Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Xác Định Độ Lặp Lại Và Tái Lặp Cho Các Xét Nghiệm Hóa Sinh Và Huyết Học được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Hiện tại Việt Nam chưa có văn bản chính thức nào quy định cũng như hướng dẫn cách thực hiện việc Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp xét nghiệm. Hầu hết phải tham khảo từ các tài liệu của các tổ chức nước ngoài như ISO, CLSI, NATA, FDA, AOAC…
Nhằm hỗ trợ các PXN thực hiện xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp xét nghiệm. Sau một thời gian tìm hiểu các tài liệu trong và ngoài nước, áp dụng thực tế tại một số bệnh viện và góp ý từ các chuyên gia đánh giá ISO 15189. Chúng tôi sẽ thực hiện loạt các bài viết “Hướng dẫn xác nhận giá trị sử dụng cho phương pháp xét nghiệm” . Trong loạt bài viết sẽ bao gồm:
1. Hướng dẫn xác định độ lặp lại và tái lặp. 2. Hướng dẫn xác định độ đúng.
3. Hướng dẫn xác nhận khoảng tuyến tính.
4. Hướng dẫn xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ).
5. Hướng dẫn xác nhận khoảng tham chiếu.
6. Hướng dẫn tính độ không đảm bảo đo.
Trong khuôn khổ bài viết đầu tiên này chúng tôi sẽ tập chung vào “Hướng dẫn xác định độ lặp lại và tái lặp”. Đây là nội dung khá phức tạp và gây khó cho các phòng xét nghiệm. Một xét nghiệm muốn đúng trước hết phải có độ chụm tốt.
Chính xác = Độ chụm + Độ đúng
Trong đó: Độ chụm = Độ lặp lại + tái lặp (tái lập)
Trước tiên cùng tìm hiểu về độ lặp lại và tái lặp là gì?
– Độ lặp lại (repeatability): Độ chụm trong các điều kiện lặp lại. [ISO 3534 -1 ]
– Điều kiện lặp lại (repeatability conditions): Điều kiện mà tại đó các kết quả thử nghiệm độc lập nhận được với cùng một phương pháp, trên những mẫu thử giống hệt nhau, trong cùng một phòng thí nghiệm, bởi cùng người thao tác, sử dụng cùng một thiết bị, trong khoảng thời gian ngắn.[ISO 3534 -1] (TCVN6910-1:2001)
– Độ tái lập (reproducibility): Độ chụm trong điều kiện tái lập [ISO 3534 -1]
– Điều kiện tái lập (reproducibility conditions): Điều kiện trong đó các kết quả thử nghiệm nhận được bởi cùng một phương pháp, trên các mẫu thử giống hệt nhau trong các phòng thí nghiệm khác nhau, với những người thao tác khác nhau, sử dụng các thiết bị khác nhau. [ISO 3534 -1] (TCVN6910-1:2001)
Như vậy để thực hiện độ Độ lặp lại (độ chụm ngắn hạn) và độ tái lặp (độ chụm dài hạn) chúng ta làm như sau
1. Chuẩn bị vật liệu
– Vật liệu sử dụng: Mẫu bệnh nhân với các mức nồng độ khác nhau.
– Do tính chất của mẫu huyết học và sinh hóa nên mẫu được chuẩn bị như sau:
+ Mẫu huyết học: Sử dụng mẫu máu chống đông bằng EDTA với 3 mức (thấp, trung bình, cao). Do tính chất của mẫu huyết học là không bền do vậy mỗi ngày sẽ lựa chọn một mẫu bệnh nhân với khoảng giá trị tương tự nhau giữa các ngày để thực hiện.
+ Mẫu Hóa sinh: Sử dụng Pool huyết tương bình thường và Pool huyết tương bệnh lý.
2. Bố trí thí nghiệm
+ Với Huyết học tế bào: phân tích 3 mức nồng độ (thấp, trung bình, cao), mỗi mức chạy lặp lại 3 lần/ ngày/7 ngày trong vòng 20 ngày.
+ Với Hóa sinh: Phân tích 2-3 mức nồng độ (thấp, trung bình, cao), mỗi mức chạy lặp lại 3 lần/ngày/7 ngày trong vòng 20 ngày.
n: số lần thí nghiệm
x i: Giá trị tính được của lần thử nghiệm thứ “i”
x (ngang): Giá trị trung bình của các lần thử nghiệm
RSD%: Độ lệch chuẩn tương đối
CV%: Hệ số biến thiên
4. Tiêu chuẩn đánh giá: – Độ lặp lại:
+ So sánh SD, CV với nhà sản xuất (nếu có) (phần within-run)
+ Hoặc nếu không có thì áp dụng: CV < 0,25 x TEa (CLIA) – Tham khảo trong https://www.westgard.com/clia.htm
– Độ tái lặp:
+ So sánh SD, CV với nhà sản xuất (nếu có) (between-run)
+ Hoặc nếu không có thì áp dụng: CV < 0,33x TEa (CLIA) – Tham khảo trong https://www.westgard.com/clia.htm
Hiện tại chúng tôi có Cung cấp bộ công cụ Xác nhận giá trị sử dụng phương pháp xét nghiệm theo 2429 và ISO 15189. Trong bộ công cụ đã bao gồm:
+ 01 Quy trình quản lý;
+ 09 biểu mẫu bao gồm: Phiếu đánh giá điều kiện cơ bản, Kế hoạch thử nghiệm phê duyệt phương pháp xét nghiệm, Phiếu đánh giá độ lặp lại và tái lặp, Phiếu đánh giá độ đúng, Phiếu xác nhận khoảng tuyến tính, Phiếu xác nhận LOD – LOQ, Phiếu xác nhận khoảng tham chiếu, Phiếu báo cáo độ không đảm bảo đo, Phiếu tổng hợp kết quả phê duyệt phương pháp xét nghiệm;
+ 01 Hướng dẫn chi tiết phê duyệt phương pháp
+ 02 Ứng dụng Excel để tính toán và xử lý số liệu cho các thông số phê duyệt
Ngoài ra với các PXN bắt đầu triển khai hệ thống QLCL chúng tôi có “Cung cấp bộ tài liệu hệ thống QLCL theo tiêu chí 2429“. Trong bộ tài liệu có đầy đủ các quy trình và biểu mẫu đi kèm phù hợp để các bạn hoàn thiện bộ các hồ sơ về QLCL đáp ứng yêu cầu 2429 ( trong đó đã bao gồm cả bộ tài liệu về Phê duyệt phương pháp xét nghiệm).
Nếu các PXN còn khó khăn vướng mắc gì vui lòng trao đổi phía dưới hoặc liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được hỗ trợ:
Cao Văn Tuyến/ 0913.334.212 hoặc 0978.336.115. Nguyễn Văn Quang/ 0981.109.635.
Email: chatluongxetnghiem@gmail.com.
Xét Nghiệm Huyết Học Là Gì? Ý Nghĩa Của Các Chỉ Số Trong Xét Nghiệm Máu
Xét nghiệm huyết học là gì?
Tại sao phải thực hiện xét nghiệm công thức máu toàn bộ – Xét nghiệm huyết học là gì ?
Để đánh giá sức khỏe tổng thể: Bác sĩ có thể chỉ định làm công thức máu toàn bộ. Như là một phần của một cuộc kiểm tra y tế thường xuyên theo dõi sức khỏe chung.
Để chẩn đoán bệnh: Bác sĩ có thể chỉ định làm công thức máu toàn bộ. Nếu bạn
cảm thấy yếu đuối, mệt mỏi, sốt, viêm, bầm tím hoặc chảy máu,… Công thức máu toàn bộ có thể giúp bác sỹ chẩn đoán nguyên nhân gây ra các dấu hiệu và triệu chứng.
Để theo dõi một tình trạng bệnh lý: Nếu đã được chẩn đoán một số tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến số lượng tế bào máu. Chẳng hạn như bệnh thiếu máu, bệnh bạch cầu hoặc đa hồng cầu vera,… Bác sĩ có thể sử dụng công thức máu toàn bộ để theo dõi tình trạng và tiến triển của bệnh.
Ý Nghĩa Các Chỉ Số Xét Nghiệm Huyết Học – Xét Nghiệm Huyết Học Là Gì ?
Ý nghĩa số lượng bạch cầu (WBC)
Bạch cầu là một loài tế bào máu có màu trắng. Là thành phần quan trọng trong việc tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Chống lại các tác nhân gây bệnh như nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng hay nhiễm độc.
Với người bình thường, lượng bạch cầu trong xét nghiệm có kết quả từ 4,4 – 10,9 K/µL (Tỉ tế bào/ lít).
Nếu bạn xét nghiệm cho ra chỉ số 40 – 10 K/µL thì:
Lượng bạch cầu tăng, nguyên nhân có thể do viêm nhiễm, bệnh máu ác tính hay các bệnh về bạch cầu. Cụ thể là bệnh bạch cầu dòng tủy cấp, dòng tủy mạn. Bệnh bạch cầu lympho cấp, lympho mạn hoặc bệnh u bạch cầu.
Giảm trong thiếu máu: nguyên nhân có thể do bất sản, thiếu hụt Vitamin B12, do nhiễm khuẩn,…
Ý nghĩa số lượng hồng cầu (RBC)
Là thành phần chiếm tỷ lệ số lượng lớn trong tế bào máu. Nhiệm vụ của hồng cầu giúp vận chuyển oxy từ phổi đến các mô. Và vận chuyển CO2 từ các mô vào phổi để đào thải.
Trạng thái bình thường, lượng hồng cầu của nam giới là 4,2 – 6,3 M/µL
Nếu kết quả xét nghiệm từ 3,8 – 5,8 M/µL thì có thể do các nguyên nhân sau:
Tăng trong mất nước của cơ thể hay do chứng tăng hồng cầu
Giảm trong thiếu máu
Ý nghĩa của lượng tiểu cầu (PLT)
Lượng tiểu cầu (PLT) là số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu. Người bình thường chỉ số có giá trị từ 150.000 – 400.000 số lượng tiểu cầu/μl máu (1 μl = 1 mm3). Trung bình là 200.000 tiểu cầu/μl máu.
Chỉ số PLT tăng sau khi chảy máu hoặc sau phẫu thuật làm mất máu. Điều này dễ dẫn đến các bệnh viêm.
Chỉ số PLT giảm là dấu hiệu của việc điều trị hóa chất; khi có máu đông hoặc xuất huyết khi truyền máu, cũng có thể là do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh
Ý nghĩa lượng huyết sắc tố (Hb)
Lượng huyết sắc tố hay còn gọi là Hemoglobin (HBG) là một phần tử protein phức tạp, có khả năng vận chuyển oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu.
Ở trạng thái bình thường, nam giới có chỉ số từ 130 – 170 gram/L và ở nữ giới là 120 – 150 gram/L.
Nếu kết quả Hb là 12 – 16,5 G/ dL thì chỉ số này có ý nghĩa:
Tăng trong mất nước, có thể nhiễm các bệnh về tim mạch và phổi
Giảm trong thiếu máu, do chảy máu hay các phản ứng gây tan máu
Ý nghĩa về khối hồng cầu (HCT)
HCT (Hematocrit)- Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn phần là phần máu đã loại bỏ bạch cầu. Phần lớn là huyết tương và có bổ sung dung dịch nuôi dưỡng hồng cầu. Thể tích đơn vị khối lượng hồng cầu (HC) người bình thường khoảng 150 -200 ml với dung tích hồng cầu (hematocrit) khoảng 55 – 65%
Chỉ số bình thường nếu ở nam chiếm 38 – 49% và ở nữ là 34,9 – 44,5 %
Nếu chỉ số này ở nam từ 39% – 49% và ở nữ 33 – 49% thì nói lên bạn đang bị tình trạng sau:
Tăng là do các rối loạn dị ứng, do chứng tăng hồng cầu, bệnh mạch vành,các bệnh do hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, chứng giảm lưu lượng máu.
Giảm do mất máu, thiếu máu hoặc thai nghén.
Thể tích trung bình của hồng cầu (MCV)
Thể tích trung bình của hồng cầu (MCV) được tính từ Hematocrit và số lượng hồng cầu.
Chỉ số ở tình trạng sức khỏe bình thường nằm ở mức 80 -100 FL ( Femtoliter Lít) ( 1 femtoliter = 1/ 1 triệu lít)
Nếu chỉ số xét nghiệm từ 85 -95 FL thì sẽ có ý nghĩa sau:
Tăng trong thiếu hụt Vitamin B12, do mắc bênh gan, nghiện rượu, thiếu acid folic, chứng tăng hồng cầu, do suy tuyến giáp, bất sản tủy xương, xơ hóa tủy xương.
Giảm trong thiếu hụt sắt trong cơ thể, hội chứng thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu nguyên hồng cầu, trong các bệnh mạn tính; suy thận mạn tính, nhiễm độc chì
Nồng độ huyết sắc tố trung bình trong hồng cầu (MCHC)
Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu ( MCHC) là chỉ số thể hiện nồng độ trung bình huyết sắc tố được tính trong một đơn vị thể tích máu.
Người bình thường chỉ số nằm trong khoảng từ 32 – 36%.
Nếu MCHC < 32% thì cơ thể bạn đã bị thiếu máu do thiếu vitamin B12, bệnh xơ gan, nghiện rượu.
Độ phân bố hồng cầu (RDW – CV)
Khi xét nghiệm, thường có 2 thông số là RDW-SD và RDW-CV. Nó cho biết sự sai khác về kích cỡ giữa các tế bào hồng cầu. RDW-SD cho ra thông số thể tích thực, RDW-CV cho ra con số %. RDW-SD có giá trị hơn so với các bác sĩ. Máy huyết học nào có thông số RDW-SD sẽ tốt hơn máy chỉ có RDW-CV. Dải giá trị tham chiếu của 2 thông số: RDW-SD: 29 – 46 fL RDW-CV: 11.6 – 14.6% (với người lớn)
Ở mỗi trường hợp, các chỉ số này sẽ có ý nghĩa khác nhau:
RDW bình thường, MVC bình thường: vẫn có khả năng thiếu máu do bệnh mạn tính, thiếu máu do bệnh thận, mất máu cấp tính, hoặc do ly dải; các bệnh về emzym.
RDW bình thường, MCV tăng: đây là tình trạng nguy hiểm, có thể bị bệnh gan mạn tính hoặc thiếu máu bất sản hoặc do sử dụng thuốc kháng virut, uống rượu bia, hóa trị.
RDW bình thường, MVC thấp: dấu hiệu của bệnh thiếu máu thể hồng cầu lưỡi liềm hoặc do thiếu sắt.
RDW tăng, MVC tăng: dấu hiệu của thiếu vitamin B12, folate trầm trọng, bị bệnh gan mãn tính hoặc thiếu máu tan huyết, hội chứng loạn sản tủy.
RDW tăng, MVC bình thường: dấu hiệu của bệnh hồng cầu lưỡi liềm, gan mạn tính, hội chứng loạn sản tủy. Có thể là giai đoạn sớm của bệnh thiếu folate, vitamin B12.
RDW tăng, MCV giảm: dấu hiệu của thiếu sắt.
Độ phân bổ tiểu cầu (PDW)
Độ phân bổ tiểu cầu ở trạng thái ổn định, có giá trị từ 6 -18%
Chỉ số PDW tăng là dấu hiệu của bệnh ung thư phổi, nhiễm khuẩn huyết Gram dương/ Gram âm hoặc do bệnh hồng cầu hình liềm.
Chỉ số PDW giảm có thể là do bạn dùng nhiều bia rượu.
Tỷ lệ phần trăm bạch cầu Lympho ( LYM%)
Số lượng bạch cầu Lympho (hay LYM) là số bạch cầu Lympho có trong một thể tích máu . Giá trị ổn định của chỉ số này là từ 0,6 đến 3,4 Giga/l.
Tỷ lệ phần trăm bạch cầu Lympho (LYM%) là tỷ lệ bạch cầu Lympho trong tổng số bạch cầu trong cơ thể. Giá trị trung bình của người bình thường từ 17 – 48% (0.9 – 5.2 G/L)
LYM% Tăng: là dấu hiệu của nhiễm khuẩn mạn, nhiễm virus, lao, bệnh Hogdkin; suy tuyến thượng thận, viêm loét đại tràng.
LYM% Giảm: Do nhiễm HIV/ADS, bệnh ung thư.
Tỷ lệ phần trăm bạch cầu Mono (MON %)
Số lượng bạch cầu Mono (hay MON) là số bạch cầu Mono có trong một thể tích máu. Với cơ thể bình thường, chỉ số này ở mức từ 0,0 đến 0,9 Giga/l.
Tỷ lệ phần trăm bạch cầu Mono là tỷ lệ lượng bạch cầu Mono trong số lượng bạch cầu của cơ thể. Ở người bình thường, khỏe mạnh, chỉ số này từ 4 – 8%
MON% Tăng: dấu hiệu của triệu chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn, nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng, rối loạn sinh tủy; các bệnh về khối u, u lympho, u tủy.
MON% Giảm: dấu hiệu thiếu máu bất sản, thiếu máu do suy tủy, sử dụng glucocorticoid.
Tỷ lệ phần trăm bạch cầu trung tính (NET%)
Số lượng bạch cầu trung tính (hay NEUT) là số bạch cầu trung tính có trong một thể tích máu. Chỉ số bình thường của số lượng bạch cầu trung tính là từ 60% đến 66%.
Tỉ lệ phần trăm bạch cầu trung tính (NET%) là tỉ lệ bạch cầu trung tính trong tổng số bạch cầu trong cơ thể. Giá trị trung bình ở người bình thường từ 43% – 76%.
NET% tăng cao: do bị nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim, streé, ưng thư, các bệnh bạch cầu dòng tủy.
NET% Giảm: Nhiễm virus, giảm sản hoặc suy tủy, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch hoặc do xạ trị, hóa trị.
Số lượng bạch cầu ái toan (EOS#)
Bạch cầu ái toan (EOS) là những tế bào bạch cầu được sản xuất từ tuỷ. Chúng lưu lại trong máu một vài giờ rồi di chuyển đến các mô và tồn tại ở đó trong vài ngày. Là một phần trong hệ miễn dịch và thành phần quan trọng của máu. Người bình thường khỏe mạnh có giá trị EOS từ 0 – 7% (0 – 0.8 G/L) và số lượng từ 50 – 500 tế bào/mm3.
Vai trò của bạch cầu ái toan rất quan trọng giúp phá hủy các chất lạ, đặc biệt là các bệnh nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn. Điều hòa phản ứng viêm, rất có lợi trong việc ly tách và kiểm soát tại vị trí viêm diễn ra hoặc để bảo vệ các mô.
Chỉ số EOS tăng là do dị ứng, nhiễm ký sinh trùng, bệnh về phù thần kinh – mạch, các phản ứng thuốc, các bệnh về mạch máu – collagen, hội chứng tăng bạch cầu ái toan cấp, rối loạn tăng sản tủy ( bệnh Hodgkin, xạ trị).
Chỉ số EOS giảm trong quá trình sử dụng các thuốc corticosteroid.
Xét nghiệm huyết học tại Đà Nẵng uy tín và an toàn
Xét nghiệm huyết học được xem là xét nghiệm được sử dụng phổ biến và quan trọng nhất tại các sơ sở y tế. Và tùy vào trang thiết bị, chất lượng dịch vụ mà mức giá xét nghiệm ở các đơn vị xét nghiệm là khác nhau.
Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ xét nghiệm huyết học và giải đáp thắc mắc, các bạn có thể liên hệ tới số điện thoại 0913.447.869, qua fanpage Phòng khám Medic Sài Gòn tại Đà Nẵng hoặc đến trực tiếp tại 97 Hải Phòng, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng.
Đến với Phòng khám Medic Sài Gòn tại Đà Nẵng, bạn sẽ không mất thời gian chờ đợi. Đảm bảo trả kết quả nhanh chóng, bên cạnh đó phòng khám còn có dịch vụ lấy máu và trả kết quả tận nhà.
Hãy liên hệ Phòng khám chẩn đoán Medic Sài Gòn để được tư vấn ✅Địa chỉ 97 Hải Phòng, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng Hotline: 091 555 1519 Zalo: 0914 496 516 www.phongkhammedic.com, niptdanang.com, xetnghiemdanang.com
Xét Nghiệm Huyết Học Nghiệm Pháp Rượu Thăm Dò Đông Máu
Nghiệm pháp rượu (+) chứng tỏ đang có quá trình chuyển fibrinogen thành fibrin quá mức, tức là hiện tượng đông máu trong cơ thể đang xảy ra. Do vậy dùng nghiệm pháp rượu để chẩn đoán đông máu rải rác trong lòng mạch.
Cập nhật: lúc
Khi có quá trình đông máu tức là chuyển fibrinogen thành fibrin. Quá trình chuyển từ fibrinogen thành fibrin như sau: đầu tiên là monomer hoá các fibrinogen, sau đó polymer hoá tạo sợi huyết. Tuy nhiên vẫn có một ít monomer không polymer hoá được mà kết hợp với fibrinogen và PDF thành một phức chất. Phức chất này sẽ làm huyết tương tạo thành gel trong môi trường rượu ở nhiệt độ lạnh. Lợi dụng tính chất đó người ta cho huyết tương pha trong rượu rồi để ở 40C và quan sát gel hoá để thăm dò hiện tượng đông máu.
Thuốc thử, hoá chất
Máu chống đông bằng natri citrat 3,2% hoặc 3,8%; ly tâm tốc độ 500v/p trong 10 phút hoặc để lắng tự nhiên để tách huyết tương giàu tiểu cầu.
Ethanol 50% trong nước cất.
Ống nghiệm kích thước 75 x 9,5mm
Giấy parafin.
Tiến hành kỹ thuật xét nghiệmTrong ống nghiệm có 0,45 ml huyết tương citrat giàu tiểu cầu cho thêm 0,15 ml ethanol 50%, đậy nút kín, đặt ở nhiệt độ 40C trong 10 phút.
Đọc kết quả xét nghiệmSau 10 phút, lấy ống nghiệm ra xem. Nếu có sự hình thành gel hoặc đông là kết quả dương tính. Nếu hỗn dịch không có tủa vẫn, trong là âm tính.
Nguyên nhân sai số kết quả
Dụng cụ lấy máu không đúng quy cách (ống đựng bệnh phẩm phải là nhựa hoặc thuỷ tinh có tráng silicon).
Mẫu máu xét nghiệm bị đông
Dụng cụ làm xét nghiệm không sạch.
Ý nghĩa xét nghiệmNghiệm pháp rượu (+) chứng tỏ đang có quá trình chuyển fibrinogen thành fibrin quá mức, tức là hiện tượng đông máu trong cơ thể đang xảy ra. Do vậy dùng nghiệm pháp rượu để chẩn đoán đông máu rải rác trong lòng mạch.
chúng tôi
Định Nghĩa Nonrecurring Gain (Or Loss) / Lời (Hoặc Lỗ) Không Lặp Lại Là Gì?
Khái niệm thuật ngữ
Bất kỳ khoản lợi nhuận hay chi phí có lẽ không xay ra lần thứ hai, như khi ngân hàng thanh toán cho một hoạt động kinh doanh hay giải thể một danh mục đầu tư, và xóa bỏ một phần các chi phí không vốn hóa, hoặc bán toàn nhà trụ sở, và ghi nhận lợi nhuận vốn thu được trong quý xảy ra giao dịch. Tiền lãi là một sự kiện xảy ra theo thuật ngữ kế toán. Nếu là một khoản mục chi phí, thì đôi khi được gọi là phí bất thường.
Xét Nghiệm Chức Năng Gan Gồm Những Gì? Hướng Dẫn Xem Các Chỉ Số Xét Nghiệm Gan
1. Xét nghiệm chức năng gan là gì?
Các xét nghiệm chức năng gan giúp bác sĩ kiểm tra chức năng của gan và phát hiện các tổn thương gan. Những xét nghiệm máu này đo nồng độ protein và enzyme trong máu của bạn.
Xét nghiệm chức năng gan thường được khuyến nghị trong các tình huống sau:
Kiểm tra thiệt hại do nhiễm trùng gan, như viêm gan B và viêm gan C
Theo dõi tác dụng phụ của một số loại thuốc được biết là ảnh hưởng đến gan
Tiền sử bệnh gan, để theo dõi bệnh và cách điều trị đặc biệt hiệu quả
Người bệnh gặp các triệu chứng rối loạn gan
Người bệnh có điều kiện y tế như triglyceride cao, tiểu đường , huyết áp cao hoặc thiếu máu
Uống rượu nhiều
2. Một số xét nghiệm chức năng gan phổ biếnMột số xét nghiệm chức năng gan thành các nhóm như sau:
Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử gan.
Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng bài tiết và khử độc.
Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng tổng hợp.
2.1 Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử tế bào gan
AST (Aspartate aminotransferase) hiện diện ở cơ tim và cơ vân nhiều hơn ở gan. Ngoài ra, AST còn có ở thận, não, tụy, phổi, bạch cầu và hồng cầu. Bình thường AST < 40 UI/L.
ALT (Alanine aminotransferase) hiện diện chủ yếu ở bào tương của tế bào gan cho nên sự tăng ALT nhạy và đặc hiệu hơn AST trong các bệnh gan. Bình thường ALT < 40 UI/L.
Các transaminase tăng trong hầu hết các bệnh về gan nhưng không hoàn toàn đặc hiệu cho gan vì còn tăng trong các bệnh khác như nhồi máu cơ tim, tổn thương cơ vân (viêm cơ, loạn dưỡng cơ), cường giáp hoặc nhược giáp, bệnh celiac… Ngược lại, các enzyme này có thể bị giảm giả tạo khi có tăng urê máu.
Tăng vừa (< 300 UI/L) gặp trong viêm gan do rượu. Transaminase tăng chủ yếu là AST nhưng trị số không quá 2-10 lần giới hạn trên mức bình thường.
Tăng nhẹ (< 100 UI/L) có thể gặp trong viêm gan virus cấp, nhẹ và bệnh gan mạn tính khu trú hay lan tỏa (xơ gan, viêm gan mạn, di căn gan), tình trạng tắc mật hoặc gan nhiễm mỡ. Đối với vàng da tắc mật, đặc biệt là sỏi ống mật chủ, ALT thường tăng < 500 UI/l.
Lactate dehydrogenase (LDH) Là xét nghiệm không chuyên biệt cho gan vì men này có ở khắp các mô trong cơ thể (tim, cơ, xương, thận, hồng cầu, tiểu cầu, hạch bạch huyết). LDH tăng cao và thoáng qua gặp trong hoại tử tế bào gan, sốc gan. Tăng LDH kéo dài kèm tăng ALP gợi ý đến các tổn thương thâm nhiễm ác tính ở gan.
Ferritin: là một loại protein dự trữ sắt ở trong tế bào, giữ nhiệm vụ điều chỉnh sự hấp thu sắt ở đường tiêu hóa tùy theo nhu cầu của cơ thể.
Bình thường, ferritin ở nam 100-300 mg/L, ở nữ 50-200 mg/L. Giảm ferritin gặp trong ăn thiếu chất sắt, thiếu máu thiếu sắt, ăn chay trường, xuất huyết rỉ rả, thiếu máu tán huyết mạn, người cho máu thường xuyên, chạy thận nhân tạo. Tăng ferritin còn gặp trong bệnh ứ sắt mô, bệnh ung thư (gan, phổi, tụy, vú, thận), bệnh huyết học (bệnh Hodgkin, bạch cầu cấp), hội chứng viêm và nhiễm trùng, bệnh thể keo (collagenosis), ngộ độc rượu, thiếu máu tán huyết, thalassemia…
2.2 Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng bài tiết và khử độc Bilirubin huyết thanhTăng bilirubin GT (thuờng < 15 mg/dL): có thể do tăng sản xuất bilirubin (tán huyết, tạo hồng cầu không hiệu quả, tái hấp thu từ khối máu tụ) hoặc do giảm sự bắt giữ bilirubin tại tế bào gan (hội chứng Gilbert).
Bilirubin niệuChỉ hiện diện ở dạng bilirubin TT. Khi có bilirubin niệu, chắc chắn có vấn đề về gan mật. Bilirubin niệu được phát hiện nhanh chóng nhờ que nhúng. Kết quả có thể dương tính trước khi có vàng da rõ trên lâm sàng nhưng đến khi bệnh nhân hết vàng da, bilirubin niệu trở về âm tính trước khi giảm bilirubin huyết.
UrobilinogenLà chất chuyển hóa của bilirubin tại ruột, được tái hấp thu vào máu theo chu trình ruột – gan và sau đó cũng được bài tiết qua nước tiểu. Trong trường hợp tắc mật hoàn toàn, sẽ không có urobilinogen trong nước tiểu. Urobilinogen tăng trong nước tiểu gặp trong trường hợp tán huyết (tăng sản xuất), xuất huyết tiêu hóa hoặc bệnh lý gan. Bình thường urobilinogen 0,2 – 1,2 đơn vị (phương pháp Watson).
Phosphatase kiềm (alkaline phosphatase, ALP)ALP là enzym thủy phân các ester phosphat trong môi trường kiềm (pH = 9). Nguồn gốc chủ yếu của ALP là ở gan và xương. Ở ruột, thận và nhau thai thì ít hơn. Bình thường ALP 25 – 85 U/L hoặc 1,4 – 4,5 đơn vị Bodansky.
ALP tăng nhẹ và vừa (hai lần bình thường) có thể gặp trong viêm gan, xơ gan, di căn hoặc thâm nhiễm ở gan (bệnh bạch cầu, lymphoma, sarcoidosis). ALP tăng cao (3-10 lần bình thường) thường do tắc mật trong hoặc ngoài gan.
5′ Nucleotidase (5NT)Đây là một ALP tương đối chuyên biệt cho gan, giúp xác định tình trạng tăng ALP là do gan hay do xương hoặc do các trạng thái sinh lý như trẻ em đang tuổi tăng trưởng hoặc phụ nữ có thai. Sự tăng 5NT có tương quan với mức tăng ALP. Bình thường 5NT 0,3 – 2,6 đơn vị Bodansky/dL
-g-glutamyl transferase , g-glutamyl transpeptidase (GGT, g-GT)Bình thường GGT # 30 U/L ở nữ và # 50 U/L ở nam. Nguyên nhân thường gặp nhất là tình trạng nghiện rượu mạn tính, tắc mật, sau uống một số thuốc gây cảm ứng enzym ở gan (acetaminophen, phenytoin) và một số trường hợp gan nhiễm mỡ không do rượu. Ngoài ra còn tăng trong suy thận, nhồi máu cơ tim, viêm tụy cấp, đái tháo đường, cường giáp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Amoniac máu (NH3)NH3 được sản xuất từ chuyển hóa bình thường của protein trong cơ thể và do vi khuẩn sống ở đại tràng. Gan giữ nhiệm vụ khử độc NH3 bằng cách chuyển thành urê để thải qua thận.
Bình thường NH3 máu 5-69 mg/dL. NH3 tăng trong các bệnh gan cấp và mạn tính. NH3 máu không phải là xét nghiệm đáng tin cậy để chẩn đoán bệnh não do gan. NH3 có thể trở về bình thường khoảng 48 – 72 giờ trước khi có cải thiện tình trạng thần kinh.
2.3 Nhóm xét nghiệm chức năng tổng hợpPhần lớn các protein huyết tương được tổng hợp từ gan.
Albumin huyết thanhGan là nơi duy nhất tổng hợp albumin cho cơ thể. Albumin duy trì áp lực keo trong lòng mạch và là chất vận chuyển các chất trong máu đặc biệt là thuốc. Bình thường albumin 35 -55 g/L. Lượng albumin máu chỉ giảm trong các bệnh gan mạn tính (xơ gan) hoặc khi tổn thương gan rất nặng. Ở bệnh nhân xơ gan cổ trướng, lượng albumin giảm còn do bị thoát vào trong dịch báng. Ngoài ra còn gặp trong suy dinh dưỡng hoặc bị mất albumin bất thường qua đường tiểu (hội chứng thận hư) hoặc qua đường tiêu hóa (viêm đại tràng mạn).
Globulin huyết thanhĐược sản xuất từ nhiều nơi khác nhau trong cơ thể, bao gồm nhiều loại protein vận chuyển các chất trong máu và các kháng thể tham gia hệ thống miễn dịch thể dịch. Bình thường globulin 20 – 35 g/L.
Trong xơ gan globulin tăng cao. Ngoài ra, kiểu tăng của các loại globulin cũng có thể gợi ý đến một số bệnh gan đặc biệt, ví dụ IgG tăng trong viêm gan tự miễn, IgM tăng trong xơ gan ứ mật nguyên phát.
Thời gian Prothrombin (PT)Là thời gian chuyển prothrombin thành thrombin khi có sự hiện diện của thromboplastin và Ca++ cùng các yếu tố đông máu. Để chuẩn hóa kết quả PT, người ta thường chuyển đổi thành INR (International Normalized Ratio). Bình thường INR = 0,8-1,2.
Khi PT kéo dài thường là dấu hiệu tiên lượng nặng. Thiếu vitamin K do tắc mật kéo dài hay rối loạn hấp thu mỡ (tiêu chảy mỡ, viêm tụy mạn) cũng làm PT kéo dài nhưng khi tiêm 10 mg vitamin K, PT sẽ trở về ít nhất 30% mức bình thường trong vòng 24 giờ (nghiệm pháp Kohler). Trước khi phẫu thuật hoặc làm sinh thiết gan, phải kiểm tra chức năng đông máu.
Hiện nay Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có các gói Sàng lọc Gan mật, giúp phát hiện Virus viêm gan ở giai đoạn sớm ngay cả khi chưa có triệu chứng. Ngoài ra, Gói sàng lọc gan mật toàn diện giúp khách hàng:
Đánh giá khả năng làm việc của gan thông qua các xét nghiệm men gan;
Đánh giá chức năng mật; dinh dưỡng lòng mạch;
Tầm soát sớm ung thư gan;
Thực hiện các xét nghiệm như Tổng phân tích tế bào máu, khả năng đông máu, sàng lọc viêm gan B,C
Đánh giá trạng thái gan mật qua hình ảnh siêu âm và các bệnh có nguy cơ ảnh hưởng gây ra bệnh gan/làm bệnh gan nặng hơn
Phân tích sâu các thông số đánh giá chức năng gan mật thông qua xét nghiệm, cận lâm sàng; các nguy cơ ảnh hưởng đến gan và tầm soát sớm ung thư gan mật
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.
Tham khảo từ nguồn: Viện Pauster
Aoac Quốc Tếhướng Dẫn Phòng Thử Nghiệm Thực Hiện Thử Nghiệm Vi Sinh Và Hóa Học Trên Thực Phẩm Và Dược Phẩm
“Trong trường hợp một phòng thử nghiệm (PTN) khẳng định tuân thủ theo, hoặc chứng nhận hoặc công nhận, một tiêu chuẩn cụ thể, cần phải làm rõ những gì mà sự phù hợp, chứng nhận, hoặc công nhận này được áp dụng. Các tuyên bố chính thức rằng các hoạt động đã được chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO 9001, hoặc được công nhận với tiêu chuẩn ISO 17025 được gọi là “phạm vi”.
ISO 9000 và GLP chỉ yêu cầu một mô tả ngắn gọn các hoạt động nằm trong phạm vi, nhưng tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 thường yêu cầu một bản mô tả chi tiết cho những công việc cụ thể nằm trong phạm vi công nhận.” [Hướng dẫn của CITAC/Eurachem về chất lượng trong Hóa học phân tích: Một tài liệu hỗ trợ công nhận (2002)].
Thay đổi đáng kể các phương pháp trong phạm vi được xác định và được công nhận trước đây cũng có thể cần một cuộc tái đánh giá của chuyên gia đánh giá (ví dụ, trong trường hợp một phương pháp đã được cập nhật bằng cách sử dụng công nghệ hoặc kỹ thuật mới, hoặc loại nền mẫu nằm trong một phương pháp đã được mở rộng). Các cơ quan công nhận có thể bỏ qua đánh giá tại chỗ nếu cả hai bên đồng ý sửa đổi phương pháp là tương đối nhỏ và quá trình phân tích thay đổi không đáng kể. Tuy nhiên, PTN vẫn phải thông báo cho cơ quan công nhận về bản chất của việc sửa đổi, trích dẫn tài liệu tham khảo phương pháp tiêu chuẩn (nếu có) cùng với các tài liệu phương pháp nội bộ và xác nhận giá trị sử dụng bổ sung. Một lần nữa, việc thực hiện các chương trình thử nghiệm thành thạo, khi chúng tương đối sẵn có, sẽ là một phần thiết yếu của nghiên cứu xác nhận giá trị sử dụng. Tại thời điểm này, cơ quan công nhận sẽ quyết định có cần đánh giá bổ sung hay không trước khi cấp phạm vi công nhận được sửa đổi.
Trong mọi trường hợp, việc bổ sung một hay nhiều phép thử đòi hỏi phải đưa vào một hoặc nhiều chương trình thử nghiệm thành thạo tương đối sẵn có bao trùm các phép thử đó. Phạm vi công nhận có thể bao gồm phương pháp thử nghiệm/hiệu chuẩn đơn lẻ hoặc các phương pháp dựa trên kỹ thuật thử nghiệm.
Hầu hết các PTN sẽ cần đáp ứng tất cả các yêu cầu trong tài liệu này để được công nhận. Tài liệu này bao gồm các thử nghiệm bằng các phương pháp được công nhận ở các nước cũng như quốc tế như AOAC, Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), Dược điển Hoa Kỳ (USP), Dược điển Châu Âu (EP), Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), Liên minh Quốc tế về Hóa học thuần túy và Hóa học ứng dụng (IUPAC), Ủy ban Quốc tế các Kỹ thuật Vi sinh thực phẩm (ICMSF), Tóm lược Phương pháp Kiểm tra vi sinh Thực phẩm (CMMEF), Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO), các phương pháp mới và phương pháp do PTN phát triển . Tài liệu được sử dụng cho tất cả các PTN của các công ty, PTN học thuật, PTN thuộc chính phủ, PTN thương mại, và PTN độc lập.
“Việc xác nhận phương pháp tiêu chuẩn hoặc phương pháp hợp tác nghiên cứu không nên bị xem nhẹ, cho dù phả hệ của phương pháp hoàn hảo đến đâu – PTN phải tự chứng minh mức độ phê duyệt của một phương pháp là tương xứng với mục đích được yêu cầu và bản thân các PTN có thể tự xác minh được bất kỳ tiêu chí nào được tuyên bố”. [Hướng dẫn của CITAC / Eurachem về chất lượng trong Hóa học phân tích: một tài liệu hỗ trợ công nhận (2002)]. Một PTN có thể sử dụng một phương pháp nội bộ đã chứng minh được hiệu suất thực hiện ưu việt hoặc sử dụng công nghệ hiện đại hơn và đã được xác nhận thích hợp theo quy định trong tài liệu này. Tuy nhiên, các phương pháp phân tích được quy định trong luật hoặc quy định phải được tuân thủ theo những yêu cầu nêu trên.
Kết quả tham gia các chương trình thử nghiệm thành thạo, khi chúng sẵn có, cho các chất phân tích được xét là yếu tố bắt buộc trong quyết định có công nhận các phân tích đó hay không.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các PTN không phụ thuộc vào số lượng nhân viên hay phạm vi hoạt động thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn. Khi một PTN không thực hiện một hoặc nhiều hoạt động được qui định trong tiêu chuẩn này như lấy mẫu và thiết kế/phát triển các phương pháp mới, thì không cần áp dụng các yêu cầu thuộc các điều đó.
Bởi vì, cả lấy mẫu và phương pháp là những thành phần quan trọng của việc đánh giá phân tích, các PTN phải lưu ý xem các bên khác có thực hiện các phần của thủ tục này có tuân thủ theo tài liệu này hay không. Ngoài ra, tài liệu này đề cập đến thành thạo trong việc tiến hành các phương pháp thử nghiệm và thường không dành cho các PTN nghiên cứu và/hoặc phát triển sản phẩm, trừ khi được chỉ định bởi khách hàng và/hoặc chương trình thành thạo để áp dụng cho một phương pháp thử nghiệm quan trọng đối với các chức năng này.
Mặc dù tuân thủ các yêu cầu về quy định và an toàn không phải là một phần của công nhận nói chung, nhưng việc tuân thủ tất cả các quy định pháp luật, yêu cầu về an toàn và vệ sinh hóa học áp dụng được coi là một phần của hệ thống chất lượng của PTN. Sự an toàn của tất cả các nhân viên là trách nhiệm của lãnh đạo quản lý.
Việc xử lý thích hợp và huỷ thải hóa chất, dung môi,.v..v.. là một vấn đề an sinh xã hội cũng như các vấn đề về thực hành tốt trong PTN và phải phù hợp với tất cả hoặc quy định áp dụng về sức khỏe và an toàn môi trường. Trong trường hợp không có hướng dẫn hoặc quy định cụ thể, cần thực hiện huỷ thải các vật liệu một cách thích hợp để bảo vệ môi trường và xã hội. Tối ưu nhất, tất cả các thử nghiệm và thủ tục kiểm tra nên không chỉ bao gồm các thủ tục trong sử dụng mà còn bao gồm cả việc huỷ thải tất cả các vật liệu phế thải an toàn.
ISO/IEC 17000, Đánh giá sự phù hợp – Thuật ngữ chung và định nghĩa
VIM, Từ vựng quốc tế về thuật ngữ chung và cơ bản trong đo lường, ban hành bởi BIPM, IEC, IFCC, IUPAC, IUPAP và OIML.
Một danh sách tài liệu tham khảo hữu ích được cung cấp trên trang web của AOAC (www.aoac.org) trong phần Công nhận. Cách tiếp cận này đã được lựa chọn để đảm bảo rằng các tài liệu tham khảo mới nhất được xác định.
AOAC Quốc tế Hướng dẫn Phòng thử nghiệm thực hiện thử nghiệm Vi Sinh và Hóa học trên Thực phẩm và Dược phẩm – Kỳ 1
Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Xác Định Độ Lặp Lại Và Tái Lặp Cho Các Xét Nghiệm Hóa Sinh Và Huyết Học trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!