Xu Hướng 6/2023 # Hợp Đồng Đối Tác Công Tư # Top 6 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Hợp Đồng Đối Tác Công Tư # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Hợp Đồng Đối Tác Công Tư được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Chủ thể ký kết:

Hợp đồng PPP, hay còn gọi là hợp đồng dự án là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.

Mục đích ký kết:

Thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.

Các dạng hợp đồng:

Hợp đồng BOT (Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao): Sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Hợp đồng BTO (Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh): Sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định;

Hợp đồng BT (Xây dựng – Chuyển giao): Sau khi hoàn thành, nhà đầu tư chuyển giao công trình cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện dự án khác;

Hợp đồng BOO (Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh): Sau khi hoàn thành, nhà đầu tư được sở hữu và được quyền kinh doanh trong một thời hạn nhất định;

Hợp đồng BTL (Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ): Sau khi hoàn thành, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư;

Hợp đồng BLT (Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao): Sau khi hoàn thành, nhà đầu tư cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư. Hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư chuyển giao công trình cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Hợp đồng O&M (Kinh doanh – Quản lý): Kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.

Thời điểm ký kết: Sau khi nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Chỉ riêng với dự án nhóm C thì không cần Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Nội dung hợp đồng dự án: Các bên có thể thỏa thuận một hoặc một số các nội dung cơ bản sau đây:

Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án; thời gian xây dựng công trình dự án;

Yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp;

Tổng vốn đầu tư và phương án tài chính của dự án;

Điều kiện, tỷ lệ và tiến độ giải ngân vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);

Bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;

Thi công xây dựng, kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng, nghiệm thu, quyết toán dự án;

Giám định, vận hành, bảo dưỡng, kinh doanh và khai thác công trình dự án; chuyển giao công trình;

Bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường;

Điều kiện, thủ tục tiếp nhận dự án của bên cho vay, tổ chức được chỉ định;

Phân chia rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư; sự kiện bất khả kháng và nguyên tắc xử lý;

Các hình thức ưu đãi và bảo đảm đầu tư (nếu có);

Hiệu lực và thời hạn hợp đồng dự án;

Các nguyên tắc, điều kiện sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng dự án; chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án;

Các nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên ký kết.

Bên cho vay: Trường hợp nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án không thực hiện được các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng dự án hoặc hợp đồng vay thì bên cho vay có quyền tiếp nhận hoặc chỉ định tổ chức đủ năng lực tiếp nhận một phần hoặc toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.

Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án: Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án cho bên cho vay hoặc nhà đầu tư khác thông qua thỏa thuận chuyển nhượng.

Tư Vấn Về Hợp Đồng Gia Công

Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công sử dụng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa.

Hợp đồng gia công trong thương mại có những đặc điểm, nội dung quy định về hàng hóa gia công, quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công và bên nhận đặt gia công như thế nào? Những điểm khác biệt giữa hợp đồng gia công trong dân sự và hợp đồng gia công trong thương mại là gì? Công ty luật Thái An xin tổng hợp các thông tin để bạn đọc có cái nhìn tổng quát hơn về hợp đồng gia công.

1. Thế nào là hợp đồng gia công ?

Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.

Nếu trong dân sự, hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn bên nhận sản phẩm và trả tiền công. Thì trong thương mại, hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa theo yêu cầu của bên đặt gia công với mục đích là hưởng thù lao, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền thù lao.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các loại hợp đồng gia công thường gặp là:

hợp đồng gia công hàng hóa

hợp đồng gia công may mặc

hợp đồng gia công cơ khí

hợp đồng gia công phần mềm

….

2. Cơ sở pháp lý:

Luật Thương mại 2005 và Bộ Luật dân sự 2015 là những văn bản pháp luật chính điều chỉnh hợp đồng gia công.

Hợp đồng gia công trong thương mại cũng có những đặc điểm chung của hợp đồng gia công trong dân sự như:

Đây là hợp đồng song vụ: bên đặt gia công và bên nhận gia công đều có quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, theo đó thì quyền của bên này sẽ là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.

Hợp đồng gia công là hợp đồng ưng thuận: hợp đồng có hiệu lực ngay từ thời điểm các bên thỏa thuận xong các điều khoản cơ bản của hợp đồng. Hợp đồng gia công không bao giờ có thể được thực hiện và chấm dứt ngay tại thời điểm giao kết, mà luôn đòi hỏi một khoảng thời gian đủ để bên nhận gia công có thể thực hiện được việc gia công của mình. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn thì thời hạn được tính là khoảng thời gian hợp lý để thực hiện công việc đó.

Hợp đồng gia công là hợp đồng có đền bù: Bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên nhận gia công theo thỏa thuận. Việc không có thỏa thuận không được hiểu là không có đền bù.

Bên cạnh đó, hợp đồng gia công trong cũng có những đặc điểm riêng so với các hợp đồng gia công trong dân sự như sau:

Đối tượng của hợp đồng gia công: đối tượng của hợp đồng gia công trong thương mại là việc thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm mới. Sản phẩm mới được sản xuất ra theo hợp đồng gia công trong thương mại được gọi là hàng hóa gia công. Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ các loại hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh. Hàng hóa có thể được gia công cho thương nhân nước ngoài, trường hợp hàng hóa được gia công cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, có thể được gia công nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Hình thức: hợp đồng gia công trong thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Hợp đồng gia công có thể bao gồm các nội dung như:

Tên và địa chỉ của các bên trong hợp đồng gia công;

Nội dung và yêu cầu cụ thể của việc gia công;

Phương thức giao nhận nguyên vật liệu để gia công và việc nhận sản phẩm đã gia công phải ghi rõ yêu cầu về số lượng, chất lượng, nguyên liệu, định mức hao phí nguyên liệu, thời hạn giao nhận nguyên liệu;

Quyền và nghĩa vụ chủ yếu của người đặt gia công và nhận gia công;

Tiền thù lao và phương thức thanh toán;

Thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công,…

4.1 Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công trong hợp đồng gia công

Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thỏa thuận.

Nhận lại toàn bộ tài sản gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Cử người đại diện kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật, sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công;

Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hóa gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.

4.2 Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công trong hợp đồng gia công

Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.

Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.

Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo ủy quyền của bên đặt gia công.

Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.

Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hóa trong trường hợp hàng hóa gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

 *** Bạn có thể xem trang Tư vấn hợp đồng để có thêm rất nhiều thông tin bổ ích. Nếu cần có một hợp đồng chặt chẽ, kín kẽ và bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình trong giao dịch, bạn có thể tham khảo dịch vụ soạn thảo hợp đồng chất lượng cao và chi phí rất phải chăng của chúng tôi tại đường link này: Bảng giá tư vấn, soạn thảo, rà soát hợp đồng.

Đầu Tư Theo Hình Thức Đối Tác Công Tư (Ppp) Là Gì?

Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) là gì?

1. Khái niệm:

Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP) là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình hạ tầng, cung cấp dịch vụ công. Hợp đồng dự án có thể bao gồm:

Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.

Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ để thực hiện Dự án khác.

Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án sở hữu và được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTL) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.

Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BLT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (sau đây gọi tắt là hợp đồng O&M) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để kinh doanh một Phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.

Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng dự án kết hợp các loại hợp đồng được quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.

Hợp đồng khác theo quy định tại khoản 4 Điều 40 nghị định số 63/2018.

2. Nhà nước khuyến khích việc thực hiện đầu tư theo hình thức PPP trong các lĩnh vực sau đây:

2.1. Lĩnh vực khuyến khích đầu tư hình thức PPP:

a) Giao thông vận tải;

b) Nhà máy điện, đường dây tải điện;

c) Hệ thống chiếu sáng công cộng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; công viên; nhà, sân bãi để ô tô, xe, máy móc, thiết bị; nghĩa trang;

d) Trụ sở cơ quan nhà nước; nhà ở công vụ; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư;

đ) Y tế; giáo dục, đào tạo, dạy nghề; văn hóa; thể thao; du lịch; khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn; ứng dụng công nghệ thông tin;

e) Hạ tầng thương mại; hạ tầng khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung; hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

g) Nông nghiệp và phát triển nông thôn; dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

h) Các lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2.2. Dự án PPP được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B và nhóm C theo tiêu chí quy định tại pháp luật về đầu tư công.

3. Thành lập doanh nghiệp dự án

3.1. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án. Hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

3.2. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT hoặc dự án nhóm C, nhà đầu tư quyết định thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc trực tiếp thực hiện dự án nhưng phải tổ chức quản lý và hạch toán độc lập nguồn vốn đầu tư và các hoạt động của dự án.

3.3. Tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp đồng dự án.

3.4. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được góp theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu sẽ góp vào vốn Điều lệ của doanh nghiệp dự án phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp vốn Điều lệ của doanh nghiệp dự án thấp hơn mức vốn chủ sở hữu nhà đầu tư cam kết huy động, hợp đồng dự án phải bao gồm lộ trình tăng vốn Điều lệ của doanh nghiệp dự án, phù hợp với tiến độ triển khai dự án.

4. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP được thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:

4.1. Vốn nhà nước gồm:

a) Vốn góp của Nhà nước;

b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư;

c) Quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán cho nhà đầu tư hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ được nhượng cho nhà đầu tư trong dự án áp dụng loại hợp đồng BT;

d) Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.

4.2. Vốn góp của Nhà nước:

a) Vốn góp của Nhà nước được sử dụng để hỗ trợ xây dựng công trình nhằm đảm bảo tính khả thi tài chính cho dự án;

b) Vốn góp của Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công;

c) Vốn góp của Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công không áp dụng đối với dự án BT.

4.3. Vốn thanh toán cho nhà đầu tư:

a) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được sử dụng để thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BLT, BTL;

b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ công, nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công.

4.4. Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công.

4.5. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ để làm Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP, việc sử dụng nguồn vốn này thực hiện theo quy định của pháp luật về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4.6. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này chỉ được bố trí khi dự án không áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

– Nghị định này được hiểu là Nghị định số 63/2018 - 

Hợp Đồng Hợp Tác Kinh Doanh Bcc Là Gì? Tìm Hiểu Chi Tiết Để Đầu Tư Hiệu Quả Hơn

Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Hoạt động này có thể được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn theo thỏa thuận liên doanh hoặc kiểm soát bởi một trong số các bên tham gia.

Luật Trí Minh tư vấn dịch vụ hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC

(nguồn ảnh: chúng tôi

Hoạt động kinh doanh của BCC do một bên thực hiện hoặc do cả hai bên cùng thực hiện, do đó nó phải phù hợp với chức năng kinh doanh của một trong hai bên hoặc của cả hai bên.

Mô hình hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC hiện nay rất phổ biến nhằm giúp các bên có thể chia tay trong “yên bình” và cũng thỏa mãn tiêu chí hợp tác trong ngắn hạn với những dự án không cần vận hành không cần pháp nhân.

I.PHÂN LOẠI HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH BBC

Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC có thể chia theo 2 dạng sau theo pháp luật về kế toán2:

BCC theo hình thức tài sản đồng kiểm soát : Tài sản đồng kiểm soát bởi các bên tham gia liên doanh là tài sản được các bên tham gia liên doanh mua, xây dựng, được sử dụng cho mục đích của liên doanh và mang lại lợi ích cho các bên tham gia liên doanh theo quy định của Hợp đồng liên doanh. Các bên tham gia liên doanh được ghi nhận phần giá trị tài sản đồng kiểm soát mà mình được hưởng là tài sản trên Báo cáo tài chính của mình

BCC dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát: hoạt động liên doanh không thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Các bên liên doanh có nghĩa vụ và được hưởng quyền lợi theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động của hợp đồng liên doanh được các bên góp vốn thực hiện cùng với các hoạt động kinh doanh thông thường khác của từng bên.

Hoặc có thể chia hợp đồng hợp tác kinh doanh BBC thành 2 loại theo phân chia lợi nhuận như sau:

BCC theo hình thức chia doanh thu, sản phẩm trước thuế

BCC theo hình thức chia lợi nhuận sau thuế

II.NỘI DUNG HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH BBC

2 Thông tu 200/2014/TT-BTC ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp1 Khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư

Hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau đây3:

Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;

Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;

Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên đã kýhợp đồng hợp tác kinh doanh BBC ;

Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;

Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;

Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;

Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.

Các nội dung trên là nội dung chủ yếu, với các trường hợp đặc thù thì các bên có thể thỏa thuận thêm các điều khoản khác. Việc quy định ít hơn các nội dung chủ yếu trên không làm ảnh hưởng đến hiệu lực hợp đồng vì đây không rơi vào nội dung làm hợp đồng vô hiệu theo quy định từ Điều 123 đến 130 Bộ luật dân sự.

III.CƠ CẤU VẬN HÀNH CÁC BÊN KÝ HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH BBC

Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.4

Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng. Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành. Thủ tục lập theo Luật đầu tư, có quan cấp phép là Sở kế hoạch và đầu tư

IV.THUẾ ĐỐI VỚI NHỮNG CÔNG TY KÝ KẾT HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH BBC

Nguyên tắc là các bên thỏa thuận đơn vị kế toán và quyết toán cho BCC, thuế bên nào thì bên đó tự hạch toán và chi trả, các bên có thể chọn các hình thức chia lợi nhuận sau thuế

Có thể chia chia doanh thu, tỷ lệ về chia chi phí cho hoạt động BCC…tóm lại việc thỏa thuận càng chi tiết về thuế, kế toán trong BCC càng tốt.

Nguyên tắc kế toán của hoạt động BCC được quy định cụ thể tại thông tu 200/2014/TT- BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.

Cảm ơn quý khách đã đọc bài viết ” Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC là gì ?“, trong trường hợp cần trao đổi chi tiết thêm hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Công Ty Luật Trí Minh chúng tôi, hãy liên hệ qua email ” lienhe@luattriminh.vn ” hoặc Hotline 024 3766 9599 (Hà Nội) và 028 3933 3323 (TP.HCM). Trong trường hợp không liên lạc được với số máy bàn quý khách hãy gọi 0961 683 366 để được hỗ trợ kịp thời.

Cập nhật thông tin chi tiết về Hợp Đồng Đối Tác Công Tư trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!