Xu Hướng 6/2023 # Hợp Đồng Dịch Vụ Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Là Gì? # Top 15 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Hợp Đồng Dịch Vụ Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Là Gì? # Top 15 View

Bạn đang xem bài viết Hợp Đồng Dịch Vụ Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Là Gì? được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hợp đồng dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là sự thoả thuận bằng văn bản giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán với khách hàng.

– Theo quy định tại Luật chứng khoán năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2010, quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.

– Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là một nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, theo đó công ty quản lý quỹ chấp nhận sự uỷ thác của các nhà đầu tư để tiến hành việc thành lập quỹ đầu tư chứng khoán bằng nguồn vốn góp của các nhà đầu tư và trực tiếp quản lý, điều hành quỹ này vào mục đích đầu tư trên thị trường chứng khoán, cũng như đầu tư vào các tài sản khác vì quyền lợi của nhà đầu tư.

+ Khách hàng ủy thác là quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và các cá nhân, tổ chức ủy thác vốn, tài sản của mình cho công ty quản lý quỹ quản lý.

– Công ty quản lý quỹ được huy động vốn ở nước ngoài để đăng ký lập quỹ theo pháp luật nước ngoài.

– Công ty quản lý quỹ được huy động vốn, trong và ngoài nước, để thành lập các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán, bao gồm cả các công ty đầu tư chứng khoán, theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

– Công ty quản lý quỹ được thành lập, quản lý quỹ đầu tư bất động sản.Việc thành lập, trình tự, thủ tục, hồ sơ và hoạt động quản lý các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

2.Hợp đồng dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là gì?

– Hợp đồng dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là sự thoả thuận bằng văn bản giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán với khách hàng là tập thể (nhóm) các nhà đầu tư chứng khoán.

– Theo đó công ty quản lỹ quỹ chấp nhận sự uỷ thác của khách hàng để tiến hành việc thành lập, quản lý và điều hành quỹ đầu tư chứng khoán bằng nguồn vốn góp của các nhà đầu tư và được nhận tiền phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

Quỹ Đại Chúng Của Công Ty Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán

Theo Khoản 38 Luật chứng khoán 2019 quy định:

Trong đó: Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hằng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.

Như vậy, quỹ đại chúng nằm trong quỹ đầu tư chứng khoán nhằm mục đích chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.

Huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng

Theo Điều 108, 109, 110 của Luật chứng khoán 2019 quy định:

Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực.

– Quỹ đại chúng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

b) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng.

– Trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chịu mọi chi phí và nghĩa vụ tài chính khác phát sinh từ việc huy động vốn

Ban đại diện quỹ đại chúng

1. Ban đại diện quỹ đại chúng đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư, do Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán bầu. Quyền và nghĩa vụ của Ban đại diện quỹ đại chúng được quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

4. Nhiệm kỳ, tiêu chuẩn, số lượng thành viên, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và bãi nhiệm, bổ sung thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng, Chủ tịch Ban đại diện quỹ đại chúng, điều kiện, thể thức họp và thông qua quyết định của Ban đại diện quỹ đại chúng được quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

Hạn chế đối với quỹ đại chúng

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán sẽ phải chịu những hạn chế nhất định về quỹ đầu tư chứng khoán như sau:

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ đại chúng đó;

b) Đầu tư vào chứng khoán của 01 tổ chức phát hành quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, trừ trái phiếu Chính phủ;

c) Đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào chứng khoán đang lưu hành của 01 tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ;

d) Đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản, trừ trường hợp là quỹ đầu tư bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;

đ) Đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc các trường hợp sau đây: công ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ phần, phần vốn góp của nhau; nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ;

g) Các hạn chế đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán khác và đối với từng loại hình quỹ cụ thể được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

b) Thực hiện các khoản thanh toán của quỹ theo quy định của pháp luật;

c) Hoạt động hợp nhất, sáp nhập các tổ chức phát hành;

đ) Quỹ đang trong thời gian giải thể.

– Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có nghĩa vụ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về việc vượt mức các hạn chế đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.

Quỹ Đầu Tư Là Gì? Công Ty Quản Lý Quỹ Là Gì?

Quỹ đầu tư, hay còn gọi là quỹ đại chúng, là quỹ huy động vốn từ nhà đầu tư để đầu tư vào các loại tài sản tuân thủ theo mục tiêu đầu tư được xác định. Quỹ được quản lý bởi một đội ngũ chuyên gia làm việc toàn thời gian và được ngân hàng giám sát được chỉ định để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.

Công ty quản lý quỹ là một loại hình tổ chức trung gian tài chính, chuyên thành lập và quản lý các quỹ đầu tư, phục vụ nhu cầu đầu tư trung và dài hạn của công chúng.

Xét về mặt chức năng, công ty quản lý quỹ là đơn vị quản lý các quỹ đầu tư. Các quỹ đầu tư có thể xem như sản phẩm dịch vụ mà công ty quản lý quỹ cung cấp cho nhà đầu tư.

Ở Việt Nam, công ty quản lý quỹ được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và giám sát hoạt động.

Mỗi quỹ đầu tư do công ty quản lý quỹ lập ra đều có những mục tiêu, tiêu chí đầu tư riêng, nhằm đáp ứng những nhu cầu nhất định như: thu nhập đầu tư hoặc tăng trưởng vốn đầu tư. Tuy nhiên, cũng có một số quỹ hướng tới cân bằng tất cả các mục tiêu đó.

Đầu tư tài chính đòi hỏi rất nhiều năng lực chuyên môn, kiến thức thị trường, và nhất là yếu tố thời gian. Ngoài ra có một số loại hình đầu tư như đầu tư trái phiếu, đầu tư vào bộ chỉ số thì nhà đầu tư không thể tự thực hiện được. Do đó nhà đầu tư cá nhân hay pháp nhân thường quyết định đầu tư thông qua quỹ bởi 06 yếu tố:

Tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận

Quản lý chuyên nghiệp

Giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan thẩm quyền

Tính năng động của quỹ đầu tư

1.Quỹ Mở

Quỹ được góp vốn bởi nhiều nhà đầu tư có cùng mục tiêu đầu tư, được quản lí chuyên nghiệp bởi một Công ty Quản lý Quỹ. Quỹ không hạn chế về mặt thời hạn và số lượng các nhà đầu tư tham gia, đồng thời cho phép nhà đầu tư bán lại chứng chỉ quỹ theo Giá trị Tài sản ròng (NAV) vào bất kì ngày giao dịch nào của quỹ.

Ví dụ: Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VFMVF1); Quỹ đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam (VFMVF4)

2. Quỹ đóng

Đây là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư, chứng chỉ quỹ lúc này niêm yết trên sàn như cổ phiếu. Quy mô tài sản của quỹ biến động theo giá trị thị trường của chứng chỉ quỹ. Thời gian hoạt động của quỹ có giới hạn và được nêu rõ trong bản cáo bạch. Nhìn chung quỹ đóng có tính chất ổn định, nhà đầu tư sẽ không bị áp lực về tính thanh khoản.

Ví dụ: Quỹ đầu tư Chứng khoán Bảo Việt (BVF1)

3. Quỹ ETF

Theo đó, nhà đầu tư không cần phải lựa chọn cho mình cổ phiếu mà có thể trực tiếp mua chứng chỉ quỹ của quỹ ETF. Cách đầu tư này thuộc loại đầu tư thụ động ( Passive investing ).

Hiện nay tại Việt Nam có 2 quỹ ETF lớn nhất và tác động mạnh nhất tới thị trường là ETF VNM và ETF FTSE Vietnam Index.

4. Quỹ thành viên

Đây là quỹ đầu tư chứng khoán được lập bằng vốn góp của một số nhà đầu tư nhất định và không phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng. Nhà đầu tư vào quỹ thành viên được gọi là thành viên góp vốn hay thành viên quỹ đầu tư. Luật chứng khoán quy định quỹ thành viên có tối đa không quá 30 thành viên và tất cả thành viên phải là pháp nhân. Mục tiêu chủ yếu của việc thành lập các Quỹ thành viên là để thực hiện các hoạt động đầu tư có tính chất tương đối mạo hiểm.

Thành viên của quỹ thông thường là những nhà đầu tư chuyên nghiệp và có năng lực tài chính mạnh như công ty tài chính, ngân hàng hoặc doanh nghiệp bảo hiểm. Các thành viên góp vốn có quyền tham gia quản lý quỹ nhiều hơn so với nhà đầu tư trong quỹ đại chúng, đồng thời khả năng chịu đựng rủi ro cũng tốt hơn nên quỹ thành viên không chịu nhiều hạn chế đầu tư như quỹ công chúng.

Ví dụ: Quỹ Việt-Nhật

Thực tế, có nhiều nhà đầu tư nhận thức được rằng, đầu tư vào các quỹ tương hỗ thì tốt hơn là để tiền nằm im trong các tài khoản tiết kiệm. Tham gia vào quỹ, nhà đầu tư có thể theo dõi tình trạng đầu tư của mình nhờ tính minh bạch cao. Luật quy định các quỹ phải báo cáo thay đổi tài sản ròng định kỳ, do vậy nhà đầu tư luôn biết được các tình trạng khoản đầu tư của mình.

Hợp Đồng Dịch Vụ Là Gì 2022? Đặc Điểm Hợp Đồng Dịch Vụ?

Bên cạnh các hợp đồng dân sự có đối tượng là tài sản, các hợp đồng dân sự có đối tượng là công việc hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ cũng nhận được sự quan tâm lớn từ các cá nhân, tổ chức trong xã hội, bởi lẽ thương mại dịch vụ đã và đang phát triển phù hợp với những nhu cầu thực tế trong đời sống. Bộ luật Dân sự năm 2015 là văn bản mới nhất điều chỉnh chung về hợp đồng dịch vụ.

Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ về Hợp đồng dịch vụ là gì 2021? Đặc điểm hợp đồng dịch vụ? theo quy định pháp luật, từ đó giúp Quý vị vững vàng hơn trong việc xác lập, thực hiện hợp đồng dịch vụ.

Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ, khai niệm hợp đồng dịch vụ được quy định cụ thể tại Điều 513 Bộ luật dân sự 2015.

Đặc điểm hợp đồng dịch vụ theo Bộ luật dân sự

Thứ nhất: Khái niệm hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Thứ hai: Đặc điểm hợp đồng dịch vụ

– Có thể là hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.

Thông thường, bên thuê dịch vụ là người hưởng lợi khi bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện công việc dịch vụ. Tuy nhiên, nhiều trường hợp, người thứ ba là người được hưởng lợi từ việc bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc.

– Có thể là dịch vụ đơn giản, có thể là dịch vụ phức tạp.

+ Trong hợp đồng dịch vụ giản đơn thì chỉ là mối quan hệ trực tiếp giữa bên thuê dịch vụ và bên cung ứng dịch vụ.

+ Trong hợp đồng dịch vụ phức tạp sẽ có hai quan hệ: quan hệ giữa bên thuê dịch vụ và bên cung ứng dịch vụ (gọi là quan hệ bên trong) và quan hệ giữa người làm dịch vụ và người thứ ba (gọi là quan hệ bên ngoài). Trong quan hệ bên trong, các bên phải thỏa thuận cụ thể về nội dung làm dịch vụ theo đó bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện những hành vi nhất định vì lợi ích của bên thuê dịch vụ. Trong quan hệ bên ngoài, bên cung ứng dịch vụ phải nhân danh mình để tham gia các giao dịch dân sự, mà không được nhân danh bên thuê dịch vụ để giao dịch với người thứ ba. Bên cung ứng dịch vụ hoàn toàn chịu trách nhiệm về hành vi của mình trước người thứ ba, nếu pháp luật không quy định khác hoặc các bên không có thỏa thuận khác.

Thứ ba: Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ

Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ:

– Bên thuê dịch vụ có quyền yêu cầu bên làm dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các nội dung khác mà hai bên đã thỏa thuận.

– Có quyền nhận kết quả công việc mà bên làm dịch vụ đã thực hiện.

– Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên làm dịch vụ vi phạm nghĩa vụ. Khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, bên thuê dịch vụ phải báo trước cho bên làm dịch vụ trong một khoảng thời gian hợp lý và phải trả tiền công theo số lượng, chất lượng mà bên làm dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại (nếu có).

– Trong trường hợp chất lượng, số lượng dịch vụ không đạt được như thỏa thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn do lỗi của bên làm dịch vụ, thì bên thuê dịch vụ có quyền giảm tiền công và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

– Bên thuê dịch vụ có nghĩa vụ cung cấp cho bên làm dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc nếu các bên có thỏa thuận hoặc việc thực hiện dịch vụ có yêu cầu.

– Bên thuê làm dịch vụ phải trả tiền công (thường gọi là tiền thù lao) cho bên làm dịch vụ theo thỏa thuận khi xác lập hợp đồng. Tiền công được trả tại địa điểm thực hiện dịch vụ khi hoàn thành dịch vụ, nếu các bên không có thỏa thuận khác.

Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ:

– Bên cung ứng dịch vụ có quyền yêu cầu bên thuê dịch vụ phải cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ.

– Được phép thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên thuê dịch vụ nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ biết.

– Bên cung ứng dịch vụ có quyền yêu cầu bên thuê dịch vụ phải trả tiền công theo thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu trong hợp đồng các bên không thỏa thuận cụ thể, thì tiền công được xác định theo mức trung bình đối với công việc cùng loại tại thời điểm và địa điểm hoàn thành công việc.

– Bên cung ứng dịch vụ cũng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không đúng như nghĩa vụ mà các bên đã cam kết.

– Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện công việc đúng chất lượng, khối lượng, thời hạn và các điều khoản khác mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.

– Không được giao cho người khác làm thay công việc, nếu không có sự đồng ý của bên thuê dịch vụ.

– Phải bảo quản và giao lại cho bên thuê dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc. Khi nhận tài liệu, phương tiện, thông tin nếu thấy không đầy đủ, không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc thì phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ biết.

– Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian làm dịch vụ, nếu các bên có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc pháp luật có quy định. Bên cung ứng dịch vụ phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu được giao để làm dịch vụ hoặc trong quá trình làm dịch vụ đã tiết lộ bí mật thông tin.

Hợp đồng dịch vụ có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định như sau:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Theo đó, người thực hiện công việc, hay thực hiện dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Song cũng cần lưu ý, khi Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực thi hành từ 2021 có hiệu lực, một số hợp đồng với tên gọi khác nhưng có tính chất của hợp đồng lao động được coi là hợp đồng lao động, theo đó, các bên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội đúng quy định.

Ngoài ra, nếu cá nhân cung ứng dịch vụ muốn tham gia bảo hiểm xã hội có thể nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú để có thể hưởng các chế độ của bảo hiểm này.

Hợp đồng dịch vụ có thời hạn bao lâu?

Pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể về thời hạn của hợp đồng dịch vụ, theo đó, thời hạn của hợp đồng dịch vụ sẽ theo thỏa thuận của các bên (bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ). Thông thường, hợp đồng dịch vụ chấm dứt khi dịch vụ được thực hiện xong, hay công việc được hoàn thành theo thỏa thuận của các bên. Ngoài ra, trong trường hợp cụ thể, hợp đồng dịch vụ có thể chấm dứt do các sự kiện không phụ thuộc vào ý chí của các bên như: một trong các bên chết, hoàn cảnh thay đổi cơ bản không còn thực hiện được hợp đồng, một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng,…

Mẫu hợp đồng dịch vụ mới nhất 2021

Tải (Download) mẫu Hợp đồng dịch vụ

Tư vấn hợp đồng dịch vụ qua Tổng đài tư vấn 19006557

Thực tế, trong quá trình chuẩn bị, xác lập và thực hiện hợp đồng dịch vụ, Quý vị thường gặp phải không ít những băn khoăn, thắc mắc như:

– Để giao kết hợp đồng dịch vụ cần những điều kiện gì?

– Thời hạn thực hiện hợp đồng dịch vụ bao lâu?

– Hợp đồng dịch vụ có phải công chứng, chứng thực?

– Hợp đồng dịch vụ chấm dứt trước thời hạn được không?

– Vi phạm hợp đồng dịch vụ xử lý như thế nào?

– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hợp đồng dịch vụ?

Nếu không có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, những vấn đề trên khó được tháo gỡ, gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích khi soạn thảo, thực hiện hợp đồng. Để nhanh chóng tháo gỡ những thắc mắc của mình, Quý vị có thể liên hệ đến Công ty Hoàng Phi qua Tổng đài tư vấn 19006557.

Với nhiều năm kinh nghiệm cùng đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm, chắc chắc Quý vị sẽ có được câu trả lời chính xác trong khoảng thời gian ngắn.

Cập nhật thông tin chi tiết về Hợp Đồng Dịch Vụ Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Là Gì? trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!