thế cho nhau hoặc kết hợp làm một.

Sử dụng không đúng thuật ngữ rất nguy hiểm

Sự truyền đạt thông tin rất phức tạp và dễ gây nhầm lẫn. Phát triển rõ ràng và chuyên môn hóa các thuật ngữ sẽ dễ dàng hơn việc truyền đạt thông tin. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu không thống nhất các thuật ngữ?

Điều gì sẽ xảy ra nếu tôi nói “Dùng một ốc vít” nghĩa là dùng một khối kim loại hình xoắn ốc để lắp ráp sản phẩm nhưng bạn lại nghĩ là giá đỡ hoặc chất kết dính? Các sản phẩm cũng có những vấn đề nghiêm trọng tương tự.

Giao diện và trải nghiệm không giống nhau. Tuy nhiên, ảnh hưởng của chúng khá mạnh mẽ. Lãng phí thời gian và tiền bạc chỉ để tập trung vào cách sử dụng cho chính xác.

Kết quả, sẽ lãng phí thời gian và tiền bạc của công ty hoặc làm cho sản phẩm thất bại. Áp dụng không đúng các khái niệm có thể gây thảm họa.

Tìm kiếm nhà thiết kế phù hợp

Một trong những điều không phổ biến nhưng thật sự cần thiết đối với một thiết kế UI và UX là danh sách các công việc và yêu cầu. Khó để xác định một ứng cử viên tuyệt vời chuyên ngành thiết kế giao diện và trải nghiệm.

Nhưng càng khó để thuê được người có kỹ năng và tập trung vào chuyên môn thiết kế. Rất tốn kém khi thuê một chuyên gia, thậm chí không giải quyết được vấn đề mà bạn gặp phải.

Thường xuyên mô tả yêu cầu công việc và trách nhiệm cho công việc thiết kế UI cũng như trách nhiệm và kỳ vọng ở một nhà thiết kế UX.

Có trách nhiệm với các vấn đề

Dù là nhà thiết kế UI hoặc UX, vẫn có các yếu tố của thiết kế. Thiết kế là một giải pháp giải quyết các vấn đề. Xác định vai trò càng rõ ràng và dễ hiểu, càng dễ giải quyết vấn đề, đề xuất giải pháp và thực thi.

Trong trường hợp của UI và UX, vấn đề thường gặp trong tình huống mà trách nhiệm thiết kế giao diện và trải nghiệm chỉ do một designer đảm nhiệm và designer không thể kiểm soát cả hai.

Tất cả những yếu tố này cũng ảnh hưởng đến UX nhưng chỉ một phần. UX bị ảnh hưởng bởi mô phỏng marketing, tốc độ, hiệu suất, màu sắc, hỗ trợ khách hàng, kỳ vọng thiết lập, tiếp cận tài chính… và tất cả những ý tưởng bạn có.

Thực tế và không công bằng mà nói thì các UI designer có trách nhiệm với tất cả những thứ này và nhiều hơn nữa. Điều đó không có nghĩa là các UX designer không thể làm được.

Mục tiêu và giải pháp của các designer là hiểu về các sai sót. Nó không giúp cho designer có thể giải quyết tất cả các lĩnh vực. Nó là công cụ và khả năng giải quyết vấn đề. Và không phải designer nào cũng có thể thuần thục cả hai.

Thực tế, một người xây dựng mà không có công cụ cũng giống như người không có khả năng hoặc kiến thức.

Kết luận

Bước đầu tiên để đi đến thành công là phải hiểu được vấn đề. Hiểu được sự khác nhau giữa UI và UX.

Chọn đúng người cho công việc đơn giản là nắm được phương pháp để tiếp cận vấn đề, hiểu đúng thuật ngữ UI và UX là cách đơn giản để có thể truyền đạt thông tin, để giải quyết vấn đề, thiết kế và trải nghiệm với người dùng tốt hơn.

Shawn Borsky

Bài dịch của Vnwordpress

Tretinoin Và Retinol Khác Nhau Như Thế Nào?

Được đánh giá là thành phần vàng chống lão hóa hiệu quả, tretinoin và retinol nổi lên như một chiến binh mang lại cho bạn một làn da tươi trẻ mãi với thời gian. Tuy nhiên bạn có nhận ra tretinoin và retinol khác nhau như thế nào? Khi nào nên dùng tretinoin? Khi nào nên dùng retinol?

1. Tổng quan về Retinol và Tretinoin

1.1 Retinol 

Retinol là tên gọi khác của Vitamin A. Nói đúng hơn thì Retinol là một dạng phái sinh của vitamin A. Khi thoa lên da, retinol cải thiện rõ rệt sự xuất hiện của các dấu hiệu tuổi tác, đặc biệt xóa mờ các nếp nhăn nông cũng như nếp nhăn sâu cho da sáng mịn, sạch sâu và thông thoáng.

1.2 Tretinoin 

Tretinoin được biết đến là hoạt chất mạnh gấp 20 lần retinol và cũng là một phái sinh của vitamin A. Tuy nhiên thành phần này thuộc dạng kê đơn, bạn chỉ nên sử dụng khi có sự theo dõi cũng như chỉ định của bác sĩ.

Đặc biệt hiệu quả trong việc trị mụn trứng cá, rối loạn sắc tố da, điều này khiến tretinoin nổi lên như một thành phần vàng cho mọi làn da.

Ngoài ra, do đặc tính mạnh gấp 20 lần retinol, việc sử dụng tretinoin có thể gây ra các phản ứng phụ không mong muốn bao gồm: kích ứng, khô da, sưng tấy, bong tróc…

Các bạn có thể đọc bài Tác dụng phụ khi dùng tretinoin để biết cách phòng tránh.

2. Tretinoin và retinol khác nhau như thế nào?

2.1 Kết cấu hóa học

Xét theo công thức hóa học, Retinol thuộc dạng Alcol còn Tretinoin thuộc dạng Acid. Đây chính là sự khác biệt dễ nhận biết nhất của 2 thành phần này.

Retinol cần có thời gian để chuyển hóa thành dạng acid. Khi tồn tại ở dạng acid, retinol mới thực sự phát huy hết được tác dụng của mình trên da. Tuy nhiên, thực tế đã chứng minh retinol không thể chuyển hoá 100% thành acid được.

2.2 Điều chế sản xuất

Retinol có thể dễ dàng chiết xuất từ các thành phần tự nhiên. Trong khi đó tretinoin được điều chế và sản xuất trong phòng thí nghiệm.

Một sự funfact khá đơn giản nữa là retinol được phép sử dụng trong mỹ phẩm và không cần phải kê đơn cũng như không cần phải có chỉ định của bác sĩ. Tretinoin thì khác. Chúng không được phép sử dụng dưới dạng sản phẩm chăm sóc da mà được liệt kê dưới dạng dược mỹ phẩm và bắt buộc phải kê đơn.

2.3 Hiệu quả trên da

Trong cùng một quá trình sử dụng, tretinoin đạt được kết quả cao hơn rõ ràng so với retinol trong việc chống lão hoá cũng như tăng sinh collagen giúp tái tạo làn da săn chắc khỏe mạnh. Tuy nhiên, đó là câu chuyện trong cùng 1 tỉ lệ – tức là cùng một lượng sử dụng nồng độ giống nhau. Và cần lưu ý rằng tretinoin rất dễ kích ứng.

Tretinoin mạnh gấp 20 lần so với retinol. Do vậy tretinoin ở nồng độ 0.025% sẽ tương đương với 0.5% retinol. Vì thế hiệu quả về làm đầy da, cũng như làm đầy nếp nhăn và tái tạo da sẽ tốt hơn retinol. Tuy nhiên như đã phân tích ở trên, do thuộc dạng kê đơn và cần sự đồng ý của bác sĩ, tretinoin rất dễ kích ứng và xảy ra các tác dụng phụ tiêu cực.

Về góc độ chống lão hóa, làm mờ nếp nhăn, retinol ở nồng độ 1% lý tưởng vẫn là sự lựa chọn tốt nhất, giúp lưu giữ nét tươi trẻ của làn da mà không hề gây ra những phản ứng tiêu cực trên làn da. Lưu ý, tretinoin chỉ được khuyến cáo dùng trong 5 đến 6 tháng để đẩy nhanh hiệu quả trên da. Retinol thì ngược lại, có thể sử dụng duy trì, trả lại làn da căng bóng mềm mịn.

Vì thế bạn có thể lựa chọn sử dụng retinol trong thời gian lâu dài vẫn có thể đạt kết quả như tretinoin ở nồng độ 0.05%, mà còn giảm được các tác dụng phụ không mong muốn.

3. Lưu ý khi dùng tretinoin và retinol

Khi sử dụng tretinoin hoặc retinol sẽ khiến da trở nên nhạy cảm hơn dưới bức xạ của ánh nắng mặt trời, vì thế luôn nhớ thoa kem chống nắng có chỉ số SPF 30 trở lên trước khi ra ngoài.

Nên sử dụng với quy tắc: Từ nồng độ thấp tới cao; Từ tần suất thấp tới tần suất cao. Nồng độ tốt để khởi điểm là 0.5% đối với retinol và 0.025% đối với tretinoin.

Nên tránh thoa vào vùng mắt.

Lưu ý không sử dụng trong thời gian mang thai.

Tretinoin rất mạnh, bạn không nên kết hợp sử dụng cùng AHA / BHA. Retinol có thể kết hợp được, đối với làn da đã quen với acid và nền da tương đối khỏe.

Ups Online Và Offline Khác Nhau Như Thế Nào?

1. UPS là gì?

UPS hay còn được gọi là bộ lưu điện, là một thiết bị lưu trữ điện, nhằm cung cấp điện năng cho một thiết bị điện nào đó trong một khoảng thời gian ứng với công suất. Việc sử dụng UPS sẽ giúp hoạt động của thiết bị điện không bị gián đoạn khi mạng điện lưới gặp các sự cố như mất điện đột ngột, sụt giảm điện áp,…

Chức năng chính của bộ lưu điện lưu trữ điện dự phòng. Ngoài ra chúng còn có các chức năng khác như tự động ổn áp, chống xung, ổn tần, chống sét lan truyền, lọc nhiễu, điều khiển và giám sát bằng máy tính,… tùy vào từng mục đích sử dụng chúng ta sẽ lựa chọn bộ UPS sao cho phù hợp nhất.

Khi tiến hành lựa chọn bộ UPS bạn cũng có thể áp dụng các quy tắc sau:

– Xác định tổng công suất của các thiết bị điện mà cần sử dụng bộ lưu điện.

– Chọn ra công suất bộ lưu điện phù hợp nhất. Sao cho công suất của bộ lưu điện phải lớn hơn từ 20 % – 30% công suất thực tế mà các thiết bị cần sử dụng.

– Chọn công nghệ UPS: UPS Online có được thời gian lưu điện tốt hơn so với UPS Offline.

2. UPS online và offline khác nhau thế nào?

UPS offline

UPS offline là loại bộ UPS đơn giản nhất, là một trong những dòng UPS được sử dụng nhiều nhất trên thị trường vì giá thành rẻ. UPS offline có thể dùng để lưu điện cho máy tính hay các thiết bị điện tử bình thường khác.

UPS offline chỉ khắc phục được một số sự cố điện như mất điện, sút nguồn. Dòng UPS offline có thể đáp ứng các yêu cầu cơ bản nhất về điện và thường có công suất nhỏ, tối đa là khoảng 2000VA.

Điện đầu ra của UPS offline bằng với điện đầu vào, khi có điện vào nằm trong khoảng là 165-265VAC, điện đầu ra của UPS offline luôn là 220VA +/- 1-2%.

Dạng sóng đầu ra của UPS offline khi mất điện là dạng sóng bước, xung vuông, do vậy không thích hợp để chạy cho tải động cơ.

Dòng UPS offline không có khe cắm thông minh và không được trang bị chế độ Bypass, nên không thể thực hiện được Hot swap cho thiết bị.

UPS online

Còn UPS online thuộc dòng UPS công nghệ cao, rất thích hợp cho các máy chủ và các thiết bị điện tử có độ nhạy cảm,và quan trọng như các thiết bị y tế, xét nghiệm, dây chuyền công nghệ, an ninh quốc phòng, viễn thông truyền hình,…

UPS online còn có thể khắc phục được mọi sự cố như mất điện, sút nguồn, hạ áp,… UPS online không có thời gian chuyển mạch, hay thời gian chuyển mạch là 0ms.

Điện đầu ra của dòng UPS online luôn là 220VA +/- 1-2%, cho dù điện vào là như thế nào.

Dạng sóng đầu ra của UPS Online là dạng sóng sin chuẩn, có thể chạy tốt cho mọi loại tải điện kể cả động cơ.

UPS Online không hề giới hạn công suất tải, có thể tải lên đến vài trăm KVA.

Ups online và offline khác nhau như thế nào?

5

(100%)

4

votes

(100%)votes

Bạn Có Thể Thích :

Vật Liệu Nano Và Màng Lọc Nano Là Gì? Chúng Khác Nhau Như Thế Nào?

Trên thị trường máy lọc nước hiện nay xuất hiện 2 loại máy lọc nước nano. Đó là máy dùng vật liệu nano và màng lọc nano. Đây là cách gọi khác hay là 2 công nghệ nano khác nhau?

Công nghệ nano được ứng dụng trong y tế, công nghiệp may mặc, lĩnh vực quốc phòng (áo chống đạn,…), phát triển sản phẩm gia đình,… Công nghệ này hiện được giới chuyên môn kỳ vọng cao trong giai đoạn phát triển của toàn thế giới.

Màng lọc nano (Nanofiltration – NF) Màng lọc nano có kích thước lỗ rỗng khoảng 0,001μm, hoạt động dưới áp suất thông thường từ 100 – 600 psi; là màng trung gian giữa 2 hình thức lọc màng là RO và UF. Nó có thể lọc được các phân tử muối hoá trị thấp và các chất khoáng ; được ứng dụng trọng lọc cặn các protein, gelatin, công nghệ chế biến nước hoa quả, phân ly chất rắn hoà tan trong dung dịch và sản xuất nước sạch phục vụ sinh hoạt. Màng lọc nano có khe lọc kích thước 1 nanomet được phát triển bởi các công ty Mỹ, Nga,…

Công dụng và cơ chế hoạt động của vật liệu nano và màng lọc nano?

Chúng đều hoạt động theo nguyên tắc lọc lý hóa. Vừa ứng dụng tính chất hóa học vừa ứng dụng tính chất vật lý để đạt hiệu quả lọc tốt nhất.

Về cơ bản, chỉ cần sử dụng 1 lõi lọc nano, nước đã đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên, lõi nano có giá thành cũng không hẳn rẻ, các dòng máy lọc nước nano, sẽ có thêm các vài lõi phía trước để giúp kéo dài thời gian sử dụng lõi lọc nano.

Cả 2 loại máy lọc nước theo 2 công nghệ này đều có ưu điểm không có nước thải. Giữ được hoàn toàn nước, không tốn điện như các dòng máy RO, giữ lại được ion có lợi trong nước.

Cơ chế hoạt động của lõi lọc vật liệu nano phân tử bạc

Đầu tiên phải khẳng định đây là công nghệ không mới, đã được sử dụng nhiều trên toàn thế giới. Các sản phẩm lõi lọc vật liệu nano bạc được sản xuất phổ biến ở Nga.

Để vi khuẩn được diệt thật sự, chúng phải được tiếp xúc với ion Ag+ hơn 6 phút. Các lõi lọc Nano do Nga chế tạo: được cải tiến để Nano bạc có thể giết chết được vi khuẩn, kìm hãm vi khuẩn phát triển. Nguyên lý của lõi lọc là: người ta tạo ra các lõi lọc có khe lọc rộng từ 0.01micron tới 0.1micron, có thể ngăn được con vi khuẩn không đi xuyên qua lõi lọc.

Khi con vi khuẩn đi vào lõi lọc, nó bị mắc kẹt tại các khe lọc. Khi nằm tại các khe lọc, bạc Nano có đủ thời gian để giết chết con vi khuẩn. Tuy xác vi khuẩn nằm lại trong lõi lọc, nhưng tránh được nguy cơ vi khuẩn phát triển và phá vỡ tấm lọc. Các lõi lọc của Nga sản xuất có thế mạnh là diệt vi khuẩn.

Cơ chế đối với máy sử dụng màng lọc nano:

Màng lọc nano là một công nghệ cao cấp hơn so với vật liệu nano thông. Chúng có khả năng lọc được nước lợ. Tỷ lệ loại bỏ , virus là 100%.

Ngoài 2 công nghệ trên, trên thị trường còn xuất hiện dòng máy lọc nước nano Diatomite. Khác với hai loại trên loại này còn không được sản xuất từ con người. Diatomite được hình thành từ một loại tảo biển đã bị hóa thạch hàng triệu năm dưới biển sâu.

Khi còn sống, các loài tảo này có kích thước siêu nhỏ, các cơ quan thu gom thức ăn trên cơ thể chúng là rất nhiều các lỗ nhỏ li li, kích thước khoảng 100 nanomet, khi nước đi qua cơ thể chúng thì các chất huyền phù làm thức ăn cho chúng được giữ lại tại các lỗ này. Sau khi các tảo này bị hóa thạch, chúng tạo thành các mỏ diatomite dưới đại dương. Chúng có đặc tính là tỉ lệ các lỗ xốp rỗng trên diện tích rất lớn, giúp chúng có khả năng lọc nước (nhỏ hơn kích thước vi khuẩn) với tốc độ dòng chảy cao.

Đặc tính ưu việt, nhưng khâu khai thác làm Diatomite thêm đắt hơn. Có thể khẳng định đây lọc nano tốt nhất. Tuy nhiên do giá thành đắt, hiện chúng tôi chưa thấy có dòng máy sử dụng Diatomite xuất hiện trên thị trường Việt Nam.

Công nghệ nào lọc nước tốt hơn?

Công nghệ máy lọc nước tốt nhất là Diatomite, tiếp đó là màng lọc nano, sau là vật liệu nano. Cả 3 loại công nghệ này đều được đạt nước tiêu chuẩn ăn uống. Nhưng đối với vật liệu nano, không xử lý được nước lợ, cũng như nếu hàm lượng nước nước cứng cao. Do đó khi mua máy sử dụng vật liệu lọc, cần phải làm các xét nghiệm test nước đầu vào trước.

Hiện tại, dòng máy lọc nước nano sử dụng vật liệu nano trên thị trường Việt Nam là phổ biến. Do giá thành tương đối thấp dao động từ 3,5 đến 5 triệu đồng. Tại Aqualife, có khá nhiều sản phẩm lọc nước dùng công nghệ lọc nước nano. Và chúng tôi cũng test mẫu nước với các chỉ số thông thường miễn phí cho bất kỳ mẫu nước nào được gửi tới. Đối với những nguồn nước chưa phù hợp để sử dụng máy vật liệu lọc nano, chúng tôi sẽ thiết kế thêm các cột lọc xử lý, trước khi dòng nước được đưa vào máy lọc.

Cập nhật thông tin chi tiết về Kiểu Dữ Liệu Signed Và Unsigned Khác Nhau Như Thế Nào? trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!