Bạn đang xem bài viết Khái Niệm Hộ Kinh Doanh Theo Luật Doanh Nghiệp 2014 được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Khái niệm hộ kinh doanh theo luật doanh nghiệp 2014
hướng dẫn về thủ tục đăng ký kinh doanh của
quy định như sau:
Điều 66
Nghị định 78/2015/NĐ-CP
Luật doanh nghiệp 2014
quy định như sau:
Điều 66. Hộ kinh doanh 1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng kýkinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. 2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. 3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.
Dự Án Luật Doanh Nghiệp (Sửa Đổi): Cân Nhắc Khái Niệm Dnnn Và Luật Hóa Hộ Kinh Doanh
Đại biểu Trần Văn Lâm (Bắc Giang) đồng tình với việc đưa hộ kinh doanh vào trong luật bởi nó có ý nghĩa quan trọng để bảo đảm bình đẳng giữa các loại hình, thể chế kinh doanh ở nước ta hiện nay. Thực tế, Luật Doanh nghiệp các thế hệ trước đã đề cập tới hộ kinh doanh và giao cho Chính phủ quy định chi tiết. Sửa đổi lần này chỉ là bước tiếp tục cụ thể hóa, bổ sung, hoàn thiện các quy định cần thiết để chính danh hóa, luật hóa một số nội dung hỗ trợ, bảo vệ loại hình tổ chức kinh doanh này để hộ kinh doanh phát huy tốt hơn tiềm năng và đóng góp tích cực hơn nữa vào nền kinh tế, cũng như tăng cường trách nhiệm, vai trò của loại hình tổ chức kinh doanh này trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, với người lao động, đồng thời hướng tới nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế rộng lớn có tới 5 triệu hộ, hàng chục triệu lao động, chiếm tới 30% GDP của đất nước ta hiện nay.
Tuy nhiên, ông Lâm cho rằng tới nay dự thảo vẫn chưa đưa ra được nhiều những chính sách, những quy định để hướng tới sự cởi mở, thuận lợi hơn trong quản lý đối với hộ kinh doanh, tạo bình đẳng hơn với DN; chưa có chính sách mạnh để khuyến khích chuyển đổi mô hình hộ kinh doanh lên DN; những quy định, những chính sách hiện hành, nhất là về thuế, kế toán, đất đai, lao động vẫn khiến hộ kinh doanh ngần ngại khi chuyển đổi từ mô hình hộ cá thể sang mô hình DN.
Không đồng tình với quan điểm này, đại biểu Trần Văn Tiến (Vĩnh Phúc) cho rằng, việc đưa hộ kinh doanh vào dự thảo luật là vấn đề lớn, bởi đối tượng điều chỉnh có số lượng hộ kinh doanh nhiều gấp 5 đến 6 lần số lượng DN. Mặt khác, về bản chất hoạt động, cách thức và quy mô của hộ kinh doanh rất khác so với DN.
“Tôi cho rằng không nên đưa hộ kinh doanh vào phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp. Bởi so với các chủ thể khác của luật thì hộ kinh doanh có quy mô kinh doanh hạn chế, hoạt động trong phạm vi ngành, nghề kinh doanh nhỏ bé. Việc luật hóa hộ kinh doanh chưa rõ sẽ quản lý theo phương thức nào có thể gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của hàng triệu hộ kinh doanh hiện tại. Do vậy, tôi đề nghị cơ quan soạn thảo cần nghiên cứu, xem xét chưa nhất thiết can thiệp, đưa hình thức kinh doanh của hộ gia đình vào dự án Luật Doanh nghiệp. Hộ kinh doanh nên được xem xét ban hành thành luật riêng, luật về hộ kinh doanh, Luật Doanh nghiệp chỉ đề cập, điều chỉnh đối với DN, không điều chỉnh đối với hộ kinh doanh”, ông Tiến đề nghị.
“Không nên có một chương riêng về DNNN trong luật, vì như vậy sẽ tạo tiền đề bất bình đẳng giữa DNNN với các DN do các thành phần kinh tế khác sở hữu, tạo ra sự nghi ngờ không cần thiết. Những vấn đề của DNNN nên quy định trong Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại DN; nếu cần thiết thì có thể sửa luật này, như vậy sẽ hợp lý hơn”, ông Lâm đề xuất.
Đại biểu Mai Thị Ánh Tuyết (An Giang) thì cho rằng, theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, DNNN là DN do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Dự thảo luật lần này sửa đổi quy định DNNN bao gồm các DN do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật Doanh nghiệp (sửa đổi). Việc thay đổi khái niệm DNNN như quy định tại dự thảo lần này cần phải cân nhắc vì đây là một vấn đề lớn, quan trọng; nhưng chưa đánh giá kỹ tác động của việc thay đổi này đến hoạt động của các DN sẽ trở thành DNNN theo quy định của dự thảo luật lần này, đánh giá tác động đến việc thực hiện mục tiêu cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các DN mà nhà nước không cần nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối hoặc không nắm giữ cổ phần vốn góp…
Do vậy, bà Tuyết đề nghị cơ quan soạn thảo nghiên cứu xác định tỷ lệ nắm giữ vốn góp hoặc tổng số vốn cổ phần có quyền biểu quyết của nhà nước phù hợp hơn, đảm bảo việc chi phối của nhà nước trong quyết định các vấn đề quan trọng của DN, đồng thời hài hòa với quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên có vốn góp cổ đông khác nhằm tạo thuận lợi trong việc thực hiện mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn tại các DN.
Phải quản lý được DN còn tồn tại hay không
Về cơ quan đăng ký DN, Điều 215 dự thảo luật có quy định nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nhưng nhiều đại biểu cho rằng chưa giải quyết tốt tồn tại thực hiện hiện nay của cơ quan đăng ký kinh doanh. Hiện nay, việc thành lập, quản lý DN đã chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Sự thay đổi này là phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các DN phát huy khả năng sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, sự thông thoáng này cũng đặt ra yêu cầu phải có cơ quan quản lý nhà nước chặt chẽ hơn, đảm bảo phát triển DN đúng quy định của pháp luật, kiểm soát được thực trạng và khe hở hiện nay đối với luật hoặc lợi dụng, tạm ngừng, ngừng hoạt động, giải thể, phá sản DN để gian lận, trốn thuế…
Trần Hương
Nguồn:
Khái Niệm Và Đặc Điểm Pháp Lý Của Hộ Kinh Doanh Theo Quy Định Pháp Luật
Trên thực tế, có rất nhiều nhầm lẫn về đặc điểm cũng như hoạt động của hộ kinh doanh và doanh nghiệp. Vậy khái niệm và đặc điểm pháp lý của hộ kinh doanh là gì?
Căn cứ vào Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, Lawkey xin đưa ra tư vấn về vấn đề này như sau:
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm là các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm pháp lý của hộ kinh doanh cụ thể gồm những đặc điểm chính sau:
Hộ kinh doanh do một cá nhân, một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ
Đối với hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ thì hộ kinh doanh thuộc sở hữu của một chủ là cá nhân và cá nhân chủ hộ kinh doanh có toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
Đối với hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ thì hộ kinh doanh thuộc sở hữu của nhiều chủ. Hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh do các thành viên trong nhóm hoặc các thành viên trong hộ gia đình quyết định. Nhóm người hoặc hộ gia đình cử một người đại diện cho nhóm hoặc cho hộ để tham gia giao dịch với bên ngoài.
Hộ kinh doanh thường kinh doanh với quy mô nhỏ
Hộ kinh doanh có một địa điểm kinh doanh, sử dụng không quá 10 lao động. Khác với doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài trụ sở chính có thể mở các chi nhánh, văn phòng, địa điểm kinh doanh và nhà nước khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Hộ kinh doanh hoạt động thường xuyên và có thu nhập chính từ hoạt động kinh doanh. Kinh doanh vẫn là nghề nghiệp chính của hộ kinh doanh nên hộ kinh doanh vẫn phải tiến hành đăng ký hộ kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Đặc điểm này khác so với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp vì những ngành nghề này hoạt động không thường xuyên và không phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện.
Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh
Bản chất của trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh của hộ kinh doanh cũng giống như trách nhiệm vô hạn của chủ DNTN: nếu tài sản kinh doanh không đủ để trả nợ thì hộ kinh doanh phải lấy cả tài sản không đầu tư vào hộ kinh doanh để trả nợ.
Tuy nhiên khác với DNTN, trách nhiệm vô hạn của hộ kinh doanh có sự phân tán rủi ro cho nhiều thành viên trong trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ.
Nếu hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ thì tất cả các thành viên phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của hộ kinh doanh. Nếu hộ kinh doanh do một hộ gia đình làm chủ thì tất cả các thành viên trong hộ gia đình phải liên đới chịu trách nhiệm. Khi tài sản chung không đủ để trả nợ thì các thành viên của hộ gia đình phải lấy cả tài sản riêng của mình để trả nợ và phải trả cho các thành viên khác của hộ gia đình (trách nhiệm liên đới).
Email: contact@lawkey.vn Facebook: LawKey
Điều 4 Giải Thích Từ Ngữ Theo Luật Doanh Nghiệp 2014
Luật doanh nghiệp 2014
có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm 2015
Điều 4. Giải thích từ ngữ 1. Cá nhân nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam. 2. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. 3. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính. 4. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. 5. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng, truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp. 6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. 7. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. 8. Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 9. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam. 10. Địa chỉ thường trú là địa chỉ đăng ký trụ sở chính, đối với tổ chức; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên lạc. 11. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường cao nhất ngày hôm trước, giá thỏa thuận giữa người bán và người mua, hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp xác định. 12. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp. 13. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. 14. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hạ tầng kỹ thuật hệ thống. 15. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật. 16. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con trong nhóm công ty; b) Công ty con đối với công ty mẹ trong nhóm công ty; c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua cơ quan quản lý doanh nghiệp; d) Người quản lý doanh nghiệp; đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối; e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này; g) Doanh nghiệp trong đó những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó; h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty. 18. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. 19. Người thành lập doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp. 20. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân được hiểu là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư. 21. Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. 22. Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế – xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí. 23. Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh. 24. Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. 25. Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. 26. Tổ chức nước ngoài là tổ chức thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài. 27. Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài là tổng tỷ lệ sở hữu vốn có quyền biểu quyết của tất cả nhà đầu tư nước ngoài trong một doanh nghiệp Việt Nam. 28. Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông. 29. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
Cập nhật thông tin chi tiết về Khái Niệm Hộ Kinh Doanh Theo Luật Doanh Nghiệp 2014 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!