Xu Hướng 3/2023 # Khối Lượng(Khối Lượng Quán Tính,Khối Lượng Hấp Dẫn) (Vật Lý) # Top 9 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Khối Lượng(Khối Lượng Quán Tính,Khối Lượng Hấp Dẫn) (Vật Lý) # Top 9 View

Bạn đang xem bài viết Khối Lượng(Khối Lượng Quán Tính,Khối Lượng Hấp Dẫn) (Vật Lý) được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Khối lượng vừa là một đặc tính của cơ thể vật lý vừa là thước đo khả năng chống lại Trong vật lý Newton, khối lượng có thể được khái quát như lượng vật chất trong một vật thể. Tuy nhiên, ở tốc độ rất cao, thuyết tương đối đặc biệt nói rằng động năng của chuyển động của nó trở thành một nguồn khối lượng bổ sung đáng kể. Do đó, bất kỳ vật thể đứng yên nào có khối lượng đều có một năng lượng tương đương, và tất cả các dạng năng lượng đều chống lại gia tốc bằng một lực và có lực hấp dẫn. Trong vật lý hiện đại, vật chất không phải là một khái niệm cơ bản vì định nghĩa của nó đã được chứng minh là khó nắm bắt.

vừa là một đặc tính của cơ thể vật lý vừa là thước đo khả năng chống lại gia tốc của nó (sự thay đổi trạng thái chuyển động của nó) khi một lực ròng được áp dụng. Nó cũng xác định sức mạnh của lực hấp dẫn lẫn nhau của nó đối với các cơ thể khác. Đơn vị khối lượng SI cơ bản là kilôgam (kg). Trong vật lý, khối lượng không giống như trọng lượng, mặc dù khối lượng thường được xác định bằng cách đo trọng lượng của vật bằng thang đo lò xo, thay vì cân bằng so sánh trực tiếp với khối lượng đã biết. Một vật thể trên Mặt trăng sẽ nặng hơn Trái đất vì trọng lực thấp hơn, nhưng nó vẫn có cùng khối lượng. Điều này là do trọng lượng là một lực, trong khi khối lượng là tài sản (cùng với trọng lực) quyết định sức mạnh của lực này.Trong vật lý Newton, khối lượng có thể được khái quát như lượng vật chất trong một vật thể. Tuy nhiên, ở tốc độ rất cao, thuyết tương đối đặc biệt nói rằng động năng của chuyển động của nó trở thành một nguồn khối lượng bổ sung đáng kể. Do đó, bất kỳ vật thể đứng yên nào có khối lượng đều có một năng lượng tương đương, và tất cả các dạng năng lượng đều chống lại gia tốc bằng một lực và có lực hấp dẫn. Trong vật lý hiện đại, vật chất không phải là một khái niệm cơ bản vì định nghĩa của nó đã được chứng minh là khó nắm bắt.

Công Thức Tính Khối Lượng Riêng

Khối lượng riêng là gì?

Khối lượng riêng (tiếng Anh là Density), hay còn được gọi là mật độ khối lượng, là một đặc tính về mật độ khối lượng trên một đơn vị thể tích của vật chất đó. Đây là đại lượng đo bằng thương số giữa khối lượng (m) của một vật làm bằng chất đó (nguyên chất) và thể tích (V) của vật.

Công thức tính khối lượng riêng

Khối lượng riêng = Khối lượng : Thể tích

D=m/V

Trong đó:

D là khối lượng riêng (Kg/m³)

m là khối lượng (Kg)

V là thể tích (m³)

Như vậy, để tính khối lượng riêng của một thanh sắt đặc đồng chất ta cân nó lên để lấy khối lượng (kg). Đo thể tích bằng cách lấy Chu vi đáy x Chiều dài (m³). Lấy khối lượng thanh sắt chia thể tích thanh sắt, người ta được khối lượng riêng của sắt.

Trọng lượng riêng

Trọng lượng riêng là gì?

Trọng lượng riêng tiếng Anh là Specific Weight, là trọng lượng của một mét khối vật chất. Trọng lượng riêng KHÁC khối lượng riêng.

Trọng lượng riêng = Khối lượng riêng x 9,81

Đơn vị đo trọng lượng riêng là N/m³

Công thức tính trọng lượng riêng

Trọng lượng riêng của vật thể được tính bằng công thức:

Trọng lượng riêng = Trọng lượng : Thể tích

d= P/V

Trong đó:

Cách tính trọng lượng của thép

Cần xác nhận lại. Trọng lượng tính bằng đơn vị N, trong khi đó, khối lượng tính bằng đơn vị Kg. Nhưng ta vẫn dùng thuật ngữ này lẫn lộn hằng ngày. Nói túm lại, bên dưới là công thức tính cân nặng của thép

Như công thức tính khối lượng riêng ở trên, suy ra:

Khối lượng = Khối lượng riêng (d) x Thể tích (V) = Khối lượng riêng (D) x 9,81 x Thể tích.

Tương đương:

Khối lượng = 7850 x Chiều dài x Diện tích mặt cắt ngang

Trong đó

7850: khối lượng riêng của thép (Kg/m³)

L: chiều dài của cây thép (m)

Diện tích mặt cắt ngang tùy thuộc vào hình dáng và độ dày cây thép đó (m^2)

Lưu ý: Khối lượng riêng của Thép khác khối lượng riêng của Sắt. (Thép là Sắt pha Cabon và một số kim loại khác). Khối lượng riêng của thép là 7850 kg/m³. Trong khi khối lượng riêng của sắt là 7800kg/m³

Bảng khối lượng riêng của một số kim loại phổ biến

Bảng tra Trọng lượng của Thép tròn, thép hộp, thép hình

Hoặc nếu việc tính toán ở mục 3 quá phức tạp, hãy tra theo bảng bên dưới. Đừng hỏi tụi mình tại sao lại có “sự lệch nhẹ” ở đây, vì thực tế luôn có sai số mà, miễn là nó nằm trong khoảng cho phép là được

Bảng trọng lượng của thép tròn

Bảng trọng lượng của thép hình chữ I

Đơn Vị Đo Khối Lượng Riêng Là Gì, Công Thức Tính Khối Lượng Riêng

Bài viết này sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu khái niệm về đơn vị đo khối lượng riêng là gì, công thức tính khối lượng riêng. Đồng thời, nếu các phương pháp xác định khối lượng riêng của một chất.

1. Khối lượng riêng là gì?

Khối lượng riêng (mật độ khối lượng) là một thuật ngữ chỉ đại lượng thể hiện đặc tính về mật độ khối lượng trên một đơn vị thể tích của vật chất đó. Nó được tính bằng thương số của khối lượng – m – của vật làm bằng chất đó (ở dạng nguyên chất) và thể tích – V – của vật.

2. Công thức tính khối lượng riêng

Khối lượng riêng của một chất trong vật được xác định bằng khối lượng của một thể tích vô cùng nhỏ nằm tại vị trí đó và chia cho thể tích vô cùng nhỏ này.

Đơn vị của khối lượng riêng là kilôgam trên mét khối (kg/m3) (theo hệ đo lường chuẩn của quốc tế). Ngoài ra còn có đơn vị là gam trên centimet khối (g/cm3).

Người ta tính khối lượng riêng của một vật nhằm xác định các chất cấu tạo nên vật đó, bằng cách đối chiếu kết quả của các chất đã được tính trước đó với bảng khối lượng riêng.

2.1 Công thức tính khối lượng riêng: D = m/V

Trong đó D là khối lượng riêng (kg/cm3)

m là khối lượng của vật (kg)

V là thể tích (m3)

Trong trường hợp chất đó là đồng chất thì khối lượng riêng tại mọi vị trí đều giống nhau và tính bằng khối lượng riêng trung bình.

2.2. Công thức tính khối lượng riêng trung bình

Khối lượng riêng trung bình của một vật thể bất kỳ được tính bằng khối lượng chia cho thể tích của nó, thường kí hiệu là ρ

ρ = m/V

3. Khối lượng riêng của một số chất

3.1 Khối lượng riêng của nước là bao nhiêu?

Khối lượng riêng của nước được tính toán trong một môi trường nhất định. Cụ thể giá trị này được tính với điều kiện nước nguyên chất ở trong nhiệt độ 4 độ C. Theo đó, hiện nay người ta quy định khối lượng riêng của nước như sau:

D nước = 1000kg/m3 (Điều kiện 4°C).

3.2 Khối lượng riêng của nước đá

Các loại vật chất rắn nếu ở nhiệt độ cao sẽ xảy ra hiện tượng giãn nở thể tích, còn nhiệt độ giảm thì thể tích thu lại. Thế nhưng, đối với chất lỏng, cụ thể là nước ở dưới nhiệt độ 0 độ C, nước bị đóng băng hay còn gọi là đông đá thể tích sẽ tăng lên khiến khối lượng riêng của nước giảm. Cụ thể, khối lượng riêng của nước đá được tính là: 920kg/m3.

3.3 Khối lượng riêng của nước theo nhiệt độ

Trên thực tế, khối lượng riêng của nước còn phụ thuộc rất nhiều vào một số các yếu tố khác, cụ thể phải kể đến là nhiệt độ, ta có thể tham khảo tại bảng sau:

Nhiệt độ Mật độ (tại 1 atm)

°C °F kg/m³

0.0 32.0 999.8425

4.0 39.2 999.9750

10.0 50.0 999.7026

15.0 59.0 999.1026

17.0 62.6 998.7779

20.0 68.0 998.2071

25.0 77.0 997.0479

37.0 98.6 993.3316

100 212.0 958.3665

3.4 Khối lượng riêng không khí

Khối lượng riêng của không khí ở 0oC là 1,29 kg/m3

Khối lượng riêng của không khí ở 100oC là 1,85 kg/m3

3.5 Bảng khối lượng riêng của một số chất

STT Chất rắn

Khối lượng riêng

STT Chất lỏng Khối lượng riêng

1 Chì 11300 8 Thủy ngân 13600

2 Sắt 7800 9 Nước 1000

3 Nhôm 2700 10 Xăng 700

4 Đá (Khoảng) 2600 11 Dầu hỏa (Khoảng) 800

5 Gạo (Khoảng) 1200 12 Dầu ăn (Khoảng) 800

6 Gỗ tốt (Khoảng) 800 13 Rượu (Khoảng) 790

7 Sứ 2300 14 Li – e 600

4. Các phương pháp xác định khối lượng riêng của một chất

4.1 Sử dụng tỷ trọng kế

Để xác định khối lượng riêng của một chất, người ta sử dụng tỷ trọng kế.

Tỷ trọng kế là dụng cụ thí nghiệm được làm bằng thủy tinh, hình trụ, một đầu có gắn quả bóng, bên trong chứa thủy ngân hoặc kim loại nặng để giúp tỷ trọng kế đứng thẳng. Nó chỉ có thể đo chất làm mát, chất chống đông cho Ethylene Glycol. Đối với Propylene Glycol nồng độ lớn hơn 70 %, không thể dùng tỷ trọng kế để đo do trên 70 %, trọng lượng riêng giảm.

Nhiệt độ chuẩn của tỷ trọng kế là 20 độ C.

4.2 Sử dụng lực kế

Tiến hành đo trọng lượng của vật bằng lực kế.

Xác định thể tích của vật bằng bình chia độ hoặc các vật dụng tương đương.

Sử dụng công thức tính tổng quát để tính khối lượng riêng của vật đó. Nếu vật đó là đồng chất và tinh khiết thì khối lượng riêng chính là khối lượng riêng của chất đó.

Bài viết đã cung cấp các thông tin về đơn vị đo khối lượng riêng là gì và công thức tính khối lượng riêng.

Giáo Án Vật Lý 6 Bài 11: Khối Lượng Riêng

§11. KHỐI LƯỢNG RIÊNG -TRỌNG LƯỢNG RIÊNG

I.Mục tiêu bài học: Giúp HS:

– Trả lời được câu hỏi khối lượng riêng của một vật là gì?

– Sử dụng được bảng số liệu để tra D của một chất

– Vận dụng được các công thức m=D.V

II.Chuẩn bị :

– Giáo viên:

+Cả lớp: bảng khối lượng riêng của một số chất

+Mỗi nhóm: 1lực kế (GHĐ 2,5N), quả cân 200g có móc treo, bình chia độ (GHĐ250 cm 3)

– Học sinh: sgk và vở ghi chép

III.Tiến trình lên lớp:

1. Kiểm tra:

– CH: Để đo lực ta dùng dụng cụ đo nào? Nêu nguyên tắc cấu tạo của nó.

– Gọi học sinh chữa bài tập 10.3 và 10.4/ Sbt

– TL: Để đo lực ta dùng lực kế. Lực kế có cấu tạo gồm 1 chiếc lò xo,1 kim chỉ thị, bảng chia độ

– 1 học sinh lên bảng chữa bài tập 10.3 và 10.4/sbt, các học sinh còn lại chú ý theo dõi và nhận xét

2.Bài mới:

Hoạt động 1: Xây dựng khái niệm khối lượng riêng (KLR), và công thức tính khối lượng của vật theo khối lượng riêng

– Gọi học sinh đọc và trả lời câu hỏi C 1

– Gợi ý cho học sinh cách tính

– Gọi học sinh lên bảng điền số liệu

– Nhận xét

– Nhắc lại:

+V=1m 3 sắt có m= 7800kg

– Thông báo: “7800kg của 1m 3 sắt gọi là KLR của sắt”

– CH: “Vậy KLR của chất là gì?”

– Nhận xét

– CH: “Đơn vị của KLR là gì?”

– Nhận xét

– Giới thiệu và hướng dẫn học sinh tìm hiểu bảng KLR của một số chất

– CH: Qua bảng KLR của một số chất, em có nhận xét gì?

– Nhận xét

– Yêu cầu học sinh làm C 2

– Gọi học sinh lên bảng làm C 2

– Nhận xét

– CH: Muốn biết khối lượng của một vật có nhất thiết phải cân không ?

– CH: Vậy không cần cân ta phải làm thế nào?

– Nhận xét

– Yêu cầu học sinh thực hiện C 3

– Gọi học sinh trả lời câu hỏi C 3

– Nhận xét

– Yêu cầu học sinh dựa vào công thức đó rút ra công thức tính D và V

– Đọc và trả lời câu hỏi C 1

– Tính:

+V=1dm 3 → m=7,8kg

+V=1m 3 → m=7800kg +V=0,9m 3 → m=7020kg

– Lắng nghe

– TL: KLR của một chất là khối lượng của một mét khối chất đó

– Ghi bài

– Ghi bài

– Lắng nghe

– TL: cùng một thể tích V=1m 3, các chất khác nhau thì KLR khác nhau

– Một học sinh lên bảng làm C 2:

1m 3 đá → m=2600kg

0,5m 3 đá → m=1300kg

– TL: muốn biết khối lượng của một vật không nhất thiết phải cân

– TL: ta dựa vào KLR và thể tích vật

– Thực hiện C 3

– Trả lời câu hỏi C 3

– Ghi bài

– Đưa ra công thức tính D và V:

V=m /D , D=m /V

I.Khối lượng riêng. Tính khối lượng của vật theo KLR 1.Khối lượng riêng

– KLR của một chất được xác định bằng khối lượng của một đơn vị thể tích (m 3) chất đó

– Đơn vị của KLR là: kilôgam/mét khối

(kí hiệu: kg/ m 3)

2.Bảng KLR của một số chất

(Sgk)

3.Tính khối lượng của vật theo KLR

– Công thức:

Trong đó:

+m là khối lượng (kg)

+D là khối lượng riêng (kg/m 3)

+V là thể tích của vật (m 3)

Ngoài ra, nhằm hỗ trợ các Thầy cô trong quá trình xây dựng bài 11 với nhiều phương pháp soạn bài hay, nội dung chi tiết và được trình bày khoa học, quý thầy cô có thể tham khảo ở Bài giảng Vật lý 6 – Bài 11: Khối lượng riêng- Trọng lượng riêng

Cập nhật thông tin chi tiết về Khối Lượng(Khối Lượng Quán Tính,Khối Lượng Hấp Dẫn) (Vật Lý) trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!