Xu Hướng 3/2023 # Khám Phá Nguyên Tắc Gestalt: Tiếng Nói Của Dân Thiết Kế. • Rgb # Top 12 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Khám Phá Nguyên Tắc Gestalt: Tiếng Nói Của Dân Thiết Kế. • Rgb # Top 12 View

Bạn đang xem bài viết Khám Phá Nguyên Tắc Gestalt: Tiếng Nói Của Dân Thiết Kế. • Rgb được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Không gian âm (thuật ngữ thiết kế tiếng Anh gọi là Negative Space hay White Space) là không gian trống xung quanh đối tượng chính của một thiết kế hoặc của một bức ảnh… Không gian trống có thể có màu hoặc không có màu và không chứa bất kỳ một nội dung nào, bao gồm: chữ (text), hình ảnh hay các yếu tố thiết kế khác. Việc sử dụng khoảng trắng giữa các chi tiết trong thiết kế là điều đầu tiên cần nghĩ đến và một số thiết kế sử dụng khoảng trắng một cách tinh tế khiến người dùng khó mà nhận ra (điều này nhắc tôi nhớ ngay đến logo của FedEx. Bạn có nhận ra mũi tên giữa chữ E và X không?!).

Bộ não con người cực kì nhạy bén với việc mường tượng ra các hình ảnh và tạo ra một bức tranh toàn cảnh hơn. Đó là lý do tại sao ta hay thấy các khuôn mặt ẩn nấp trong lá cây hay các khe nứt trên vỉa hè.

Nguyên tắc này là một trong những điều căn bản quan trọng nhất của các nguyên tắc Gestalt về đánh lừa thị giác. Giả thuyết có tầm ảnh hưởng nhất về thuyết này được viết bởi Max Wertheimer trong quyển Gestalt laws of perceptual organization xuất bản năm 1923. Ngoài ra, Wolfgang Köhler cũng có nhiều ý tưởng đáng chú ý về đề tài này trong cuốn Physical Gestalten xuất bản năm 1920.

Bất kể ai là người đề xuất ý tưởng này (có một số bản báo cáo truy ngược về tận năm 1890), các nguyên tắc Gestalt là một nhóm ý tưởng cực kỳ cần thiết cho bất kỳ nhà thiết kế nào, và ứng dụng của chúng có thể cải thiện đáng kể không chỉ về mặt thẩm mỹ mà còn về tính năng lẫn hiệu ứng thân thiện với người dùng của thiết kế nữa.

Nói ngắn gọn, giả thuyết Gestalt dựa trên ý tưởng bộ não con người sẽ tìm cách đơn giản hóa và sắp xếp các hình ảnh hoặc thiết kế phức tạp một cách vô thức, sau đó chỉnh sửa thành một hệ thống hoàn chỉnh có liên kết mật thiết với nhau. Điều đó giúp chúng ta có thể hiểu rõ hơn về môi trường sống và những gì tồn tại xung quanh.

Có sáu nguyên tắc thường được nhắc đến trong thuyết gestalt: similarity (nguyên tắc đồng bộ), continuation (nguyên tắc liên tục), closure (nguyên tắc đóng kín), proximity (nguyên tắc gần bên), figure/ground (nguyên tắc Chính-phụ) và symmetry & order (nguyên tắc đối xứng và thứ tự). Sau này, common fate (nguyên tắc bầy đàn) được thêm vào như nguyên tắc thứ 7 của học thuyết gestalt.

1. Nguyên tắc đồng bộ (Similarity)

Bản năng con người là sắp xếp những thứ giống nhau thành một nhóm. Nguyên tắc đầu tiên của thuyết Gestalt chính là dựa vào đặc điểm này. Mọi thứ sẽ được nhóm theo màu sắc, hình dạng hoặc kích thước. Nhờ đặc điểm này, tính tương đồng có thể dùng để gắn kết các yếu tố giống nhau dù không cùng vị trí trong thiết kế.

Các hình vuông ở đây đều như nhau cả về khoảng cách lẫn kích thước, tuy nhiên chúng ta lại tự động nhóm chúng theo màu sắc dù không có lí do gì cả

Tất nhiên, bạn có thể làm chúng trở nên khác biệt khi bạn muốn chúng nổi bật. Đó là lý do tại sao các nút calls to action (kêu gọi hành động) thường được thiết kế với màu sắc khác với những phần còn lại trong cùng trang web – để chúng có thể thu hút sự chú ý của người dùng.

Trong thiết kế UX, sử dụng sự tương đồng giúp người dùng dễ dàng nhận ra những mục cùng loại. Ví dụ, trong một danh sách các tính năng sử dụng các yếu tố thiết kế lặp (như là một icon sử dụng cho 3-4 dòng chữ liên tiếp), nguyên tắc sự tương đồng giúp người dùng dễ nắm bắt hơn. Ngược lại, hãy thay đổi thiết kế những tính năng bạn muốn nổi bật hoặc khiến chúng bắt mắt hơn với người dùng.

Ngoài ra, những thứ đơn giản như đảm bảo tính liên kết trong một thiết kế cũng nên dựa theo nguyên tắc sự tương đồng này để người dùng dễ dàng hiểu được cách bố trí cũng như cấu trúc trang web của bạn.

2. Nguyên tắc liên tục (Continuation)

Các quy luật của sự nối tiếp ấn định cách ánh nhìn của chúng ta đi theo hướng uyển chuyển nhất khi nhìn vào các đường thẳng dù chúng được vẽ nguệch ngạc như thế nào.

Dù được làm nổi bật bởi các chấm màu đỏ, nhưng mắt chúng ta vẫn mặc định hướng theo đường đi uyển chuyển nhất. Đúng không nào?

Nguyên tắc này có thể là một công cụ tuyệt vời với mục đích hướng người dùng vào đối tượng được ấn định. Do đó, hãy đảm bảo thiết kế của bạn “trượt” theo đường nhìn của người dùng. Bởi hướng nhìn của mắt chúng ta luôn đi theo một đường cụ thể, di chuyển từ vật này sang vật khác. Hãy nhìn cách thiết kế bố cục sản phẩm theo chiều ngang của trang Amazon. Đó là ví dụ điển hình về nguyên tắc nối tiếp.

3. Nguyên tắc Đóng kín (Closure)

Closure là một trong những nguyên tắc Gestalt thú vị nhất cũng là điều tôi thích nhất khi viết bài này. Đây là ý tưởng về việc bộ não tự động lấp kín những phần còn thiếu trong thiết kế để tạo thành bức tranh hoàn chỉnh.

Dạng đơn giản nhất của nguyên tắc này là hướng ánh nhìn vào những điểm nối theo vị trí từ đầu đến cuối. Phức tạp hơn thì thường thấy trong các thiết kế logo. Ví dụ như hình ảnh gấu panda trong logo của World Wildlife Fund, các đường viền như bị “vẽ thiếu”, tuy nhiên não bộ chúng ta vẫn hình dung ra đầy đủ chi tiết của thực thể này.

Nguyên tắc Closure thường được dùng trong thiết kế logo, ví dụ như USA Network, NBC, Sun Microsystems, và cả Adobe.

Một ví dụ điển hình khác của nguyên tắc này trong thiết kế UX và UI là: đưa ra một hình ảnh bị mờ dần về phía rìa màn hình, khi đấy vì tò mò, người dùng sẽ lướt tiếp để khám phá điều họ quan tâm. Ngược lại, một hình ảnh hoàn chỉnh có thể khiến họ nhàm chán và không có nhu cầu xem tiếp trang của bạn nữa.

4. Nguyên tắc gần bên (Proximity)

Rõ ràng, ở hình bên phải, nhờ sự xuất hiện của các khoảng trắng, bộ não chúng ta mặc định được các hình tròn được chia thành 3 nhóm khác nhau

Trong thiết kế UX, proximity thường được dùng để giúp người dùng phân loại được các nhóm khác nhau mà không cần sử dụng các border. Kết hợp cùng các khoảng trắng, người dùng chắc chắn nhận biết được cấu trúc và cách bố trí mà bạn muốn truyền tải.

5. Nguyên tắc Chính-phụ (Figure/Ground)

Nguyên tắc Chính-phụ (figure/ground) cũng giống như nguyên tắc Đóng kín (Closure) khai thác cách thức não bộ con người xử lý không gian âm bản (Negative space). Có lẽ chúng ta đã thấy nhiều thiết kế sử dụng nguyên tắc này (như logo FedEx được nhắc ở trên)

Có phải bạn nhìn thấy được cả 2 bức tranh: 1 là hình ảnh cây với vài chú chim; 2 là con sư tử và khỉ đột đang nhìn chằm chằm nhau đúng không? (Logo của vườn bách thú Pittsburgh Zoo & PPG Aquarium)

Nguyên tắc chính-phụ (figure/ground) có thể rất hiệu quả khi các nhà thiết kế sản phẩm muốn làm nổi bật điểm trọng tâm. Ví dụ như, khi cửa sổ pop ups hiện ra, toàn bộ nền trang web sẽ bị làm mờ; hoặc khi người dùng nhấp chuột vào thanh “Tìm kiếm”, họ sẽ thấy một sự đối lập giữa thanh này và toàn bộ backround còn lại.

6. Nguyên tắc đối xứng và thứ tự (Symmetry và Order)

Quy luật sự đối xứng và thứ tự còn được gọi là Prägnanz” trong tiếng Đức. Theo nguyên tắc này, khi đối diện với những hình ảnh mơ hồ, não bộ con người sẽ tự mặc định đưa nó về hình thái đơn giản nhất có thể. Ví dụ, trong logo đơn sắc của Olympic, mọi người sẽ nhìn như một chuỗi các hình tròn chồng lên nhau chứ không phải là một loạt các đường cong.

Não bộ sẽ tự hình dung ra hình tam giác, hình tròn và hình chữ nhật dù các đường nét ở hình bên trái không được vẽ đầy đủ.

7.  Nguyên tắc Bầy đàn (Common Fate)

Ban đầu common fate không được đưa vào học thuyết Gestalt, chỉ gần đây nó mới được thêm vào mà thôi. Trong thiết kế UX, sự hữu dụng của nó không nên bị xem nhẹ. Nguyên tắc này chỉ ra việc mọi người sẽ nhóm các vật với nhau và thiết kế chúng cùng hướng nhau.

Trong tự nhiên, chúng ta thấy rất nhiều bầy chim, đàn cá v.v. Thật ra, chúng chỉ là các cá thể riêng lẻ nhưng cùng di chuyển theo một khối, do đó chúng ta thường xem chúng như một tập hợp thực thể.

Thiết kế của Martin Adams trên trang Unsplash

Nguyên tắc này rất có ích trong thiết kế UX bởi những hiệu ứng mang đậm tính náo nhiệt này cực thịnh hành trong nền thiết kế hiện đại. Các yếu tố không nhất thiết phải di chuyển để thỏa mãn nguyên tắc này nhưng chúng cần mang đến ấn tượng cho người dùng về cảm giác chuyển động thực sự.

Tóm lại

Các nguyên tắc Gestalt rất dễ tích hợp vào trong bất kì thiết kế nào và có thể nhanh chóng nâng tầm một thiết kế lộn xộn hoặc một thiết kế đang chật vật thu hút người xem so với một thiết kế mà có sự tương tác tự nhiên, liền mạch hướng người dùng đến hành động mà bạn muốn.

Các nguyên tắc Gestalt có thể nhanh chóng nâng tầm một thiết kế lộn xộn hoặc đang chật vật trong việc thu hút người dùng trở nên dễ tương tác hơn.

Trong thiết kế, hệ thống phân cấp thị giác phân định vị trí, cấp bậc của các yếu tố khác nhau khiến chúng trở nên quan trọng hơn so với các thành phần còn lại. Các nguyên tắc Gestalt lại ảnh hưởng sâu sắc đến hệ thống phân cấp thị giác này.

Học thuyết Gestalt giải thích cách não bộ con người xử lý thông tin về các mối quan hệ và hệ thống phân cấp trong thiết kế cũng như hình ảnh dựa trên các tiêu chí như similarity (nguyên tắc đồng bộ), proximity (nguyên tắc gần bên) và closure (nguyên tắc đóng kín).

Những Nguyên Tắc Gestalt

Đã bao giờ bạn nhìn lên những đám mây trên bầu trời và tự vẽ lên cho mình những hình ảnh của một con thú quen thuộc hay một đồ vật nào đó chưa?  Và đã bao giờ bạn tự hỏi rằng, tại sao chúng ta luôn liên tưởng những hình ảnh như vậy từ những đám mây không có hình dạng nhất định? Đó là bởi cách thức bộ não chúng ta vận hành.

Bộ não con người luôn cố gắng gán ý nghĩa cho thế giới quan bằng cách so sánh với những trải nghiệm hoặc những hình ảnh chúng đã từng thấy trước đó và sau đó kết nối chúng lại với nhau. Đúng vậy, để vẽ bức tranh tổng quan, bộ não con người nhận biết hình dáng, hình thức, nhóm thông tin và điền vào những khoảng trống theo một cách khá “kì quặc” của riêng nó.

Hiểu cách thức hoạt động của bộ não con người sẽ giúp bạn trở thành một người thiết kế khôn ngoan hơn, hay hơn thế nữa, bạn có thể trở thành một bậc thầy Visual Communication (Truyền Thông Thị Giác). Bạn có thể quyết định được yếu tố thị giác nào hiệu quả và phù hợp trong một tình huống nhất định, từ đó gây ảnh hưởng đến sự nhận thức, thu hút sự chú ý và tạo nên thay đổi trong hành vi của đối tượng. Điều này đặc biệt hữu ích cho các thiết kế trực quan có định hướng mục tiêu nhằm giải quyết vấn đề, đó là Thiết kế giao diện người dùng (UI Design).

Ông Laura Busche, Chiến lược gia nội dung thương hiệu tại Autodesk chia sẻ rằng: “Một người thiết kế giỏi hiểu được sức mạnh của tâm lý học trong việc nhận thức về mặt thị giác. Điều gì sẽ xảy ra nếu ai đó nhìn vào sản phẩm thiết kế của bạn? Họ sẽ phản ứng ra sao với thông điệp mà bạn gửi gắm trong sản phẩm của bạn?” 

Rõ ràng là, thiết kế và tâm lý có một sự kết nối chặt chẽ với nhau, và chúng có thể ảnh hưởng lẫn nhau. Các nguyên tắc Gestalt sẽ giúp chúng ta hiểu rõ và kiểm soát được những liên kết này. 

Gestalt là gì? 

Gestalt (trong tiếng Đức mang nghĩa là hình dáng, hình thức) là một tập hợp của những nguyên tắc nhận thức về mặt thị giác, được phát triển bởi những nhà tâm lý học người Đức vào những năm 1920. Nó được xây dựng dựa trên lý thuyết “con người sẽ luôn nhìn nhận một tổng thể hơn là tập trung vào các phần nhỏ của nó”.

 “The whole is other than the sum of the parts.”

 — Kurt Koffka

Nguyên tắc Gestalt miêu tả cách con người tiếp nhận những yếu tố thị giác trong những điều kiện nhất định. Các nguyên tắc được xây trên 4 ý chính: 

Emergence

Con người thường nhận ra các yếu tố thị giác thông qua phác thảo tổng quan của chúng. Bộ não của chúng ta có khả năng nhận dạng được một vật thể đơn giản được định nghĩa rõ ràng nhanh hơn là một vật thể chi tiết.

Reification

Con người có khả năng nhận ra các đối tượng nhất định kể cả khi đối tượng bị thiếu một phần. Đó là vì bộ não của chúng ta luôn kết nối các hình ảnh quen thuộc trong trí nhớ, và rồi tự động lấp đầy những khoảng không.

Multi-Stability

Con người thường phân tích những đối tượng không rõ ràng theo nhiều cách khác nhau. Bộ não của chúng ta thường cân nhắc giữa các lựa chọn khác nhau để tìm kiếm sự chắc chắn. Kết quả là, một hình ảnh sẽ độc chiếm trong trí não của chúng ta trong khi hình ảnh còn lại sẽ khó để nhìn ra hơn. 

Invariance

Con người có thể nhận ra những đối tượng đơn giản, kể cả khi chúng bị xoay chuyển, thay đổi kích thước và biến dạng. Bộ não của chúng ta có thể nhận thức được đối tượng từ nhiều khía cạnh khác nhau mặc cho sự thay đổi của hình dáng của chúng

Proximity

Các đối tượng được sắp xếp gần với nhau được cho là gắn kết hơn là những đối tượng đặt ở xa. Theo nguyên tắc này, các yếu tố khác nhau được nhìn nhận chủ yếu theo một nhóm hơn là những yếu tố riêng biệt.

Nguyên tắc Proximity (Tính Gần Nhau) được áp dụng trong thiết kế UI như thế nào? 

Chúng ta có thể sử dụng nguyên tắc Proximity trong thiết kế UI bằng việc nhóm lại các thông tin tương đồng, sắp xếp nội dung và bố cục. Nếu biết áp dụng đúng cách, các nguyên tắc này sẽ có ảnh hưởng tích cực lên truyền thông thị giác và trải nghiệm người dùng. 

Chúng ta có thể áp dụng nguyên tắc Proximity khá nhiều ở mọi nơi từ thanh điều hướng, thẻ, gallery và banner cho đến danh sách, văn bản và phân trang.

Common Region

Tương tự như nguyên tắc Proximity, những yếu tố được đặt gần nhau trong một khu vực được nhìn nhận như một nhóm.

Nguyên tắc Common Region được áp dụng trong thiết kế UI như thế nào? 

Nguyên tắc Common Region đặc biệt hữu ích trong việc nhóm các luồng thông tin và sắp xếp nội dung, đồng thời phân tách nội dung để người dùng tập trung vào các tiêu điểm (focal point). 

Nguyên tắc này tăng tính phân cấp, khả năng quét và hỗ trợ quảng bá thông tin.

Nguyên tắc Common Region có thể kết hợp rất nhiều yếu tố khác nhau, đảm bảo sự thống nhất với của chúng bên trong một tổ hợp lớn hơn. Chúng ta có đạt được điều này qua việc sử dụng các đường thẳng, màu sắc, hình dạng và đổ bóng.

Một ví dụ về việc áp dụng tốt nguyên tắc Common Region trong thiết kế UI; các thẻ được định nghĩa rõ ràng trong một diện tích hình chữ nhật.

Similarity

Nguyên tắc Similarity áp dụng trong thiết kế UI như thế nào?

Chúng ta có xu hướng nhận thức các yếu tố theo một nhóm hoặc mô hình. Chúng ta cũng cho rằng chúng phục vụ chung mục đích. Sự tương đồng có thể giúp chúng ta tổ chức và phân loại các đối tượng trong một nhóm và liên kết chúng với một ý nghĩa hoặc chức năng cụ thể.

Chúng ta có thể sử dụng nguyên tắc Similarity cho điều hướng, link, button, tiêu đề, call to action…

Closure

Một tập hợp các yếu tố thường được nhìn nhận như một hình dạng nhất định. Nguyên tắc Closure cũng được áp dụng khi một đối tượng không hoàn thiện.

Nguyên tắc Closure được áp dụng trong thiết kế UI như thế nào? 

Theo nguyên tắc Closure, khi được cung cấp một lượng thông tin phù hợp, não bộ sẽ tự động đưa ra kết luận bằng cách lấp vào những khoảng trống và tạo nên một thể thống nhất. Bằng cách này, chúng ta có thể giảm số lượng các yếu tố cần thiết để truyền đạt thông tin, giảm mức độ phức tạp và làm cho các thiết kế trở nên thu hút hơn. Ngoài ra, áp dụng nguyên tắc Closure có thể giúp giảm thiểu độ nhiễu khi truyền tải thông điệp, nhất là trong những không gian hạn chế.

Chúng có thể áp dụng nguyên tắc Closure trong thiết kế icon, sự đơn giản giúp truyền tải ý nghĩa nhanh chóng và ngắn gọn.

Symmetry

Nguyên tắc Symmetry được áp dụng trong thiết kế UI như thế nào? 

Các yếu tố đối xứng rất đơn giản, hài hoà và thoả mãn thị giác. Mắt của chúng ta luôn tìm kiếm thuộc tính mạch lạc và ổn định, chính vì vậy, áp dụng nguyên tắc Symmetry sẽ giúp truyền tải thông tin nhanh hơn, hiệu quả hơn bởi người nhìn có thể dễ dàng tập trung vào những nội dung quan trọng. 

Các tổ hợp đối xứng nhìn chung tạo được sự thỏa mãn trong mắt người nhìn, nhưng đồng thời chúng có thể trở nên tĩnh và buồn tẻ. Việc cho thêm những yếu tố bất đối xứng vào những thiết kế đối xứng có thể thu hút được sự chú ý và gây được ấn tượng mạnh mẽ hơn. Điều này sẽ hữu ích trong việc thiết kế những điểm cần thú hút sự chú ý, ví dụ như Call to Action. Việc cân bằng giữa việc áp dụng sự đối xứng và bất đối xứng là rất quan trọng trong bất cứ thiết kế nào

Nên sử dụng Nguyên tắc Symmetry cho portfolio, gallery, hiển thị chi tiết sản phẩm, list liệt kê, điều hướng, banner và các trang nặng về content.

Continuation Các yếu tố được sắp xếp trên một đường thẳng hay một đường cong mềm mại được nhìn nhận liên kết với nhau hơn là sắp xếp một cách ngẫu nhiên. 

Nguyên tắc Continuity được áp dụng trong thiết kế UI như thế nào? 

Những yếu tố thiết kế được đặt trên một đường liền mạch thường được xem như một nhóm. Áp dụng nguyên tắc Continuity giúp căn gióng các yếu tố và hướng đường mắt đi xuyên suốt thiết kế, tăng mức độ dễ đọc. Đồng thời, nguyên tắc này nhấn mạnh các thông tin theo nhóm, tăng cường phân cấp và dẫn dắt người dùng tới những phân đoạn content khác nhau. Sự gián đoạn của tính liên tục có thể báo hiệu sự kết thúc của một phần và hướng sự chú ý tới một phần nội dung mới.

Sự sắp xếp theo đường thẳng của các cột dọc và hàng ngang là những ví dụ điển hình cho Nguyên tắc Continuity, ví dụ như ở menu và sub-menu, danh sách liệt kê, sản phẩm, dịch vụ hoặc trình bày quy trình.

Common Fate

Nguyên tắc Common Fate được áp dụng trong thiết kế UI như thế nào? 

Mặc cho sự sắp xếp xa cách và sự khác nhau về bề ngoài của những yếu tố thiết kế, nếu chúng đều di chuyển động cùng hướng với nhau, người dùng vẫn sẽ nhìn nhận chúng như một tập hơn có sự gắn kết chặt chẽ. 

Chúng ta có thể sử dụng nguyên tắc Common Fate trong các menu mở rộng, accordions, mẹo công cụ, thanh trượt sản phẩm, và chỉ dẫn cuộn, parallax.

Tạm Kết 

Thiết Kế Giao Diện Người Dùng không chỉ dừng lại ở việc nắn nót từng pixel hay đồ hoạ cuốn hút. Thực tế, các thiết kế phải được dựa vào tính giao tiếp, kết nối và thuận lợi cho người dùng. Những nguyên tắc Gestalt được áp dụng để đạt được các mục tiêu trên, mang đến một trải nghiệm dễ dùng cho người sử dụng và mang lại một thành công lớn cho doanh nghiệp. 

Dịch nguồn: muz.li

Nguyên Tắc Thiết Kế Website Hiệu Quả Là Gì?

Xác định rõ mục đích

Thời gian tải nhanh

Các chuyên gia cho rằng trong thời gian tối đa 3 giây website của bạn cần hiển thị các thành phần trong trang. Bởi trong thời đại công nghệ, thời gian là vàng bạc, người dùng sẽ không đủ kiên nhẫn để chờ đợi quá 10 giây cho việc hiển thị website của bạn.

Nguyên tắc thiết kế website hiệu quả chính là thời gian tải web nhanh để bạn không bị bỏ lỡ lượt truy cập của lượng khách hàng tiềm năng. Khi thiết kế website bạn cần phải tối ưu kích thước và dung lượng hình ảnh ở mức tối thiểu để người dùng có thể xem được.

Không lạm dụng hiệu ứng hình ảnh

Những website lạm dụng hình ảnh động, hiệu ứng javascript hay sử dụng Flash … sẽ làm tăng thời gian tải về website và làm người truy cập bị sao lãng khỏi nội dung mấu chốt bạn muốn nhắm tới.

Thực tế, những hiệu ứng đồ họa bắt mắt thường thu hút sự chú ý của người dùng nhưng thực sự không đem lại hiệu quả và đạt tới mục đích chính của website. Hãy cố gắng tạo ra những nội dung văn bản hấp dẫn, trang trí để làm nổi bật những thông tin cần thiết để website của bạn thực sự hiệu quả. Điều này cần phải phụ thuộc vào từng đối tượng khách hàng bạn phục vụ.

Giao diện điện thoại

Ngày nay, mọi người truy cập website không chỉ qua máy tính mà còn bằng các thiết bị điện thoại thông minh. Chính vì vậy, bạn cần xem xét xem web của mình đã thực sự phù hợp với giao diện điện thoại hay chưa. Nếu sử dụng điện thoại mà không thể đọc được website thì bạn đã mất đi một lượng lớn khách truy cập từ điện thoại rồi đấy.

Thân thiện với giao diện điện thoại là nguyên tắc thiết kế website hiệu quả bạn cần lưu ý. Muốn như vậy, người thiết kế cần khắc phục lại cách dàn trang, bố trí sao cho hợp lý hoặc thiết kế một giao diện dành riêng cho phiên bản web trên điện thoại.

Kiểu chữ

Muốn truyền tải thông tin nhanh và hiệu quả, trước hết bạn cần dùng font chữ dễ đọc với kích cỡ phù hợp. Như vậy, người dùng sẽ không ngại ngần để đọc nội dung văn bản trên website của bạn.

Màu sắc

Những màu sắc tương phản cho phần chữ và phần nền sẽ giúp cho website của bạn nổi bật hơn và kích thích người đọc theo dõi nội dung của web. Những màu sắc mang tính nhấn mạnh, quá nổi bật, tạo cảm xúc nên hạn chế sử dụng cho website, hoặc nếu có chỉ nên dùng cho các nút lệnh. Thay vào đó, bạn nên ưu tiên những mảng màu tạo cảm giác thoải mái, thư giãn cho người đọc.

Dễ theo dõi quá trình bán hàng

Một website bán hàng hiệu quả cần cho phép bạn theo dõi quá trình từ lúc bạn cung cấp thông tin đầu tiên cho đến khi khách hàng đặt hàng. Những thông kê trong website sẽ giúp bạn khắc phục được những tồn tại và khắc phục chúng. Như vậy, việc tận dụng tích hợp các công cụ như google analytic, effective measure hay các công cụ khác sẽ giúp bạn kiểm tra được những truy cập thống kê, xác định tỉ lệ chuyển đổi người dùng nội dung website…

Các đường link thân thiện

Bạn có thể tạo các đường link bằng chữ hay biểu tượng hình ảnh. Tuy nhiên, các đường liên kết quả được hiển thị hợp lý để người dùng dễ dàng truy cập vào trang website của bạn. Một đường link tốt cũng làm cho bạn trở nên uy tín, chuyên nghiệp đáng tin cậy hơn.

Tránh những lỗi không đáng có

Ngoài những chú ý trên bạn cần lưu ý những lỗi nhỏ trên website ảnh hưởng lớn tới người truy cập. Đầu tiên là lỗi chính tả, những lỗi này sẽ đánh mất niềm tin của khách hàng vào sản phẩm của bạn. Doanh nghiệp sẽ trở nên thiếu chuyên nghiệp và không thực sự quan tâm đến sản phẩm của mình.

Liên hệ với nếu bạn có nhu cầu thiết kế website chuyên nghiệp, chất lượng nhất.

Khám Phá Bí Mật Không Ai Nói Về Nguồn Gốc Của Rượu

Chưa có bằng chứng khoa học nào biết được chính xác thời gian, nhưng có một điều chắc chắn là rượu đã có từ rất lâu đời…và ngày càng phát triển và trở thành nét văn hóa độc đáo và không thể thiếu của nhân loại. Các bằng chứng khảo cổ học đầu tiên về sản xuất rượu, nguồn gốc của rượu được tìm thấy cách vài nghìn năm trước công nguyên. Tại các địa điểm : Iran (5000 năm trước Công nguyên), Hy Lạp ( 4500 năm trước Công nguyên), Cộng hòa Armenia ( 4100 năm trước Công nguyên)…đây là nơi mà các nhà máy rượu lâu đời nhất được phát hiện.

Rượu bắt nguồn từ đâu

Rượu cũng được sử dụng từ rất lâu đời trong tôn giáo của người Hy Lạp ( Để thờ các vị thần Dionysus và Bacchus ); người Do Thái cũng đã sử dụng rượu từ rất lâu ( được sử dụng trong bữa tiệc cuối cùng của chúa Giê Su ); hay từ thời nhà Đường của Trung Quốc…. Và theo thời gian, sản xuất và tiêu thụ rượu ngày càng tăng lên. Phát triển mạnh nhất từ thế kỉ 15 trở đi ( Do việc mở rộng Châu Âu ) và từ đó được người trên toàn thế giới ưa thích sử dụng, vì rượu mang lại nhiều cung bậc cảm xúc cho người uống. Có thể là trạng thái kích thích thần kinh, rơi vào trạng thái say rượu…

Và tại thời điểm này thì người uống cũng biết đến các cảm giác khó chịu sau khi uống rượu như : khát nước, đau đầu, mệt mỏi, chúng tôi khi uống quá nhiều rượu. Việc tìm đến những cách giải rượu như : Làm trà gừng giải rượu, giã rượu bia bằng mật ong …cũng được áp dụng từ bấy giờ. Và những cách này vẫn còn phát huy tác dụng cực tốt cho đến bây giờ.

Rượu có từ bao giờ

Rượu có từ thời tiền sử. Theo các nhà khoa học, từ thời tiền sử con người đã biết leo lên cây để hái nho hoang, những người tiền sử này bắt đầu thích hương vị ngọt ngào của loại quả này. Sau đó họ bắt đầu thu lượm và dự trự. Sau một thời gian dự trữ, nước nho bắt đầu lên men và tạo thành rượu có nồng độ cồn thấp. Việc sản xuất rượu cũng dần được hình thành sau khi những người tiền sử chuyển thói quen từ sống du mục sang thói quen định canh định, trồng trọt sản xuất nông nghiệp.

Nhà máy rượu vang đầu tiên trên thế giới, lâu đời nhất được phát hiện

Lối vào hang Areni tại miền nam Cộng hòa Armenia gần thị trấn Areni . Các hang động là nơi đặt nhà máy rượu lâu đời nhất của thế giới được phát hiện, cho đến nay.

Tại hang động, các nhà khảo cổ đã phát hiện những thùng lên men, lọ và ly rượu…cùng những nguyên liệu dùng để sản xuất rượu. Và Rượu được tìm thấy ở Armenia được coi là có tuổi đời ít nhất 6100 năm tuổi.

Phân loại các đồ uống có cồn

Thường các loại thức uống có chứa cồn được chia theo nồng độ cồn bên trong. Có khoảng 5 loại khác nhau:

Kefia (kefir): sữa lên men, thường có nồng độ cồn cao nhất nhất là 3%

Bia: Có nồng độ cồn từ 1 đến 12 %, đa số thường là 5 %

Rượu vang : Có nồng độ cồn từ 7 – 14%, thường vào khoảng 12%

Rượu mùi (Tên tiếng anh : Liqueur): Nồng độ cồn khoảng 15 – 75%, thông thường dưới 30%

Rượu mạnh: thường có nồng độ cồn vào khoảng 30 – 55%

Ngoài ra mỗi loại bia rượu lại được phân ra các loại khác nhau. Như bia sẽ có : bia tươi, chai, bia nóng, bia lạnh….Rượu sẽ có các loại như : rượu nho, rượu hoa quả, rượu ngũ cốc ( rượu gạo, rượu ngô, rượu sắn…)

Với những thông tin về nguồn gốc của rượu, những thức uống có cồn, hi vọng sẽ giúp bạn làm phong phú hơn vốn kiến thức của mình. Trong xã hội hiện đại, việc thưởng thức các loại đồ uống có cồn như rượu bia cũng đang dần phổ biến, tuy nhiên bạn không nên lạm dụng và uống quá nhiều. Cố gắng nâng cao kiến thức bản thân bằng cách tìm hiều những cách giải rượu bia phù hợp, để giải độc bia rượu nhanh và bảo vệ sức khỏe . ( Ở đó sẽ có những thông tin cực kì hữu ích và chi tiết về những đồ uống giải rươu, món ăn giải rượu, cách chống say hay các loại thuốc giải rượu tốt nhất )

Cập nhật thông tin chi tiết về Khám Phá Nguyên Tắc Gestalt: Tiếng Nói Của Dân Thiết Kế. • Rgb trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!