Xu Hướng 6/2023 # Gravity: Vietnamese Translation, Definition, Meaning, Synonyms, Pronunciation, Transcription, Antonyms, Examples # Top 13 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Gravity: Vietnamese Translation, Definition, Meaning, Synonyms, Pronunciation, Transcription, Antonyms, Examples # Top 13 View

Bạn đang xem bài viết Gravity: Vietnamese Translation, Definition, Meaning, Synonyms, Pronunciation, Transcription, Antonyms, Examples được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Oh, the name gives me more gravitas .

Ồ, cái tên mang lại cho tôi nhiều hấp dẫn hơn.

Copy Report an error

Yeah, but he likes to be known as the Commandant. Guess he thinks it gives him gravitas .

Vâng, nhưng anh ấy thích được gọi là Tư lệnh. Đoán rằng anh ấy nghĩ rằng nó mang lại cho anh ấy gravitas.

Copy Report an error

The Mandela Effect premiered at the Other Worlds Film Festival on October 23, 2019, and was released in the United Kingdom on December 6, 2019, by Gravitas Ventures.

Hiệu ứng Mandela được công chiếu lần đầu tại Liên hoan phim Thế giới khác vào ngày 23 tháng 10 năm 2019 và được phát hành tại Vương quốc Anh vào ngày 6 tháng 12 năm 2019, bởi Gravitas Ventures.

Copy Report an error

On June 19, 2019, it was announced that Gravitas Ventures had acquired the North American distribution rights for the film.

Vào ngày 19 tháng 6 năm 2019, có thông báo rằng Gravitas Ventures đã mua được quyền phân phối ở Bắc Mỹ cho bộ phim.

Copy Report an error

R.E.M. was ambivalent about being known for a pop song that lacked gravitas .

REM đã gây tranh cãi về việc được biết đến với một bài hát pop thiếu gravitas.

Copy Report an error

It is scheduled to be released on August 7, 2020, by Gravitas Ventures.

Nó dự kiến ​​được phát hành vào ngày 7 tháng 8 năm 2020, bởi Gravitas Ventures.

Copy Report an error

You know what profession psychopaths disproportionately gravitate to?

Bạn biết nghề nghiệp nào mà những kẻ thái nhân cách bị thu hút một cách không cân xứng không?

Copy Report an error

I gravitate more towards the undead variety.

Tôi bị thu hút nhiều hơn đối với sự đa dạng của undead.

Copy Report an error

Governments will never gravitate towards crimes of this magnitude naturally or eagerly.

Chính phủ sẽ không bao giờ bị hấp dẫn trước những tội ác có độ lớn này một cách tự nhiên hay háo hức.

Copy Report an error

Unfortunately, the limited number of trained people tended to gravitate towards it, thus depriving fledgling institutions of much – needed human resources.

Thật không may, số lượng hạn chế những người được đào tạo có xu hướng bị thu hút về phía nó, do đó làm mất đi nguồn nhân lực cần thiết của các cơ sở giáo dục non trẻ.

Copy Report an error

I naturally gravitated to London, that great cesspool into which all the loungers and idlers of the Empire are irresistibly drained.

Tôi tự nhiên bị hấp dẫn đến Luân Đôn, nơi tuyệt vời mà tất cả các ghế dài và người làm biếng của Đế chế đều bị rút cạn không thể cưỡng lại.

Copy Report an error

You know, even when I was writing the article, I think I gravitated to you because we were both kind of the outsiders.

Bạn biết đấy, ngay cả khi tôi đang viết bài báo, tôi nghĩ tôi đã hấp dẫn bạn bởi vì cả hai chúng ta đều là những người ngoài cuộc.

Copy Report an error

Along with these unhappy refugees, the scum of Europe has gravitated to Casablanca.

Cùng với những người tị nạn bất hạnh này, cặn bã của châu Âu đã dồn về Casablanca.

Copy Report an error

There was a small bookcase in the other corner, and Winston had already gravitated towards it.

Có một tủ sách nhỏ ở góc khác, ” và Winston đã bị hút về phía nó.

Copy Report an error

I didn’t know why he gravitated to me.

Tôi không biết tại sao anh ấy lại hấp dẫn tôi.

Copy Report an error

Of the refugees who arrived on the Kent coast, many gravitated towards Canterbury, then the county’s Calvinist hub.

Trong số những người tị nạn đến bờ biển Kent, nhiều người tập trung về phía Canterbury, khi đó là trung tâm theo chủ nghĩa Calvin của quận.

Copy Report an error

Teams less able to compete financially thus gravitated to it rather than the Southern League, while those with ambition and money would move in the opposite direction.

Các đội kém khả năng cạnh tranh về tài chính do đó bị hút vào đó hơn là Southern League, trong khi những đội có tham vọng và tiền bạc sẽ đi theo hướng ngược lại.

Copy Report an error

Many verse forms have been used in epic poems through the ages, but each language’s literature typically gravitates to one form, or at least to a very limited set.

Nhiều dạng câu thơ đã được sử dụng trong các bài thơ sử thi qua các thời đại, nhưng văn học của mỗi ngôn ngữ thường chỉ tập trung vào một dạng, hoặc ít nhất là bộ rất hạn chế.

Copy Report an error

Sami found himself gravitating towards that person.

Sami thấy mình đang bị hút về phía người đó.

Copy Report an error

I mean, now I’m doomed to a life of gravitating to safe boring guys that I don’t really love.

Ý tôi là, bây giờ tôi phải chịu một cuộc sống hấp dẫn với những kẻ nhàm chán an toàn mà tôi không thực sự yêu thích.

Copy Report an error

You just… polarize opinion with the bulk of it gravitating to this pole here.

Bạn chỉ … phân cực ý kiến ​​với phần lớn của nó hấp dẫn đến cực này ở đây.

Copy Report an error

For gravitating systems the exponent n equals −1, giving Lagrange’s identity.

Đối với hệ thống hấp dẫn, số mũ n bằng −1, cho biết nhận dạng của Lagrange.

Copy Report an error

This general result is useful for complex gravitating systems such as solar systems or galaxies.

Kết quả chung này rất hữu ích cho các hệ thống hấp dẫn phức tạp như hệ mặt trời hoặc thiên hà.

Copy Report an error

But as Allan Chapman observes, Hooke “developed many of the components of gravitation theory before Newton.”.

Nhưng như Allan Chapman quan sát, Hooke “đã phát triển nhiều thành phần của lý thuyết hấp dẫn trước Newton.”.

Copy Report an error

Dr. Martin Bojowald is a Professor of Physics at the institute for Gravitation and the Cosmos at Penn State.

Tiến sĩ Martin Bojowald là giáo sư vật lý tại viện trọng lực và vũ trụ tại bang Pennsylvania.

Copy Report an error

We are, eh? How? I thought. Everybody does business with Authority for same reason everybody does business with Law of Gravitation . Going to change that, too?

Chúng tôi, eh? Làm thế nào? Tôi nghĩ. Mọi người đều làm việc với chính quyền vì lý do tương tự mọi người đều kinh doanh với Luật hấp dẫn.

Copy Report an error

Last night I read your thesises about gravitation

Tối qua, tôi đã đọc luận án của bạn về lực hấp dẫn.

Copy Report an error

Newton’s greatest discovery is the law of gravitation .

Khám phá vĩ đại nhất của Newton là định luật hấp dẫn.

Copy Report an error

Newton was making his discoveries about optics and gravitation .

Newton đã thực hiện những khám phá của mình về quang học và trọng lực.

Copy Report an error

Radiation, gravitation and time distortion has come back through a wormhole.

Bức xạ, trọng lực và biến dạng thời gian đã quay trở lại qua một lỗ sâu đục.

Copy Report an error

In 1915, Einstein’s general theory of relativity newly explained gravitation while precisely predicting Mercury’s orbit.

Năm 1915, thuyết tương đối rộng của Einstein mới giải thích được lực hấp dẫn trong khi dự đoán chính xác quỹ đạo của sao Thủy.

Copy Report an error

Gauge theories are also important in explaining gravitation in the theory of general relativity.

lý thuyết đo cũng rất quan trọng trong việc giải thích lực hấp dẫn trong lý thuyết tương đối rộng.

Copy Report an error

Sir Isaac Newton developed further ties between physics and astronomy through his law of universal gravitation .

Ngài Isaac Newton đã phát triển thêm mối quan hệ giữa vật lý và thiên văn học thông qua định luật vạn vật hấp dẫn của ông.

Copy Report an error

As the law of gravitation , this law was suggested in 1645 by Ismael Bullialdus.

Là luật hấp dẫn, định luật này được Ismael Bullialdus đề xuất vào năm 1645.

Copy Report an error

Gravitation was the first interaction to be described mathematically.

Lực hấp dẫn là tương tác đầu tiên được mô tả bằng toán học.

Copy Report an error

Gravitation is the attraction between objects that have mass.

Lực hút là lực hút giữa các vật có khối lượng.

Copy Report an error

The long range of gravitation makes it responsible for such large – scale phenomena as the structure of galaxies and black holes and it retards the expansion of the universe.

Phạm vi hấp dẫn dài khiến nó gây ra các hiện tượng quy mô lớn như cấu trúc của các thiên hà và lỗ đen và nó làm chậm sự giãn nở của vũ trụ.

Copy Report an error

A scientific law is a concise verbal or mathematical statement of a relation that expresses a fundamental principle of some theory, such as Newton’s law of universal gravitation .

Định luật khoa học là một phát biểu ngắn gọn bằng lời nói hoặc toán học về một quan hệ thể hiện nguyên lý cơ bản của một số lý thuyết, chẳng hạn như định luật vạn vật hấp dẫn của Newton.

Copy Report an error

Newton himself often told the story that he was inspired to formulate his theory of gravitation by watching the fall of an apple from a tree.

Bản thân Newton thường kể câu chuyện rằng ông được truyền cảm hứng để hình thành lý thuyết về lực hấp dẫn của mình bằng cách xem quả táo rơi từ trên cây.

Copy Report an error

Isaac Newton publishes his first copy of the book Philosophiae Naturalis Principia Mathematica, establishing the theory of gravitation and laws of motion.

Isaac Newton xuất bản bản sao đầu tiên của cuốn sách Philosophiae Naturalis Principia Mathematica, thiết lập lý thuyết hấp dẫn và các định luật chuyển động.

Copy Report an error

Last time we were talking about Newton’s Law of Gravitation .

Lần trước chúng ta đã nói về Định luật hấp dẫn của Newton.

Copy Report an error

Gravitation is by far the weakest of the four interactions at the atomic scale, where electromagnetic interactions dominate.

Cho đến nay, lực hấp dẫn là tương tác yếu nhất trong bốn tương tác ở quy mô nguyên tử, nơi tương tác điện từ chiếm ưu thế.

Copy Report an error

Newton’s law of universal gravitation can be written as a vector equation to account for the direction of the gravitational force as well as its magnitude.

Định luật vạn vật hấp dẫn của Newton có thể được viết dưới dạng phương trình véc tơ để tính hướng của lực hấp dẫn cũng như độ lớn của nó.

Copy Report an error

Gravitational molecular degeneration are decreasing but outside acceptable parameters.

Sự thoái hóa phân tử hấp dẫn đang giảm nhưng nằm ngoài các thông số chấp nhận được.

Copy Report an error

For the last 40 years his research has focused on the dynamics of electrically charged plasma as a source of energy and gravitational fields.

Trong 40 năm qua, nghiên cứu của ông đã tập trung vào động lực học của plasma tích điện như một nguồn năng lượng và trường hấp dẫn.

Copy Report an error

The gravitational dance between the clouds and the Milky Way has likely be going on for billions years.

Vũ điệu hấp dẫn giữa các đám mây và Dải Ngân hà có thể đã diễn ra trong hàng tỷ năm.

Copy Report an error

It adds: “ Gravitational force seems to travel across empty space instantly, without any obvious means of doing so.

Nó cho biết thêm: “Lực hấp dẫn dường như di chuyển qua không gian trống ngay lập tức, mà không có bất kỳ phương tiện rõ ràng nào làm như vậy.

Copy Report an error

Tides are caused by gravitational pull of the moon and the sun.

Thủy triều được gây ra bởi lực hút của mặt trăng và mặt trời.

Copy Report an error

Europe’s VIRGO detector has detected gravitational waves for the first time.

Máy dò VIRGO của châu Âu lần đầu tiên đã phát hiện ra sóng hấp dẫn.

Copy Report an error

The observation of gravitational waves will start a new phase in the study of the universe.

Việc quan sát sóng hấp dẫn sẽ bắt đầu một giai đoạn mới trong nghiên cứu vũ trụ.

Copy Report an error

The gravitational waves were generated by the merger of two black holes.

Các sóng hấp dẫn được tạo ra bởi sự hợp nhất của hai lỗ đen.

Copy Report an error

The Laser Interferometer Space Antenna (LISA) is a space mission that will be able to detect gravitational waves.

Ăng – ten không gian giao thoa kế Laser (LISA) là một sứ mệnh không gian có thể phát hiện ra sóng hấp dẫn.

Copy Report an error

The North American Nanohertz Observatory for Gravitational Waves (NANOGrav) is one of the leading groups of researchers using pulsars to search for gravitational waves.

Đài quan sát Nanohertz của Bắc Mỹ về Sóng hấp dẫn (NANOGrav) là một trong những nhóm nghiên cứu hàng đầu sử dụng pulsar để tìm kiếm sóng hấp dẫn.

Copy Report an error

When galaxies collide, their central black holes tend to spiral toward each other, releasing gravitational waves in their cosmic dance.

Khi các thiên hà va chạm, các lỗ đen trung tâm của chúng có xu hướng xoắn ốc về phía nhau, giải phóng các sóng hấp dẫn trong vũ trụ của chúng.

Copy Report an error

If mass curves space, then very large masses moving quickly through space would create ripples in space. These are called gravitational waves.

Nếu khối lượng làm cong không gian, thì khối lượng rất lớn chuyển động nhanh trong không gian sẽ tạo ra các gợn sóng trong không gian. Chúng được gọi là sóng hấp dẫn.

Copy Report an error

Black holes are so dense that their gravitational pull can trap even light.

Các lỗ đen dày đặc đến mức lực hấp dẫn của chúng có thể bẫy ngay cả ánh sáng.

Copy Report an error

We think when he made his approach over the north pole, our gravitational field screwed up his telemetry.

Chúng tôi nghĩ rằng khi anh ấy tiến đến cực bắc, trường hấp dẫn của chúng tôi đã làm hỏng từ xa của anh ấy.

Copy Report an error

Gravitational waves are swells in the fabric of space – time that propagate outward, carrying energy with them.

Sóng hấp dẫn là những luồng sóng trong không gian thời gian lan truyền ra bên ngoài, mang theo năng lượng với chúng.

Copy Report an error

It was our own true superluminal flights at many times the speed of light that makes it imperative to take gravitational repulsion into account.

Đó là chuyến bay siêu âm thực sự của chính chúng ta với tốc độ ánh sáng gấp nhiều lần khiến nó bắt buộc phải tính đến lực đẩy hấp dẫn.

Copy Report an error

The mines have sophisticated engines that are unaffected by gravitational conditions.

Các mỏ có động cơ tinh vi không bị ảnh hưởng bởi các điều kiện hấp dẫn.

Copy Report an error

The velocity of a tsunami equals the square root of gravitational acceleration times the depth of the water.

Vận tốc của sóng thần bằng căn bậc hai của gia tốc trọng trường nhân với độ sâu của nước.

Copy Report an error

Similarly, Levin said, gravitational – wave detections might possibly reveal that “the universe is full of dark stuff that we simply can’t detect in a telescope.”

Tương tự như vậy, Levin cho biết, các phát hiện sóng hấp dẫn có thể có thể tiết lộ rằng vũ trụ của vũ trụ chứa đầy những thứ tối tăm mà chúng ta đơn giản không thể phát hiện được trong kính viễn vọng.

Copy Report an error

VA squared equals G0, times R0 squared divided by RA times 2RP divided by RA plus RP where G0 is equal to the surface gravitational acceleration…

Bình phương VA bằng G0, số lần bình phương R0 chia cho RA lần 2RP chia cho RA cộng với RP trong đó G0 bằng với gia tốc trọng trường bề mặt …

Copy Report an error

For I must admit, sir, that this gravitational weakness of which I spoke is, in our cases, very real.

Vì tôi phải thừa nhận, thưa ông, rằng điểm yếu hấp dẫn mà tôi đã nói là, trong trường hợp của chúng tôi, là rất thật.

Copy Report an error

Gravitational and time distortions were translated through the gate, which you had been unable to disengage.

Biến dạng hấp dẫn và thời gian đã được dịch qua cổng, mà bạn đã không thể buông tha.

Copy Report an error

This bright ring reveals the black hole’s event horizon, where the gravitational pull becomes so great that not even light can escape.

Vòng sáng này cho thấy chân trời sự kiện của lỗ đen, nơi lực hấp dẫn trở nên lớn đến mức thậm chí ánh sáng không thể thoát ra.

Copy Report an error

LISA will look for gravitational waves from stars and black holes.

LISA sẽ tìm kiếm sóng hấp dẫn từ các ngôi sao và lỗ đen.

Copy Report an error

It is primarily concerned with positioning within the temporally varying gravitational field.

Copy Report an error

Gravitational work is defined by force measured in the surroundings’ gravitational field.

Công của trọng trường được xác định bằng lực đo được trong trường hấp dẫn của môi trường xung quanh.

Copy Report an error

The gravitational constant appears in the Einstein field equations of general relativity,.

Hằng số hấp dẫn xuất hiện trong các phương trình trường Einstein của thuyết tương đối rộng ,.

Copy Report an error

The equivalence between inertia and gravity cannot explain tidal effects – it cannot explain variations in the gravitational field.

Sự tương đương giữa quán tính và lực hấp dẫn không thể giải thích các hiệu ứng thủy triều – nó không thể giải thích các biến thể trong trường hấp dẫn.

Copy Report an error

According to general relativity, the gravitational collapse of a sufficiently compact mass forms a singular black hole.

Theo thuyết tương đối rộng, sự sụp đổ hấp dẫn của một khối lượng đủ nhỏ tạo thành một lỗ đen kỳ dị.

Copy Report an error

Gravitational potential energy is a form of energy used in gliders, skis, bobsleds and numerous other vehicles that go down hill.

năng hấp dẫn là một dạng năng lượng được sử dụng trong tàu lượn, ván trượt, xe trượt tuyết và nhiều phương tiện khác. đi xuống đồi.

Copy Report an error

Linear accelerometers measure non – gravitational accelerations of the vehicle.

Máy đo gia tốc tuyến tính đo gia tốc phi trọng trường của xe.

Copy Report an error

The ratio of electrostatic to gravitational forces between two particles will be proportional to the product of their charge – to – mass ratios.

Tỷ số giữa lực tĩnh điện và lực hấp dẫn giữa hai hạt sẽ tỷ lệ với tích của tỷ số điện tích trên khối lượng của chúng.

Copy Report an error

It applies not only to the classical mechanics of a single particle, but also to classical fields such as the electromagnetic and gravitational fields.

Nó không chỉ áp dụng cho cơ học cổ điển của một hạt đơn lẻ, mà còn áp dụng cho các trường cổ điển như trường điện từ và trường hấp dẫn.

Copy Report an error

In general relativity, the equivalence principle is the equivalence of gravitational and inertial mass.

Trong thuyết tương đối rộng, nguyên lý tương đương là sự tương đương của khối lượng hấp dẫn và quán tính.

Copy Report an error

NASA’s Apollo 8 mission becomes the first human spaceflight mission to enter the gravitational influence of another celestial body and to orbit it.

Sứ mệnh Apollo 8 của NASA trở thành sứ mệnh bay vào vũ trụ đầu tiên của con người đi vào vùng ảnh hưởng hấp dẫn của một thiên thể khác và quay quanh nó.

Copy Report an error

The equivalence between gravitational and inertial effects does not constitute a complete theory of gravity .

Sự tương đương giữa hiệu ứng hấp dẫn và quán tính không tạo thành một lý thuyết hoàn chỉnh về lực hấp dẫn.

Copy Report an error

Prokaryotic Cells: Definition, Structure, Function (With Examples)

Scientists believe that prokaryotic cells were some of the first life forms on Earth. These cells are still abundant today and can be divided into bacteria and archaea.

A classic example of a prokaryotic cell is Escherichia coli (E. coli).

Prokaryotic cells are fundamental to mastering high school cell biology. Read on to learn about about the various cellular components of prokaryotes.

Prokaryotes tend to be simple, single-celled organisms without membrane-bound organelles or a nucleus. Eukaryotes have these structures.

Billions of years ago, prokaryotes may have evolved from membrane-bound organic molecules called protobionts. They may have been the first life forms on the planet.

(Note that when you write about the domains, the names should be capitalized. However, you can leave them in lowercase when writing about the two groups in general.)

Both groups consist of small, single-celled organisms, but there are differences between them. Bacteria have peptidoglycans in their cell walls and archaea do not. In addition, bacteria have fatty acids in their plasma membrane lipids while archaea have phytanyl groups.

Some examples of common bacteria include E. coli and Staphylococcus aureus (better known as staph). Salt-dwelling halophiles are an example of archaea.

Bacteria are one of the two domains that make up prokaryotic cells. They are diverse life forms and reproduce by binary fission.

There are three basic bacterial cell shapes: cocci, bacilli and spirilla. The cocci are oval or spherical bacteria, the bacilli are rod-shaped and the spirilla are spirals.

Bacteria play an important role in human disease and health. Some of these microbes, like Staphylococcus aureus, can cause infections in people. However, other bacteria are beneficial, such as Lactobacillus acidophilus, which helps your body break down lactose found in dairy products.

Initially classified as ancient bacteria and called “archaeobacteria,” archaea now have their own domain. Many species of archaea are extremophiles and live in extreme conditions, such as boiling hot springs or acidic water, which bacteria cannot tolerate.

Some examples include hyperthermophiles that exist in temperatures above 176 degrees Fahrenheit (80 degrees Celsius) and halophiles that can live in salt solutions that range from 10 to 30 percent. The cell walls in archaea offer protection and allow them to live in extreme environments.

Archaea have many different shapes and sizes that range from rods to spirals. Some aspects of archaea’s behavior, like reproduction, are similar to bacteria. However, other behaviors, such as gene expression, resemble the eukaryotes.

Prokaryotes can reproduce in several ways. The basic types of reproduction include budding, binary fission and fragmentation. Although some bacteria have spore formation, it is not considered reproduction because there are no offspring formed through this process.

Budding happens when a cell makes a bud that looks like a bubble. The bud continues to grow while it is attached to the parent cell. Eventually, the bud breaks off from the parent cell.

Binary fission happens when a cell splits into two identical daughter cells. Fragmentation happens when a cell breaks into small pieces or fragments, and each piece becomes a new cell.

Binary fission is a common type of reproduction in prokaryotic cells. The process involves the parent cell splitting into two cells that are identical. The first step in binary fission is to copy the DNA. Then, the new DNA moves to the opposite end of the cell.

Next, the cell begins to grow and expand. Eventually, a septal ring forms in the middle and pinches the cell into two pieces. The result is two identical cells.

When you compare binary fission to cell division in eukaryotic cells, you may notice some small similarities. For instance, both mitosis and binary fission create identical daughter cells. Both processes also involve the duplication of DNA.

The cell structure of prokaryotes can vary, but most organisms have several basic components. Prokaryotes have a cell membrane or plasma membrane that acts like a protective cover. They also have a rigid cell wall for added support and protection.

Prokaryotic cells have , which are molecules that make proteins. Their genetic material is in the nucleoid, which is the region where DNA lives. Additional rings of DNA called float around the cytoplasm. It is important to note that prokaryotes do not have a nuclear membrane.

In addition to these internal structures, some prokaryotic cells have a pilus or to help them move. A pilus is a hairlike external feature, while a flagellum is a whiplike external feature. Some prokaryotes like bacteria have a capsule outside their cell walls. Nutrient storage can also vary, but many prokaryotes use storage granules in their cytoplasm.

Genetic information in prokaryotes exists inside the nucleoid. Unlike eukaryotes, prokaryotes do not have a membrane-bound nucleus. Instead, the circular DNA molecules live in a region of the cytoplasm. For instance, the circular bacterial chromosome is one large loop instead of individual chromosomes.

DNA synthesis in bacteria starts with the initiation of replication at a specific nucleotide sequence. Then, elongation occurs to add new nucleotides. Next, termination happens after the new chromosome forms.

In prokaryotes, gene expression happens in a different way. Both bacteria and archaea can have transcription and translation happen at the same time.

This means that cells can make amino acids, which are the building blocks of proteins, at any time.

The cell wall in prokaryotes has several purposes. It protects the cell and offers support. In addition, it helps the cell maintain its shape and stops it from bursting. Located outside the plasma membrane, the overall structure of the cell wall is more complicated than the one found in plants.

In bacteria, the cell wall consists of peptidoglycan or murein, which is made up of polysaccharide chains. However, the cell walls differ among gram-positive and gram-negative bacteria.

Gram-positive bacteria have a thick cell wall, while gram-negative bacteria have a thin one. Since their walls are thin, gram-negative bacteria have an extra layer of lipopolysaccharides.

Antibiotics and other drugs can target the cell walls in bacteria without harming humans because people do not have these types of walls in their cells. However, some bacteria develop antibiotic resistance, and the drugs stop being effective.

Antibiotic resistance happens when bacteria evolve, and the ones with mutations that allow them to survive the medications are able to multiply.

Nutrient storage is important for prokaryotes because some of them exist in environments that make it difficult to have consistent food supplies. Prokaryotes have developed specific structures for nutrient storage.

act as storage bubbles for food or nutrients. Bacteria can also have inclusions, which are structures for keeping reserves of glycogen or starches. Microcompartments in prokaryotes have protein shells and can hold enzymes or proteins. There are specialized types of microcompartments such as magnetosomes and carboxysomes.

There is increasing concern about antibiotic resistance around the world. Antibiotic resistance happens when bacteria are able to evolve and no longer respond to drugs that previously destroyed them. This means that people taking an antibiotic will not be able to kill the bacteria inside their body.

Natural selection promotes resistance in bacteria. For example, some bacteria have random mutations that allow them to resist antibiotics. When you take a drug, it will not work on these resistant bacteria. Next, these bacteria can grow and multiply.

They can also give their resistance to other bacteria by sharing genes, creating superbugs that are difficult to treat. Methicillin-resistant Staphylococcus aureus (MRSA) is an example of a superbug that is resistant to antibiotics.

DNA replication occurs more quickly in prokaryotes than eukaryotes, so bacteria can reproduce at a much faster rate than humans can. The lack of checkpoints during replication in bacteria compared to eukaryotes also allows for more random mutations. All of these factors contribute to antibiotic resistance.

Although bacteria often cause human diseases, people also have symbiotic relationships with some microbes. Beneficial bacteria are important for skin, oral and digestive health.

For example, Bifidobacteria live in your intestines and help you break down food. They are crucial parts of a healthy gut system.

Prebiotics are foods that help the microflora in your gut. Some common examples include garlic, onion, leeks, bananas, dandelion greens and asparagus. Prebiotics provide the fiber and nutrients that beneficial gut bacteria need to grow.

On the other hand, probiotics are live bacteria that can help your digestion. You can also find probiotic organisms in foods such as yogurt or kimchi.

There are three main types of gene transfer in prokaryotes: transduction, conjugation and transformation. Transduction is horizontal gene transfer that happens when a virus helps move DNA from one bacterium to another.

Conjugation involves the temporary fusion of microbes to transfer DNA. This process usually involves a pilus. Transformation occurs when a prokaryote takes up pieces of DNA from its environment.

Gene transfer is important for disease because it allows microbes to share DNA and become resistant to drugs. For instance, bacteria that are resistant to an antibiotic can share genes with other bacteria. You may encounter gene transfer among microbes in your science classes, especially college laboratories, because it is significant for scientific research.

Metabolism in prokaryotes varies more than what you will find in eukaryotes. It allows prokaryotes like extremophiles to live in extreme environments. Some organisms use photosynthesis, but others can derive energy from inorganic fuel.

You can classify prokaryotes into autotrophs and heterotrophs. Autotrophs obtain carbon from carbon dioxide and make their own organic food from inorganic materials, but heterotrophs get carbon from other living things and cannot make their own organic food.

The main types of autotrophs are phototrophs, lithotrophs and organotrophs. Phototrophs use photosynthesis to get energy and make fuel. However, not all of them make oxygen like plant cells do during the process.

Cyanobacteria are an example of phototrophs. Lithotrophs use inorganic molecules as food, and they usually rely on rocks as the source. However, lithotrophs cannot get carbon from rocks, so they need air or other matter that has this element. Organotrophs use organic compounds to get nutrients.

Prokaryotes and eukaryotes are not the same because the types of cells they have differ greatly. Prokaryotes do not have the membrane-bound organelles and nucleus you find in eukaryotes; their DNA floats inside the cytoplasm.

In addition, prokaryotes have a smaller surface area compared to eukaryotes. Moreover, prokaryotes are single-celled despite some organisms being able to aggregate to form colonies.

Prokaryotic cells are less organized than eukaryotic cells. There are also differences in the levels of regulation, such as cell growth, in prokaryotes. You can see this in the mutation rates of bacteria because fewer regulations allow for rapid mutations and multiplication.

Since prokaryotes do not have organelles, their metabolism is different and less efficient. This prevents them from growing to a large size and sometimes limits their ability to reproduce. Nevertheless, prokaryotes are an important part of all ecosystems. From human health to scientific research, these small organisms matter and can affect you greatly.

Formal Definition Of Limits Part 3: The Definition (Video)

In the last video, we tried to come up with a somewhat rigorous definition of what a limit is, where we say when you say that the limit of f of x as x approaches C is equal L, you’re really saying– and this is the somewhat rigorous definition– that you can get f of x as close as you want to L by making x sufficiently close to C. So let’s see if we can put a little bit of meat on it. So instead of saying as close as you want, let’s call that some positive number epsilon. So I’m just going to use the Greek letter epsilon right over there. So it really turns into a game. So this is the game. You tell me how close you want f of x to be to L. And you do this by giving me a positive number that we call epsilon, which is really how close you want f of x to be to L. So you give a positive number epsilon. And epsilon is how close do you want to be? How close? So for example, if epsilon is 0.01, that says that you want f of x to be within 0.01 of epsilon. And so what I then do is I say well, OK. You’ve given me that epsilon. I’m going to find you another positive number which we’ll call delta– the lowercase delta, the Greek letter delta– such that where if x is within delta of C, then f of x will be within epsilon of our limit. So let’s see if these are really saying the same thing. In this yellow definition right over here, we said you can get f of x as close as you want to L by making x sufficiently close to C. This second definition, which I kind of made as a little bit more of a game, is doing the same thing. Someone is saying how close they want f of x to be to L and the burden is then to find a delta where as long as x is within delta of C, then f of x will be within epsilon of the limit. So that is doing it. It’s saying look, if we are constraining x in such a way that if x is in that range to C, then f of x will be as close as you want. So let’s make this a little bit clearer by diagramming right over here. You show up and you say well, I want f of x to be within epsilon of our limit. This point right over here is our limit plus epsilon. And this right over here might be our limit minus epsilon. And you say, OK, sure. I think I can get your f of x within this range of our limit. And I can do that by defining a range around C. And I could visually look at this boundary. But I could even go narrower than that boundary. I could go right over here. Says OK, I meet your challenge. I will find another number delta. So this right over here is C plus delta. This right over here is C minus– let me write this down– is C minus delta. So I’ll find you some delta so that if you take any x in the range C minus delta to C plus delta– and maybe the function’s not even defined at C, so we think of ones that maybe aren’t C, but are getting very close. If you find any x in that range, f of those x’s are going to be as close as you want to your limit. They’re going to be within the range L plus epsilon or L minus epsilon. So what’s another way of saying this? Another way of saying this is you give me an epsilon, then I will find you a delta. So let me write this in a little bit more math notation. So I’ll write the same exact statements with a little bit more math here. But it’s the exact same thing. Let me write it this way. Given an epsilon greater than 0– so that’s kind of the first part of the game– we can find a delta greater than 0, such that if x is within delta of C. So what’s another way of saying that x is within delta of C? Well, one way you could say, well, what’s the distance between x and C is going to be less than delta. This statement is true for any x that’s within delta of C. The difference between the two is going to be less than delta. So that if you pick an x that is in this range between C minus delta and C plus delta, and these are the x’s that satisfy that right over here, then– and I’ll do this in a new color– then the distance between your f of x and your limit– and this is just the distance between the f of x and the limit, it’s going to be less than epsilon. So all this is saying is, if the limit truly does exist, it truly is L, is if you give me any positive number epsilon, it could be super, super small one, we can find a delta. So we can define a range around C so that if we take any x value that is within delta of C, that’s all this statement is saying that the distance between x and C is less than delta. So it’s within delta of C. So that’s these points right over here. That f of those x’s, the function evaluated at those x’s is going to be within the range that you are specifying. It’s going to be within epsilon of our limit. The f of x, the difference between f of x, and your limit will be less than epsilon. Your f of x is going to sit some place over there. So that’s all the epsilon-delta definition is telling us. In the next video, we will prove that a limit exists by using this definition of limits.

Auto Insurance: The Basics (Vietnamese)

Auto Insurance: The Basics (Vietnamese)

Bảo Hiểm Xe: Thông Tin Căn Bản

Trách nhiệm của người lái xe là phải có bảo hiểm đàng hoàng. Bản hướng dẫn này sẽ giúp quý vị biết giá tiền –và loại –bảo hiểm nào quý vị cần, và cách được bảo vệ với giá tốt nhất.

It’s every driver’s responsibility to have adequate auto insurance. This guide will help you determine how much—and what kinds of—coverage you need, and how to get protection at the best price.

Bảo hiểm xe cộ bảo vệ quý vị và người khác không bị mất mát trong một vụ tai nạn xe. Bảo hiểm có thể trả tiền bệnh viện nếu quý vị hay người khác bị thương tích trong một vụ tai nạn. Nó cũng có thể trả tiền sửa xe nếu xe bị hư hại, hay thay thế cho xe khác nếu xe bị mất cắp. Và bảo hiểm cũng có thể bảo vệ các khoản mất mát khác.

Nếu quý vị sở hữu và lái một chiếc xe, điều quan trọng là quý vị cần có một bảo hiểm xe tốt nhất để bảo vệ sức khoẻ và xe của quý vị cũng như tự vệ cho mình không bị phiền phức vào vòng kiện tụng và pháp lý khác.

Tập hướng dẫn này sẽ giúp quý vị biết giá cả và loại bảo hiểm nào quý vị cần, và cách có được sự bảo vệ với giá cả tốt nhất.

Loại bảo hiểm nào quý vị cần?

Đa số (49) tiểu bang đòi hỏi người lái xe phải có ít nhất một loại bảo hiểm xe tối thiểu. Khi quyết định muốn mua loại nào, quý vị nên bắt đầu bằng cách hiểu rõ các quy định về bảo hiểm xe cộ nơi tiểu bang quý vị ở. Quý vị có thể tìm thấy các thông tin này từ cơ quan kiểm soát hãng bảo hiểm của tiểu bang (www.naic.org/state_web_map.htm), hay từ một hãng bảo hiểm trong tiểu bang quý vị ở.

Người lái xe chỉ mua loại bảo hiểm tối thiểu có thể không có đủ sự bảo vệ. Quý vị nên nghĩ đến việc mua bảo hiểm dựa trên tài sản của quý vị và mức rủi ro quý vị muốn chịu.

Nếu quý vị mua xe trả góp (trả tiền nợ xe hay thuê xe), chủ nợ có thể buộc quý vị phải mua thêm một số bảo hiểm khác.

Liability (người có lỗi bồi thường ). Bảo hiểm một chiều này trả cho các thương tích và thiệt hại cho phía bên kia khi quý vị gây ra tai nạn. Thực ra mỗi tiểu bang đều buộc phải có bảo hiểm “liability.” (Xin coi các luật của tiểu bang trong trang này về bổn phận người có lỗi phải bồi thường tiền: https://www.iii.org/article/background-on-compulsory-auto-uninsured-motorists.)

Khi mua bảo hiểm một chiều liability, giới hạn bồi thường được thể hiện bằng ba con số: thí dụ 50/100/25. Con số đầu chỉ số tiền tối đa, tính theo ngàn dollars, hãng bảo hiểm sẽ trả cho người bị thương trong tai nạn xe. Con số thứ hai tiền bảo hiểm trả tối đa cho tất cả các trách nhiệm gây chấn thương thân thể trong tai nạn. Và con số thứ ba là tiền bảo hiểm trả tối đa cho các thiệt hại vật chất gây ra trong tai nạn xe.

Nhất là nếu quý vị sở hữu các tài sản đáng kể, như địa ốc hay quỹ tiết kiệm và đầu tư, quý vị nên nghĩ đến trả tiền bảo hiểm cao hơn mức tối thiểu tiểu bang đòi hỏi và biết chắc bảo hiểm của quý vị đủ để bảo vệ tài sản của quý vị. Còn không, nếu bị kiện và thua kiện, quý vị có thể bị bắt phải dùng tài sản để trả cho các thiệt hại mà hãng bảo hiểm không trả trong bảo hiểm một chiều.

PIP (Personal injury protection) (Bảo hiểm chấn thương cá nhân). Loại bảo hiểm này trả các chi phí y tế cho quý vị và cho người ngồi chung xe bị thương tích trong tai nạn xe. Trong một số trường hợp, nó cũng trả cho tiền lương bị mất, chi phí mai táng và các mất mát khác. Các bồi thường cụ thể và điều lệ để được bồi thường cũng như các giới hạn trong bảo hiểm PIP khác nhau giữa các tiểu bang.

Đã có khoảng 12 tiểu bang thi hành bảo hiểm “no-fault” mà người lái xe buộc phải mua bảo hiểm PIP. Liên lạc với Nha Lộ Vận DMV hay cơ quan kiểm soát hãng bảo hiểm (Department of Insurance) (www.naic.org/state_web_map.htm) của quý vị để biết tiểu bang của quý vị có phải là một trong các tiểu bang này không. Ở một số tiểu bang khác, bảo hiểm PIP, nếu có, là sự lựa chọn. Muốn biết thêm về bảo hiểm PIP, xin viếng chúng tôi và để biết thêm về các luật lệ bảo hiểm cụ thể của tiểu bang, xin viếng www.all-about-car-accidents.com/topics/drivers-insurance-laws-regulations.

Trả chi phí y tế. Giống như bảo hiểm PIP, bảo hiểm này trả cho quý vị và hành khách ngồi chung xe với quý vị các chi phí y tế tới mức đã quy định, bất kể ai là người nào có lỗi trong một vụ tai nạn xe cộ. Tuy nhiên, bảo hiểm này không trả cho các mất mát khác như bị mất tiền lương hay chi phí mai táng giống như bảo hiểm PIP.

Bảo hiểm thiệt hại vật chất. Bảo hiểm này trả cho các thiệt hại do xe của quý vị gây ra cho người khác. Cũng có nghĩa xe của người kia bị hư hại vì tai nạn gây ra bởi quí vị. Hay cũng có nghĩa, thí dụ, xe của quý vị làm hư hàng rào của người hàng xóm.

Collision (Xe bị đụng). Bảo hiểm này trả cho các thiệt hại cho xe của quý vị trong một vụ tai nạn xe. Khi mua bảo hiểm xe bị đụng, quý vị sẽ được hỏi số tiền “deductible” quý vị muốn là bao nhiêu — đây là số tiền quý vị sẽ phải tự trả trước để sửa chữa cho bất kỳ thiệt hại nào trước khi hãng bảo hiểm trả. Số tiền tự trả tiêu chuẩn từ $250, $500 đến $1,000, cho dù số tiền tự trả quý vị chọn có thể cao hay thấp hơn. Số tiền tự trả trước càng cao, tiền đóng bảo hiểm hàng tháng càng thấp (giá tiền bảo hiểm).

Comprehensive (hai chiều.) Bảo hiểm này bồi thường cho chiếc xe của quý vị bị trộm hay bị hư hại vì lý do khác không phải do bị đụng xe — thí dụ, vì lũ lụt hay phá hoại, giống như bảo hiểm xe bị đụng, mua bảo hiểm “comprehensive” phải chịu điều lệ “deductible.”

Người Lái Không có bảo hiểm và bảo hiểm ít. Loại bảo hiểm này sẽ bồi thường cho trường hợp quý vị bị đụng bởi một người không có bảo hiểm hay bảo hiểm không đủ hoặc họ tông xe của quý vị rồi bỏ chạy.

Bảo hiểm xe cho doanh nghiệp (thương mại). Hợp đồng bảo hiểm xe dùng cho doanh nghiệp bồi thường cho các mất mát phải gánh chịu khi quản lý doanh nghiệp. Bảo hiểm này có quy định mức bồi thường cho lỗi của người lái cao hơn và có thể bảo hiểm khi nhân viên của quý vị sử dụng xe cho công việc của công ty.

Không phải chủ nhân doanh nghiệp nhỏ nào cũng đều cần bảo hiểm xe thương mại. Tuỳ theo cách sử dụng xe (lâu lâu cần lái xe đến điểm hẹn hay đi giao bánh pizza), ai dùng xe (chỉ có quý vị, hay nhân viên hoặc cộng tác viên nữa) và các yếu tố khác, quý vị có thể chỉ cần có bảo hiểm xe cộ cá nhân. Tuy nhiên, điều kiện và nội quy có thể khác nhau giữa các hãng bán bảo hiểm, giữa các tiểu bang và ngay cả giữa các sản phẩm trong cùng một hãng bảo hiểm.

Chỉ cần một vụ tai nạn xe cộ không có bảo hiểm, hậu quả có thể ảnh hưởng tai hại đến tài chánh của quý vị, quyết định sáng suốt nhất là quý vị cho nhân viên bán bảo hiểm biết dự định quý vị dự định dùng xe cho doanh nghiệp để người đó cố vấn. Quý vị cũng nên hỏi bảo hiểm bán ra sao nếu nhân viên hay cộng tác viên độc lập sẽ dùng xe của họ làm việc cho doanh nghiệp của quý vị.

Tôi mua bảo hiểm xe cộ ở đâu?

Quý vị có thể mua bảo hiểm xe cộ qua bất kỳ các nơi sau:

Người môi giới (broker) độc lập, là người bán bảo hiểm cho nhiều hãng bảo hiểm khác nhau;

Chuyên viên đại diện hãng bảo hiểm, là người chỉ bán bảo hiểm cho hãng mà họ được mướn.

Hãng bảo hiểm bán bảo hiểm trực tiếp tới người tiêu thụ qua điện thoại hay qua mạng điện toán; và

Các trang mạng độc lập cung cấp giá tiền bảo hiểm của các hãng bảo hiểm. (Tìm trên trang mạng “auto insurance quotes.”) Lưu ý: Các trang mạng có thể không bao gồm tất cả các hãng bảo hiểm trong phần so sánh giá cả.

Giá tiền bảo hiểm xe có thế khác nhau một trời một vực giữa các hãng bảo hiểm, vì thế quý vị nên bỏ giờ ra đọ giá.

Dựa vào đâu để biết tôi cần trả tiền bảo hiểm xe là bao nhiêu?

Khi mua bảo hiểm, quý vị phải trả “premium” — đây là từ ngữ về giá tiền bảo hiểm. Giá tiền có thể là tổng số tiền phải trả trong một năm, trả bán niên hay hàng tháng. Khi đọ giá bảo hiểm, quý vị nên nhớ so sánh giá cả của cùng một thời hạn.

Các hãng bảo hiểm xe chú ý đến nhiều yếu tố khi tính toán tiền bảo hiểm cho quý vị. Nó bao gồm:

Bồi thường. Mua nhiều loại bồi thường hay muốn được bồi thường nhiều hơn, quý vị sẽ phải trả tiền bảo hiểm cao hơn.

Tự trả (deductible). Số tiền quý vị tự trả càng nhiều, giá tiền mua bảo hiểm càng giảm.

Hồ sơ quá khứ lái xe. Người có hồ sơ lái xe tốt sẽ mua bảo hiểm giá rẻ hơn là người có thành tích đụng xe hay bị giấy phạt.

Kiểu xe. Quý vị sẽ trả tiền bảo hiểm cao hơn nếu xe của quý vị nằm trong danh sách thống kê thuộc loại dễ bị trộm, bị phá hay dễ bị đụng, hay nếu tiền sửa sẽ đắt hơn các loại xe khác.

Tuổi tác và phái tính. Ngoại trừ ở một số tiểu bang cấm không được để ý đến tuổi tác và phái tính, các người lái xe dưới 25 tuổi trả tiền bảo hiểm hàng tháng cao hơn người lớn tuổi (vì thống kê cho thấy họ dễ gây ra tai nạn hơn) cho cùng một loại bảo hiểm, và đàn ông thường trả tiền bảo hiểm cao hơn đàn bà.

Tình trạng lập gia đình. Trong hầu hết các tiểu bang, tiền bảo hiểm được giảm nếu quý vị đã lập gia đình.

Địa chỉ. Người ở thành thị thường phải trả tiền bảo hiểm cao hơn người ở nông thôn, và cũng có thể phải trả cao hơn so với người ở ngoại ô. Sống trong khu vực có tỷ lệ tội ác nhiều, giá tiền bảo hiểm cũng có thể cao hơn.

Diện có mua nhà. Dựa theo cuộc nghiên cứu của tổ chức “Consumer Federation of America”, trong nhiều tiểu bang, phải nói là hầu hết các tiểu bang, nếu làm chủ căn nhà, quý vị sẽ đủ tiêu chuẩn được giảm giá bảo hiểm (đôi khi rất đáng kể) so với người ở mướn. (Tiểu bang California không có luật diện chủ nhân căn nhà được giảm giá bảo hiểm).

Số dặm (mileage) chạy. Ở một số tiều bang (như California) và đối với một số nghề nghiệp, tiền bảo hiểm tăng theo số dặm quý vị lái (vì khi quý vị lái trên đường nhiều, nguy cơ bị tai nạn cao hơn).

Điểm tín dụng. Trong tất cả các tiểu bang ngoại trừ California, Hawaii và Massachusetts, người lái xe có điểm tín dụng cao sẽ trả tiền mua bảo hiểm thấp hơn.

Bảo Hiểm tính theo “Usage-based” (số lượng sử dụng)

Nhiều hãng bảo hiểm lớn hiện nay cung ứng cho người lái xe các sự lựa chọn về kiểm soát việc lái xe của họ và đổi lại họ có thể được giảm tiền đóng bảo hiểm. Chương trình bảo hiểm “usage-based” — đôi khi còn gọi là “đi tới đâu trả tới đó” (pay as you drive) hay “khi nào dùng mới trả” (pay as you go) — buộc quý vị phải gắn một thiết bị “telematic” trong hệ thống điện tử trong xe của quý vị, để nó có thể thâu thập các dữ liệu về số lần quý vị phải thắng gấp, lái nhanh ra sao, cây số chạy và ngày giờ quý vị lái xe (các giờ bắt đầu từ sáng sớm được coi là giờ nguy hiểm nhất). Một số các thiết bị (đa số cũng là loại được dùng trợ giúp khi bị trục trặc ngoài đường) dùng GPS, để họ kiểm soát quý vị đi đâu. Tuỳ theo thói quen lái xe, quý vị có thể được giảm tiền bảo hiểm. Các quan tâm về chương trình này là sự riêng tư của người lái xe bị vi phạm.

Không phải hãng bảo hiểm nào cũng có chương trình “usage-based,” và cho dù có chương trình này, họ không nhất thiết áp dụng nó cho từng tiểu bang. Chưa kể, mỗi hãng bảo hiểm có chương trình bán bảo hiểm khác nhau, vì thế quý vị cần hỏi chi tiết với hãng — thiết bị này sẽ nằm trong xe trong bao lâu, cái gì sẽ bị theo dõi, tiền bảo hiểm của quý vị có bị tăng không, và hãng có bán dữ liệu của quý vị cho ai khác không.

Ở California, quý vị có thể lựa chọn tiền mua bảo hiểm liên hệ mật thiết gì đến kiểm chứng cây số quý vị chạy mỗi năm. Quý vị được quyền tự báo cáo cây số chạy; luật ở California cấm hãng bảo hiểm không được dùng thiết bị theo dõi người lái xe.

Yếu tố điểm tín dụng ảnh hưởng đến tiền mua bảo hiểm của tôi ra sao?

Nhiều hãng bảo hiểm dùng “credit-based” (dựa vào điểm tín dụng) để cộng điểm bảo hiểm khi tính toán tiền bảo hiểm (ngoại trừ CA, HI và MA) vì một số nghiên cứu cho thấy có sự tương quan giữa điểm tín dụng và rủi ro — điểm tín dụng càng cao, chiều hướng xảy ra tai nạn càng thấp. (Các cuộc nghiên cứu không chứng minh được điểm tín dụng thấp sẽ gia tăng chiều hướng xảy ra tai nạn.)

Tính toán tiền bán bảo hiểm dựa trên điểm tín dụng do các cơ quan báo cáo tín dụng cung cấp, nhưng họ không dựa trên yếu tố việc làm hay mức thâu nhập của quý vị trong quá khứ hoặc các tin tức cá nhân khác. Các yếu tố sẽ làm điểm bảo hiểm của quý vị tăng là có quá khứ tín dụng lâu dài và các trương mục đang sử dụng đều tốt (không trả tiền trễ hạn hay nợ đã trễ hạn). Ngoài ra, các trương mục bị đưa qua văn phòng đòi nợ, tiền nợ nhiều, quá khứ tín dụng ngắn và trả tiền trễ, tổng cộng lại sẽ làm điểm bảo hiểm của quý vị bị thấp xuống.

Sắc Luật “Fair Credit Reporting Act” (FCRA) cho quý vị quyền có một bản báo cáo tín dụng miễn phí từ ba cơ quan báo cáo tín dụng chính (Equifax, Experian và TransUnion) cho mỗi chu kỳ 12 tháng. Để yêu cầu có được bản báo cáo tín dụng miễn phí, quý vị vào trang chúng tôi Làm theo các hướng dẫn trong bản báo cáo tín dụng để sửa bất kỳ các sai sót hay yêu cầu các tin tức cũ tiêu cực (xấu) được xoá đi. Điểm tín dụng của quý vị sẽ được tăng lên, như vậy, điểm bảo hiểm tăng, và cuối cùng tiền bảo hiểm của quý vị giảm.

Sắc Luật FCRA cũng cho quý vị quyền có được một bản báo cáo tín dụng miễn phí, một năm một lần hay bất cứ khi nào có một “hành động bác bỏ” để chống lại quý vị, có một báo cáo “đặc biệt” khác về người tiêu thụ mà hãng bảo hiểm dựa vào để quyết định có bán bảo hiểm cho quý vị hay không và bán giá bao nhiêu. Đó là bản báo cáo tự động của LexisNexis C.L.U.E. liệt kê các bảo hiểm xe và đơn đòi bồi thường trong quá khứ của quý vị. Bản báo cáo của The Insurance Information Exchange report liệt kê các vi phạm giao thông và các hồ sơ theo dõi xe cộ khác. Sửa chữa các sai sót trong các bản báo cáo này có thể giúp quý vị mua được bảo hiểm hay trả tiền bảo hiểm thấp hơn.

Làm Cách Nào Tôi Giảm Được Tiền Bảo Hiểm?

Mục đích so sánh giá cả bảo hiểm là giúp quý vị mua đúng loại bảo hiểm nhưng không bị trả quá giá. Khi muốn tiết kiệm tiền, quý vị đừng cắt giảm bảo hiểm cần thiết cho quý vị. Thay vào đó, quý vị thử các cách này:

Đọ giá. Tìm ba giá bảo hiểm có cùng loại bồi thường như nhau. Kiếm xem cơ quan kiểm soát hãng bảo hiểm của chính quyền tiểu bang có cung cấp thông tin gì về đọ giá bảo hiểm không.

Chọn xe cho cẩn thận. Một số loại xe ít tốn tiền bảo hiểm hơn các xe khác. Quý vị tìm thông tin cụ thể này qua hãng bảo hiểm hay qua Bộ Insurance Institute for Highway Safety.

Tăng tiền tự trả. Nhưng quý vị phải biết chắc có tiền trong quỹ tiết kiệm để tự trả cho các khiếu nại đòi bồi thường.

Huỷ bảo hiểm xe bị đụng và hai chiều. Nếu quý vị lái chiếc xe đã cũ và móp méo, nên nghĩ đến chuyện không cần phải mua bảo hiểm sửa chữa hay thay thế xe. Nên suy tính cẩn thận vì quý vị sẽ phải tự trả tiền sửa chữa và mua xe khác bằng tiền túi của mình.

Mua tất cả các loại bảo hiểm tại cùng một hãng bảo hiểm. Nhiều hãng bảo hiểm bán một loạt bảo hiểm với giá hạ cho khách hàng nếu khách hàng mua trên một loại bảo hiểm xe hay mua luôn bảo hiểm nhà.

Nâng cao điểm tín dụng. Sửa chữa bất kỳ mọi sai sót nào nguy hại đến điểm tín dụng của quý vị. Trả hoá đơn đúng hạn định và ít nợ nần.

Ít lái xe. Chỉ lái xe ít cây số mỗi năm có thể giảm tiền bảo hiểm của quý vị. Quý vị cũng sẽ tiết kiệm tiền mua xăng và bảo trì xe.

Hỏi hãng bảo hiểm của quý vị có các cách nào khác để giảm tiền bảo hiểm.

Tôi nên chọn hãng bảo hiểm ra sao?

Có nhiều yếu tố quý vị cần nên biết khi tìm một hãng bảo hiểm và loại bảo hiểm. Tập cẩm nang “Hướng Dẫn Mua Bảo Hiểm Xe” của Cơ Quan Consumer Reports (https://www.consumerreports.org/cro/car-insurance/buying-guide/index.htm) và “Cách Mua Bảo Hiểm Xe” của trang NerdWallet (https://www.nerdwallet.com/blog/insurance/how-to-buy-car-insurance/) là hai nguồn chỉ dẫn để tìm một hợp đồng bảo hiểm tốt nhất cho quý vị.

Giá cả là một yếu tố quan trọng, nhưng đừng chọn một hợp đồng bảo hiểm xe chỉ dựa trên giá cả. Chọn một hãng bảo hiểm có nền tài chánh vững vàng và có dịch vụ tiếp khách tốt từ hồi đó tới giờ cũng là yếu tố quan trọng, bao gồm thủ tục tiến hành bồi thường.

Quý vị có thể kiểm tra tình trạng tài chánh của bất kỳ hãng bảo hiểm nào quý vị tính mua bằng cách coi trên trang mạng của các cơ quan chấm điểm độc lập như A.M. Best và Standard & Poor’s.

Liên lạc với cơ quan kiểm soát hãng bảo hiểm của chính quyền tiểu bang để xem thống kê khiếu nại của khách hàng. Quý vị cũng có thể xem thống kê về sự hài lòng của khách hàng tại J.D. Power và Associates.

Làm cách nào tôi mua được bảo hiểm?

Chuẩn bị sẵn bản sao bằng lái xe và thẻ đăng bộ, và tất cả các tin tức hãng bảo hiểm cần. Thường là số VIN (vehicle identification number), cây số trong đồng hồ xe, địa chỉ nhà, người nào sẽ lái chiếc xe đó, và mỗi năm quý vị lái bao nhiêu cây số. Nên thành thật trả lời tất cả các câu hỏi. Đưa tin tức sai có thể dẫn đến chuyện hãng bảo hiểm từ chối trả tiền bồi thường cho quý vị.

Chuẩn bị trả một số tiền tối thiểu hãng bảo hiểm quy định để mở hợp đồng. Trước khi trả tiền hợp đồng, quý vị nên đọc nó để hiểu khoản nào được bồi thường và khoản nào thì không.

Cư dân California hưởng lợi ích từ các luật về bảo hiểm

Cơ Quan Consumer Federation of America (CFA) trong bản báo cáo “What Works” năm 2003 đã nêu danh kỹ nghệ bảo hiểm xe cộ ở California là thân thiện nhất nước Mỹ. Bản báo cáo này cũng cho biết California là tiểu bang độc nhất có mức giá bảo hiểm xe cộ trung bình đã hạ giảm kể từ năm 1989 đến nay. Phần lớn nhờ vào Dự Luật 103 đã được thông qua năm 1988, buộc các hãng bảo hiểm phải chứng minh tại sao họ muốn tăng giá bảo hiểm và phải được thanh tra viên kiểm soát hãng bảo hiểm chấp thuận.

Đạo luật 103 cũng thay đổi đường lối hãng bảo hiểm định giá cả, đạo luật buộc hãng phải dựa vào hồ sơ quá khứ lái xe, cây số chạy mỗi năm và kinh nghiệm lái xe đã bao lâu của khách hàng là chính chứ không phải dựa trên khu bưu chính (ZIP code) của khách hàng hay các yếu tố khác (điểm tín dụng, việc làm, học vấn, v.v.) và đạo luật buộc các công ty phải mua bảo hiểm cho bất kỳ tài xế nào lái đàng hoàng muốn có bảo hiểm—một số tiểu bang cho phép các hãng bảo hiểm từ chối người muốn mua nếu điểm tín dụng của họ thấp hay địa chỉ không đủ tiêu chuẩn—và phải giảm 20% giá tiền bảo hiểm cho người lái xe tốt.

Các cư dân ở tiểu bang California trong diện có thâu nhập thấp nên không thể mua được bảo hiểm xe có thể bảo vệ họ qua Chương Trình “Low Cost Auto Insurance Program” (Chương Trình Bán Bảo Hiểm Giá Hạ). Bảo hiểm này đạt tiêu chuẩn của luật tiểu bang buộc phải có tiền bồi thường tối thiểu cho bảo hiểm “liability” (bên có lỗi bồi thường) và bảo hiểm dành cho người lái xe 19 tuổi trở lên có mức thâu nhập tối đa nằm trong mức tiểu chuẩn cho phép và không lái xe đắt tiền. Chiếu theo luật, các chuyên viên bán bảo hiểm phải cho khách hàng biết về Chương Trình Bán Bảo Hiểm Giá Hạ nếu họ muốn biết loại hợp đồng bảo hiểm xe “căn bản” hay “tối thiểu.”

Tôi phải làm gì để được bồi thường?

Nếu hãng bảo hiểm từ chối không chịu bồi thường hay trả tiền không đủ so với mức thiệt hại và quý vị không hài lòng với quyết định của họ, quý vị có thể yêu cầu tái cứu xét đơn đòi bồi thường của quý vị (điền đơn kháng cáo). Quan trọng là quý vị cần hiểu lý do tại sao đơn đòi bồi thường của quý vị bị bác để quý vị có thể trình bày trường hợp của mình cho có sức thuyết phục cao vì sao quý vị nghĩ quyết định của hãng bảo hiểm là thiếu lý do chính đáng. Nếu hãng bảo hiểm vẫn bác đơn và sẽ không chịu tăng tiền bồi thường, quý vị có thể phải mướn một luật sư chuyên về bồi thường tai nạn. (Cơ Quan United Policyholders có cố vấn (http://uphelp.org/library/resource/hiring-attorney-insurance-claim). Quý vị cũng có thể liên lạc với cơ quan kiểm soát hãng bảo hiểm nơi tiểu bang quý vị ở để được trợ giúp (www.naic.org/state_web_map.htm).

Nếu như tôi không mua được bảo hiểm?

Nếu hồ sơ lái xe của quý vị không tốt, quý vị có thể gặp khó khăn kiếm được hãng bảo hiểm nào chịu bảo hiểm quý vị. Trong trường hợp này, quý vị có thể mua được bảo hiểm qua chương trình đặc biệt của chính phủ mà hãng bảo hiểm được chỉ định phải bán bảo hiểm cho người lái xe có rủi ro cao. Quý vị cũng có thể mua được bảo hiểm qua một hãng bảo hiểm chuyên bán bảo hiểm với hợp đồng không theo tiêu chuẩn bình thường.

Nếu quý vị lái xe đàng hoàng nhưng không đủ tiền mua bảo hiểm xe với giá bình thường, quý vị có thể đủ tiêu chuẩn vào trong chương trình đặc biệt của chính phủ ở một số tiểu bang, như California, cho cư dân có thâu nhập thấp được mua bảo hiểm với giá rẻ.

Lái xe không có bảo hiểm có thể bị phạt bằng nhiều cách, bao gồm bằng lái xe bị câu lưu hay xe bị tịch thâu. Nếu quý vị còn đang trả nợ xe, chủ nợ có thể tái sở hữu (lấy lại) chiếc xe nếu quý vị không mua đủ bảo hiểm. Vì thế, nếu không mua được bảo hiểm cho bất kỳ lý do gì, quý vị nên liên lạc với cơ quan kiểm soát hãng bảo hiểm trong tiểu bang của quý vị để được hướng dẫn.

Cập nhật thông tin chi tiết về Gravity: Vietnamese Translation, Definition, Meaning, Synonyms, Pronunciation, Transcription, Antonyms, Examples trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!