Bạn đang xem bài viết Giảng Dạy Môi Trường Trong Lớp Học được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
“Tất cả giáo dục là giáo dục môi trường. Theo những gì được bao gồm hoặc loại trừ, học sinh được dạy rằng chúng là một phần của hoặc ngoài thế giới tự nhiên. “ David W. Orr Trái đất trong tâm trí, 1994 Là một phần của chương trình nghiên cứu của Trường Công lập Arlington, học sinh phát triển sự hiểu biết về cách con người ảnh hưởng đến hệ sinh thái theo nhiều cách khác nhau.
Khoa học Xã hội
Tìm hiểu thêm về chương trình giảng dạy Khoa học xã hội
Khoa học
Tiêu chuẩn nguồn lực
Mẫu giáo
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng vật liệu có thể được tái sử dụng, tái chế và bảo tồn. Các khái niệm chính bao gồm
vật liệu và đồ vật có thể được sử dụng nhiều lần;
vật liệu hàng ngày có thể được tái chế; và
bảo tồn nước và năng lượng ở nhà và ở trường học giúp bảo tồn các nguồn tài nguyên để sử dụng trong tương lai.
Lớp một
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng tài nguyên thiên nhiên là có hạn. Các khái niệm chính bao gồm
xác định tài nguyên thiên nhiên (thực vật và động vật, nước, không khí, đất đai, khoáng sản, rừng và đất);
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng không khí và nước; và
tái chế, tái sử dụng và giảm tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên.
Khối hai
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng thực vật tạo ra oxy và thức ăn, là nguồn cung cấp các sản phẩm hữu ích và mang lại lợi ích trong tự nhiên. Các khái niệm chính bao gồm
các sản phẩm thực vật quan trọng (sợi, bông, dầu, gia vị, gỗ xẻ, cao su, thuốc và giấy);
sự sẵn có của các sản phẩm thực vật ảnh hưởng đến sự phát triển của một khu vực địa lý; và
thực vật cung cấp nhà cửa và thức ăn cho nhiều loài động vật và ngăn đất rửa trôi.
Lớp ba
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng các sự kiện tự nhiên và ảnh hưởng của con người có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại của các loài. Các khái niệm chính bao gồm
sự phụ thuộc lẫn nhau của thực vật và động vật;
ảnh hưởng của hoạt động của con người đến chất lượng không khí, nước và môi trường sống;
ảnh hưởng của hỏa hoạn, lũ lụt, dịch bệnh và xói mòn đối với sinh vật; và
bảo tồn và tái tạo tài nguyên.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các nguồn năng lượng khác nhau. Các khái niệm chính bao gồm
khả năng tạo ra ánh sáng và nhiệt năng của mặt trời;
nguồn năng lượng (ánh sáng mặt trời, nước, gió);
nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt tự nhiên) và gỗ; và
tài nguyên năng lượng tái tạo và không thể tái sinh.
Lớp Bốn
đầu nguồn và tài nguyên nước;
động vật và thực vật;
khoáng sản, đá, quặng và các nguồn năng lượng; và rừng, đất và đất.
Lớp Năm
quản lý các nguồn tài nguyên tái tạo (kho, không khí, đất, đời sống thực vật, đời sống động vật);
quản lý tài nguyên không thể tái sinh (than, dầu, khí đốt tự nhiên, điện hạt nhân, tài nguyên khoáng sản);
giảm thiểu các nguy cơ sử dụng đất và môi trường thông qua các biện pháp phòng ngừa; và
đánh đổi chi phí / lợi ích trong các chính sách bảo tồn
Tiêu chuẩn Khoa học về Học tập
Ngoài phần “Nguồn lực”, Tiêu chuẩn Khoa học về Học tập cho các lớp tiểu học có các tiêu chuẩn sau:
Khối hai
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng các sinh vật là một phần của hệ thống. Các khái niệm chính bao gồm
các sinh vật sống phụ thuộc lẫn nhau với môi trường sống và không sống của chúng; và
môi trường sống thay đổi theo thời gian do nhiều ảnh hưởng.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng thời tiết và những thay đổi theo mùa ảnh hưởng đến thực vật, động vật và môi trường xung quanh chúng. Các khái niệm chính bao gồm
ảnh hưởng đến sinh trưởng và hành vi của sinh vật (di cư, ngủ đông, ngụy trang, thích nghi, ngủ đông); và
phong hoá và xói mòn bề mặt đất.
Lớp ba
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng môi trường hỗ trợ sự đa dạng của các loài thực vật và động vật có chung nguồn tài nguyên hạn chế. Các khái niệm chính bao gồm
môi trường đất khô (sa mạc, đồng cỏ, rừng mưa và môi trường rừng); và
dân số và cộng đồng
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các thành phần chính của đất, nguồn gốc của nó và tầm quan trọng đối với thực vật và động vật bao gồm cả con người. Các khái niệm chính bao gồm
đất cung cấp sự hỗ trợ và chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cây trồng;
lớp đất mặt là sản phẩm tự nhiên của lớp đất mặt dưới và đá gốc;
đá, đất sét, phù sa, cát và mùn là các thành phần của đất; và
đất là tài nguyên thiên nhiên và cần được bảo tồn.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu vòng tuần hoàn của nước và mối quan hệ của nó với sự sống trên Trái đất. Các khái niệm chính bao gồm
năng lượng từ mặt trời thúc đẩy chu trình nước;
nước rất cần thiết cho sinh vật; và
cung cấp nước và bảo tồn nước.
Lớp Bốn
Học sinh sẽ điều tra và hiểu cách thực vật và động vật trong hệ sinh thái tương tác với nhau và môi trường không sống. Các khái niệm chính bao gồm
sự thích nghi về hành vi và cấu trúc;
tổ chức cộng đồng
dòng năng lượng qua lưới thức ăn;
môi trường sống và các hốc;
các vòng đời; và
ảnh hưởng của hoạt động của con người đến hệ sinh thái.
Lớp Năm
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các đặc điểm của môi trường đại dương. Các khái niệm chính bao gồm
đặc điểm địa chất (thềm lục địa, độ dốc, độ dâng);
đặc điểm vật lý 9 độ sâu, độ mặn, dòng chảy chính); và
đặc điểm sinh học (hệ sinh thái).
Học sinh sẽ điều tra và hiểu bề mặt Trái đất liên tục thay đổi như thế nào. Các khái niệm chính bao gồm
chu kỳ đá bao gồm xác định các loại đá;
Lịch sử trái đất và bằng chứng hóa thạch;
cấu trúc cơ bản của bên trong Trái đất;
kiến tạo mảng (động đất và núi lửa);
phong hóa và xói mòn; và
tác động của con người.
Tiêu chuẩn Khoa học ở cấp Trung học
Ngoài ra, có nhiều Tiêu chuẩn Khoa học ở cấp trung học áp dụng trực tiếp cho các mối quan tâm về môi trường. Chúng bao gồm, nhưng không giới hạn, những điều sau:
Lớp Sáu:
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các nguồn năng lượng cơ bản, nguồn gốc, sự biến đổi và sử dụng của chúng.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu vai trò của năng lượng mặt trời trong việc thúc đẩy hầu hết các quá trình tự nhiên trong khí quyển, thủy quyển và trên bề mặt Trái đất.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các tính chất và đặc điểm độc đáo của nước và vai trò của nó trong môi trường tự nhiên và nhân tạo.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các tính chất của không khí, cấu trúc và động lực của khí quyển Trái Đất.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các quá trình tự nhiên và tương tác của con người ảnh hưởng đến các hệ thống lưu vực.
Life Science
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các quá trình vật lý và hóa học cơ bản của quang hợp và tầm quan trọng của nó đối với đời sống động thực vật.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng các sinh vật trong một hệ sinh thái phụ thuộc vào nhau và vào các thành phần không sống của môi trường.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng các tương tác tồn tại giữa các thành viên của một quần thể.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu sự tương tác giữa các quần thể trong một cộng đồng sinh vật.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu cách sinh vật thích nghi với các yếu tố sinh học và phi sinh học trong hệ sinh thái.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng các hệ sinh thái, cộng đồng, quần thể và sinh vật là động và thay đổi theo thời gian.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các mối quan hệ giữa động lực học của hệ sinh thái và hoạt động của con người. Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng các sinh vật thay đổi theo thời gian.
Physical Science
Học sinh sẽ điều tra và hiểu những thay đổi trong vật chất và mối quan hệ của những thay đổi này với Quy luật Bảo tồn Vật chất và Năng lượng.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các trạng thái và dạng năng lượng cũng như cách năng lượng được truyền và biến đổi.
khoa học Trái đất
Học sinh sẽ điều tra và hiểu sự khác biệt giữa các nguồn tài nguyên tái tạo và không thể tái sinh.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu tài nguyên nước ngọt bị ảnh hưởng như thế nào bởi các quá trình địa chất và các hoạt động của con người.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng đại dương là hệ thống vật lý, hóa học và sinh học phức tạp, tương tác và có thể thay đổi trong thời gian dài và ngắn hạn.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu nguồn gốc và sự tiến hóa của khí quyển và mối quan hệ qua lại của các quá trình địa chất, các quá trình sinh học và các hoạt động của con người về thành phần và động lực của nó.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng sự chuyển giao năng lượng giữa mặt trời và Trái đất và bầu khí quyển của nó dẫn đến thời tiết và khí hậu trên Trái đất.
Sinh học
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các nguyên tắc hóa học và sinh hóa cần thiết cho sự sống.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu cách dân số thay đổi theo thời gian.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu sự cân bằng động trong quần thể, cộng đồng và hệ sinh thái.
Chương trình khoa học tiểu học và trung học có sẵn trong Phần khoa học
Phòng thí nghiệm ngoài trời
Thông tin bổ sung về Hiệp hội Giáo dục Ngoài trời Arlington có tại: http://www.outdoorlab.org/Home2.asp
Lực lượng Trái đất
Học sinh lớp 6 và lớp 7 tham gia Lực lượng Trái đất, một chương trình thu hút những người trẻ tuổi trở thành những công dân tích cực, những người cải thiện môi trường và cộng đồng của họ hiện tại và trong tương lai. Lực lượng Trái đất các nhà giáo dục được cung cấp nhiều tài liệu phát triển chuyên môn, đào tạo và hỗ trợ cho chương trình XANH. Chương trình này bao gồm Bảo vệ lưu vực của chúng ta chương trình giảng dạy, Đường thủy Virginia, hướng dẫn cho các hoạt động bao gồm lưu vực đầu nguồn, giám sát nước và sử dụng đất ở lưu vực Vịnh Chesapeake, đào tạo để đảm bảo người tham gia cảm thấy thoải mái với chương trình giảng dạy và có các kỹ năng cần thiết để tạo điều kiện cho một dự án thành công, mạng lưới hỗ trợ liên tục và thiết bị giám sát nước bao gồm nước bộ dụng cụ kiểm tra chất lượng. Thông tin thêm về Lực lượng Trái đất có sẵn tại: http://earthforce.org/
APS Phát triển chuyên môn cho giáo viên
Trọng tâm của các cuộc họp Giáo viên Chủ nhiệm Khoa học Tiểu học trong năm học 2009-2010 là Làm cho nó trở nên quan trọng: Tạo ra các trải nghiệm liên ngành, giáo dục môi trường khuyến khích học sinh tôn vinh, khám phá và nâng cao cộng đồng địa phương và tài nguyên thiên nhiên của chúng ta. Các cá nhân từ Arlingtonians vì một môi trường sạch, các nhà tự nhiên học bậc thầy, Fresh AIRE, Công viên khu vực Potomac Overlook, Khoa Trò chơi và Thủy sản Nội địa Virginia và Khoa Lâm nghiệp Virginia đã được mời trình bày các chương trình tại mỗi cuộc họp của giáo viên chính. Ngoài ra, năm buổi hội thảo dự kiến vào các ngày Thứ Tư Phát hành Sớm đã được lên lịch. Mỗi hội thảo đều tập trung vào môi trường. Các giảng viên và nhân viên trung học đã tham gia các hoạt động để xác định các hóa chất không an toàn, quá hạn sử dụng và dư thừa trong trường học. Các nhà quản lý hóa chất đã được xác định ở mỗi trường trung học. Kết quả của nỗ lực này, Cơ quan Bảo vệ Môi trường đã chọn Trường Công lập Arlington để khởi động Chiến dịch Dọn dẹp Hóa chất cho Trường học của họ. www.epa.gov/sc3
Giáo Án Giảng Dạy Môn Tin Học 12
+ Biết các bước tạo lập báo cáo đơn giản.
+ Biết các chế độ làm việc của mẩu hỏi.
+ Bước đầu tạo được báo cáo bằng thuật sĩ
+ Biết lưu và in báo cáo.
+ Nghiêm túc- tập trung tốt cho bài học.
B- PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
+ Thuyết trình, hỏi đáp, đặt vấn đề, thao tác minh họa trên máy chiếu.
C- CHUẨN BỊ GIÁO CỤ
1- Giáo viên: SGK, SGV, máy chiếu Projector, một CSDL QuanliHS để minh họa cách thống kê điểm và báo cáo kết quả học tập.
2- Học sinh: SGK, vở soạn và vở ghi bài.
Tiết thứ 28 Ngày soạn:23-11-2008 §9- BÁO CÁO VÀ KẾT XUẤT BÁO CÁO MỤC TIÊU Kiến thức: + Học sinh biết được thế nnào là báo cáo và vai trò của nó trong công việc quản lí + Biết các bước tạo lập báo cáo đơn giản. + Biết các chế độ làm việc của mẩu hỏi. Kĩ năng: + Bước đầu tạo được báo cáo bằng thuật sĩ + Biết lưu và in báo cáo. Thái độ + Nghiêm túc- tập trung tốt cho bài học. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY + Thuyết trình, hỏi đáp, đặt vấn đề, thao tác minh họa trên máy chiếu. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ Giáo viên: SGK, SGV, máy chiếu Projector, một CSDL QuanliHS để minh họa cách thống kê điểm và báo cáo kết quả học tập... Học sinh: SGK, vở soạn và vở ghi bài. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY Ổn định lớp- Kiểm tra sĩ số: (1 phút) Lớp 12A 12B1 12B2 12B3 Sĩ số Kiểm tra bài cũ: ( 5 phút) Em hãy cho biết vai trò của mẩu hỏi? Các bước có thể để tạo được mẩu hỏi đơn giản là gì? Nội dung bài mới: Đặt vấn đề: (1 phút) Báo cáo thông kê là công việc rất cần thiết cho việc quản lý. Việc lập báo cáo cần tuân thủ theo nguyên tắc nào? Và những thong tin nào cần đưa vào báo cáo thống kê? Để làm được điều này trong Access cung cấp công cụ report. Các em tìm hiểu bài Báo cáo và kết xuất báo cáo. Nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN Hoạt đông 1: (10 phút) Tìm hiểu khái niệm báo cáo Gv: Sau mỗi kỳ thi ta phải làm các báo cáo về tình hình chất lượng của kỳ thi, hoặc báo cáo tình hình bán hàng của một cửa hàng. Và công việc báo cáo chúng ta phải thực hiện và gặp thường xuyên trong cuộc sống. Vậy theo em báo cáo là gì? HS: Trả lời câu hỏi: Hình 44. Một mẫu báo cáo thống kê GV: Theo em với những báo cáo như trên giúp chúng ta những điều gì? GV: Để tạo một báo cáo, cần trả lời cho các câu hỏi sau: - Báo cáo được tạo ra để kết xuất thông tin gì? - Thông tin từ những bảng, mẫu hỏi nào sẽ được đưa vào báo cáo? - Dữ liệu sẽ được nhóm thế nào? HS: Trả lời câu hỏi: Hoạt động 2: (25 phút) Tìm hiểu các bước tạo báo cáo GV: Để làm việc với báo cáo, nháy nhãn Report trong cửa sổ CSDL (H. 45) để xuất hiện trang báo cáo. Nếu trong CSDL chưa có báo cáo nào thì trang báo cáo không có tên báo cáo nào, trên thanh công cụ chỉ có New hiện rõ. Còn nếu trong CSDL đã có một báo cáo thì danh sách tên các báo cáo hiện ra trong trang Report của cửa sổ SCDL H.45 có một báo cáo là DONG_NAM_A). Hình 45. Trang báo cáo trong cửa sổ CSDL Hình 46. Cửa sổ sắp xếp và phân nhóm GV: Để tạo nhanh các báo cáo ta cũng có thể dùng chức năng Report Wizard Hình 47. Thuật sĩ tạo báo cáo Hình 48. Chọn trường để gộp nhóm Hình 49a. Chọn cách SX bản ghi Hình 49b.Chọn cách tổng hợp Hình 50. Bước cuối cùng của việc tạo báo cáo bằng thuật sĩ Hình 51. Mẫu báo cáo thống kê điểm từng nhóm học sinh (điểm của mỗi nhóm chiếm bao nhiêu phần trăm của tổng số đếm) 1. Khái niệm báo cáo: Báo cáo thường là đối tượng thuận lợi khi cần tổng hợp và trình bày dữ liệu in ra theo khuôn dạng. Báo cáo lấy thông tin từ bảng và mẫu hỏi. Ví dụ: Từ bảng điểm trong CSDL SODIEM_GV, giáo viên có thể tạo một báo cáo (H. 44) thống kê từng loại điểm thi học kì (mỗi loại chiếm bao nhiêu phần trăm): Báo cáo có những ưu điểm sau: - Thể hiện được sự so sánh, tổng hợp và tính tổng theo nhóm các tập hợp dữ liệu lớn. - Trình bày nội dung văn bản (hóa đơn, đơn đặt hàng, nhãn thư, báo cáo, ) theo mẫu quy định. 2. Để tạo một báo cáo mới: B1. Nháy nút New. B2. Trong hộp thoại New Report chọn Design View để tự thiết kế báo cáo hoặc chọn Report Wizard nếu dùng Thuật sĩ báo cáo. Để tạo nhanh một báo cáo, thường thực hiện: 1. Dùng thuật sĩ tạo báo cáo. 2. Dùng chế độ thiết kế sửa đổi thiết kế báo cáo được tạo ra ở bước trên. Ta sẽ minh họa bằng việc xây dựng một báo cáo đơn giản từ bảng BANG_DIEM có ba trường HOTEN (họ và tên học sinh), TO (tổ), DIEM (điểm). 3. Tạo báo cáo để sắp xếp bản ghi - Mở báo cáo ở chế độ trang thiết kế.- -Chọn View à Sorting and Grouping hoặc nháy vào nút để xuất hiện cửa sổ Sorting and Grouping. - Trong cửa sổ Sorting and Grouping đưa vào các trường hoặc biểu thức dùng để sắp xếp. Mỗi trường hoặc biểu thức trên một dòng (chọn trong danh sách các trường; mở danh sách các trường bằng cách nháy vào mũi tên kéo xuống ở góc phải ô thuộc dòng đó và cột Field/Expression). Chọn kiểu thứ tự sắp xếp theo các trường PHONGTHI, SBD theo thứ tự ưu tiên giảm dần trong một Báo cáo in kết quả thi tuyển sinh (H. 46). Đầu tiên là xếp tăng theo PHONGTHI, sau đó trong cùng một phòng thi sẽ xếp tăng theo SBD (số báo danh). 4. Dùng Thuật sĩ để tạo báo cáo tổng hợp theo nhóm - Trong trang báo cáo nháy đúp chuột vào Create report using Wizard. - Trong hộp thoại Report Wizard (H.47) chọn thông tin đưa vào báo cáo: + Chọn bảng hoặc mẫu hỏi trong mục Tables/Queries. + Chọn lần lượt các trường cần thiết từ ô Available Fields sang ô Selected Fields. + Trong ví dụ của chúng ta, chọn BANG_DIEM và chọn tất cả 3 trường. Nháy Next để sang bước tiếp theo. Chọn trường để gộp nhóm trong báo cáo. Nháy đúp vào trường TO để nhóm theo tổ ( H. 48). Nháy Next. - Chỉ ra (các) trường để sắp xếp thứ tự các bản ghi. + Ta sẽ sắp xếp HOTEN theo bảng chữ cái (H. 49a). Ngoài ra, trong Summary Options chọn cách tổng hợp bằng đánh dấu vào Avg để tính trung bình theo tổ và nháy vào Calculater percent of total for sum (H. 49b) để tính phần trăm của tổng mỗi nhóm so với tổng toàn thể. Nháy Next. - Chỉ ra cách bố trí các bản ghi và các trường trên báo cáo cũng như chọn kiểu trình bày cho báo cáo. Nháy Next để tiếp tục. - Bước cuối cùng. Gõ tiều đề cho báo cáo trong ô What title do you want for your report (H. 50) rồi chọn một trong hai tùy chọn : + Xem báo cáo (Preview the report). + Sửa đổi thiết kế báo cáo (Midify the report's design). - Sau cùng nháy Finish để kết thúc việc tạo báo cáo. Có thể chỉnh sửa và bổ sung thêm nội dung cho báo cáo do thuật sĩ tạo ra thành báo cáo theo ý muốn bằng cách mở báo cáo ở chế độ thiết kế rồi sử dụng hộp Toolbox như khi thiết kế Biểu mẫu. Một báo cáo được tạo như H.51. 4-Cũng cố: (2 phút) Để làm được một báo cáo các em cần xác định được: + Những thông tin cần chọn lọc và đưa vào báo cáo + Các bước tạo báo cáo 5- Nhiệm vụ về nhà: (1 phút) Học bài và chuẩn bị bài thực hành số 8Tài liệu đính kèm:
GA12 chúng tôi
Bài Giảng Đánh Giá Tác Động Môi Trường
Đánh giá tác động môi trườngTrịnh Quang HuyBộ môn Công nghệ Môi trườngKhái niệm chungĐịnh nghĩa về Môi trường theo Luật BVMT Việt Nam 2005: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên” (Điều 1 Luật BVMT-2003).Các thành phần của môi trường: Có thể chia ra làm 3 thành phần MT chínhMôi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên: vật lý, hoá học, sinh học tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người hoặc ít chịu chi phối bởi con người.Môi trường xã hội là đồng thể các mối quan hệ giữa các cá thể con người. Môi trường nhân tạo bao gồm những nhân tố vật lý, sinh học, xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người
Sơ đồ về mối quan hệ giữaMột số thuật ngữ cần chú ýHệ sinh thái: là một hệ thống các quần thể sinh vật, sống chung, và phát triển trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó (Điều 2-9; Luật BVMT).Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật (động vật, thực vật, vi sinh vật…) và hệ sinh thái tự nhiên.Chỉ tiêu môi trường hoặc chỉ thị môi trường (factors, Indicators) là những đại lượng biểu hiện các đặc trưng của môi trường đó tại một trạng thái xác định.Thông số môi trường (Parameters): Là những đại lượng vật lý, hóa học, sinh học cụ thể đặc trưng cho môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng có khả năng phản ánh tính chất của môi trường ở trạng thái nghiên cứu (kể cả đất và đất đai).Tiêu chuẩn MT (Standards): Giá trị được ban hành bởi quốc gia, tổ chức trong vấn đề môi trưườngÔ nhiễm môi trường: là sự biến đổi các thành phẩn môi trưường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vậtGiá trị nền (Alternative Value): Giá trị vốn có trong môi trưường Chỉ số môi trường (Indices, Indexes): là giá trị được tính toán trong một điều kiện môi trường nào đó (khí, nước, đất) theo một số thông số môi trường có ở môi trường đó. Giá trị các thông số môi trường này thu được nhờ các phép đo liên tiếp trong một khoảng thời gian dài hoặc một số phép đo đủ lớn.
Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng các thành phần môi trường gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.Chất gây ô nhiễm là chất ở vật thể rắn, lỏng, khí được thải từ xản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại trừ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để làm nguyên liệu sản xuất.Chất thải là vật liệu ở thể rắn, lỏng, khí được thải từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.Chất thải nguy hại là chất thải chứa các yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khácSức tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận và hấp thu các chất gây ô nhiễm. Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động nhằm cung cấp thông tin phụ vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.
Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác.
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.Quan hệ giữa phát triển và môi trườngPhát triển kinh tế – xã hội, thường gọi tắt là “phát triển”, là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người bằng phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá. Phát triển là xu hướng tự nhiên của mỗi cá nhân con người hoặc cộng đồng các con người.Trong thực tế luôn luôn song song tồn tại hai hệ thống: hệ thống kinh tế – xã hội và hệ thống môi trường. – Hệ thống kinh tế xã hội cấu thành bởi các thành phần sản xuất, lưu thông-phân phối, tiêu dùng và tuỹ luỹ, tạo nên một dòng nguyên liệu, năng lượng, hàng hoá, phế thải, lưu thông giữa các phần tử cấu thành hệ thống. – Hệ thống môi trường với các thành phần môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội.Khu vực giao giữa hai hệ tạo thành “môi trường nhân tạo”. Có thể xem như là kết quả tích luỹ một hoạt động tích cực hoặc tiêu cực của con người trong quá trình phát triển trên địa bàn môi trường.Môi trường thiên nhiên cung cấp tài nguyên cho hệ kinh tế đồng thời tiếp nhận chất thải từ hệ kinh tế. Chất thải này có thể ở lại hẳn trong môi trường thiên nhiên, hoặc qua chế biến rồi trở lại hệ kinh tế.Một hoạt động sản xuất mà chất thải không thể sử dụng trở lại được vào hệ kinh tế được xem như là hoạt động gây tổn hại đến môi trường.Lãng phí tài nguyên không tái tạo được, sử dụng tài nguyên tái tạo được một cách quá mức là cho nó không thể phục hồi lại được cũng là các hoạt động gây tổn hại môi trường.ĐTM có nhiệm vụ phát hiện, đánh giá mức độ nghiêm trọng và đề xuất biện pháp khắc phục hoặc đình chỉ.Lôgic trong tìm hiểu tác động môi trườngMô hình Áp lực – Trạng thái – Đáp ứng (PSR) của UNEPMở đầu từ mô tả trạng thái, State, bước này gọi tắt là S,Tiến sang phân tích trạng thái được mô tả với xem xét áp lực đã gây nên trạng thái đó, Pressure, bước này gọi tắt là PS,Tiến thêm một bước xem xét các đáp ứng của con người để gây ảnh hưởng tới tình trạng S, đó là các đáp ứng Response, bước này gọi tắt là PSR,
Định nghĩa ĐTM theo Luật BVMT sửa đổi, 2006:ĐTM là việc phân tích, dự báo các tác động đến MT của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp BVMT khi triển khai dự án đó. (Ch 1, điều 3, điểm 20)Định nghĩa ĐTM chiến lược theo luật BVMT sửa đổi, 2006:ĐTM CL là việc phân tích, dự báo các tác động đến MT của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệtnhằm đảm bảo phát triển bền vững. (Ch 1, điều 3, điểm 19)MỤC ĐÍCH CỦA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNGĐTM có mục đích cụ thể là góp thêm tư liệu khoa học cần thiết cho việc quyết định phê duyệt một dự án phát triển (trường hợp của Việt Nam là cả cơ sở đang hoạt động). Trước lúc có khái niệm cụ thể về ĐTM, việc quyết định một dự án phát triển thường dựa chủ yếu vào phân tích tính hợp lý, khả thi và tối ưu về kinh tế và kỹ thuật. Nhân tố về môi trường bị bỏ qua hoặc không được chú ý đúng mức do không có công cụ phân tích thích hợp. Thủ tục ĐTM cụ thể là việc bắt buộc phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường (Báo cáo ĐTM) trong hồ sơ xét duyệt kinh tế – kỹ thuật (một cách chặt chẽ có thể gọi là hồ sơ kinh tế – kỹ thuật – môi trường) sẽ giúp cho cơ quan xét duyệt dự án có đủ điều kiện để đưa ra một quyết định toàn diện và đúng đắn hơn về dự án phát triển đó.
1. ĐGTĐMT nhằm cung cấp một quy trình xem xét tất cả các tác động có hại đến môi trường của các chính sách, chương trình, hoạt động và của các dự án. Nó góp phần loại trừ cách “đóng cửa” ra quyết định, như vẫn thường làm trước đây, không tính đến ảnh hưởng môi trường trong các khu vực công cộng và tư nhân.2. ĐGTĐMT tạo ra cơ hội để có thể trình bày với người ra quyết định về tính phù hợp của chính sách, chương trình, hoạt động, dự án về mặt môi trường để ra quyết định có tiếp tục thực hiện hay không.3. Đối với các chương trình, chính sách, hoạt động, dự án được chấp nhận thực hiện thì ĐGTĐMT tạo ra cơ hội trình bày sự phối kết hợp các điều kiện có thể giảm nhẹ tác động có hại tới môi trường.4. ĐGTĐMT tạo ra phương thức để cộng đồng có thể đónh góp cho quá trình ra quyết định thông qua các đề nghị bằng văn bản hoặc ý kiến gửi tới người ra quyết định. Công chúng có thể tham gia vào quá trình này trong các cuộc họp công khai hoặc trong việc hoà giải giữa các bên (thường là bên gây tác động và bên chưa tác động)5. Với ĐGTĐMT, toàn bộ quá trình phát triển được công khai để xem xét một cách đồng thời lợi ích của tất cả các bên: bên đề xuất dự án, Chính phủ và cộng đồng. Điều đó góp phần lựa chọn được dự án tốt hơn để thực hiện.6. Những dự án mà về cơ bản không đạt yêu cầu hoặc đặt sai vị trí thì có xu hướng tự loại trừ, không phải thực hiện ĐGTĐMT và tất nhiên là không cần cả đến sự chất vấn của công chúng.7. Thông qua ĐGTĐMT, nhiều dự án được chấp nhận nhưng phải thực hiện những điều kiện nhất định, chẳng hạn chủ dự án phải đảm bảo quá trình đo đạc giám sát, lập báo cáo hàng năm hoặc phải có phân tích sau dự án và kiểm toán độc lập.8. Trong ĐGTĐMT phải xét cả đến các khả năng thay thế, chẳng hạn như công nghệ, địa điểm đặt dự án phải được xem xét hết sức cẩn thận.9. ĐGTĐMT được coi là công cụ phục vụ phát triển, khuyến khích phát triển tốt hơn và trợ giúp cho tăng trưởng kinh tế.10. Trong nhiều trường hợp, ĐGTĐMT chấp nhận sự phát thải, kể cả phát thải khí nhà kính cũng như việc sử dụng không hợp lý tài nguyên ở mức độ nào đấy – nghĩa là chấp nhận phát triển, tăng trưởng kinh tế.Ý NGHĨA CỦA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNGĐTM có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xét duyệt và quyết định thực hiện một dự án phát triển, nhưng nó chỉ là một nhân tố bên cạnh những nhân tố khác của sự quyết định như: nhân tố kỹ thuật, kinh tế, xã hội…
ĐTM không có ý nghĩa phủ quyết đối với quyết định chung. Người có trách nhiệm quyết định cũng như người xây dựng Báo cáo ĐTM không nên đối lập vấn đề bảo vệ môi trường với vấn đề phát triển. Phương pháp làm việc hợp lý nhất là hoà nhập ĐTM với việc đánh giá kinh tế – kỹ thuật – xã hội trong tất cả các bước của dự án phát triểnĐGTĐMT khuyến khích công tác quy hoạch tốt hơn. Việc xem xét kỹ lưỡng dự án và những dự án có khả năng thay thế từ công tác ĐGTĐMT sẽ giúp cho dự án hoạt động có hiệu quả hơn.ĐGTĐMT có thể tiết kiệm được thời gian và tiền của trong thời hạn phát triển dài. Qua các nhân tố môi trường tổng hợp được xem xét đến trong quá trình ra quyết định ở giai đoạn quy hoạch mà các cơ sở và Chính phủ tránh được những chi phí không cần thiết và đôi khi tránh được những hoạt động lầm, phải khắc phục trong tương lai.ĐGTĐMT giúp cho Nhà nước, các cơ sở và cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ hơn. Các đóng góp của cộng đồng trước khi dự án được đầu tư, hoạt động có thể nâng cao mối liên hệ cộng đồng và đảm bảo hiệu quả đầu tư. VỊ TRÍ CỦA CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN Thông thường hiện nay, các nước trên Thế giới tiến hành hoạt động phát triển kinh tế – xã hội theo một tiến trình từ đầu đến cuối. Dự án đã đi vào vận hành trong thực tế thường được gọi là Cơ sở hoạt động.
Đa số các nước áp dụng các công cụ để quản lý và bảo vệ môi trường trong tiến trình phát triển nói chung như sau: Công cụ Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) áp dụng đối với dự án về chính sách/chiến lược, chương trình, quy hoạch/kế hoạch; Công cụ ĐTM áp dụng đối với các dự án đầu tư; và Công cụ Kiểm toán môi trường (KTMT) đối với các cơ sở đã đi vào hoạt động.DTMĐMCKTMTỞ Việt Nam, ĐTM được coi như là một công cụ”vạn năng” áp dụng cho tất cả các giai đoạn của tiến trình phát triển:
4. Kinh tế: Tác động đến cơ hội có việc làm; khả năng tiếp cận các phương tiện, dịch vụ và việc làm; hạ tầng cơ sở đô thị; khả năng lựa chọn và giá thành hàng hoá, dịch vụ hợp lý, mặt bằng giá địa phương, chi phí hạ tầng cơ sở và khoản đóng góp; thu nhập thực tế, giá đất và hiệu ứng lũy tiến có thể.Chu trình đánh giá tác động môi trường (ĐTM)Mô phỏng quy trình thực hiện ĐTMCÁC BƯỚC THỰC HIỆN TRONG ĐTMBA MỨC ĐỘ ĐTM THEO LUẬT VIỆT NAMTheo Luật BVMT 2006 của Việt Nam quá trình ĐTM của một dự án có thể thực hiện theo các mức độ: Lập đề án BVMT:Lập ĐTM chi tiết, ĐTM bổ sung xét theo chỉ tiêu ngưỡng (theo thông tư và nghị định hiện hành) Lập bản cam kết BVMT: dự án không thuộc loại trên. Khụng cần thiết phải lập bỏo cỏo ĐTMThực hiện theo trình tự ĐTMLập cam kết BVMTCho phép thực hiệnTrình tự rà soát loại dự án với các mức độ yêu cầu ĐTMTiẾN HÀNH ĐTM
Khu vực quy hoạch xây dựng nghĩa trang có 4 nhà dân ở chân đồi, cần được đền bù di chuyển.Nhà dân: 4 nhà cấp 4 đất thổ cư 1000m2Đất vườn đồi: 17.9haAo nuôi cá: 2500m2Cây cối, hoa quả, hoa màuCông trình phụ (bếp, wc, giếng, chuồng lợn, trâu, bò, cống thoát nước, …..)Mộ: 10 cáiKhu vực thực hiện dự án
Đề Cương Bài Giảng: Quản Lý Cơ Sở Vật Chất Và Thiết Bị Dạy Học Trong Trường Mầm Non
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG:QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ DẠY HỌC TRONG TRƯỜNG MẦM NON
Phạm Phúc Tuy Khoa CBQL & Nghiệp vụTrường CĐSP Bình Dương1. Khái niệm cơ sở vật chất của trường mầm non: Cơ sở vật chất của trường mầm non là hệ thống các phương tiện cần thiết được sử dụng vào các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Cơ sở vật chất của trường mầm non bao gồm: + Trường sở: Hệ thống phòng, lớp, sân chơi, vườn trường + Trang thiết bị chăm sóc-giáo dục trẻ: đồ dùng phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng;đồ dùng, đồ chơi phục vụ công tác giáo dục trẻ.2. Ý nghĩa của cơ sở vật chất: + Cơ sở vật chất là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc-giáo dục trẻ theo mục tiêu của ngành học. Không thể chăm sóc, giáo dục trẻ theo mục tiêu của ngành học nếu không có những cơ sở vật chất tương ứng. + Cơ sở vật chất là một trong những tiền đề để đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục trẻ.Việc cho trẻ hoạt động một cách tích cực đòi hỏi phải xây dựng được môi trường GD phù hợp về diện tích, đồ dùng, đồ chơi cũng như cách bố trí, sắp xếp chúng. Tuy nhiên hiệu quả của cơ sở vật chất đối với công tác chăm sóc giáo dục trẻ em phụ thuộc nhiều vào: – Khả năng khai thác và sử dụng của giáo viên , – Vào phương hướng chỉ đạo của nhà quản lý.3. Nội dung cơ sở vật chất của trường mầm non: 3.1 Quy mô trường, lớp:Quy mô trường lớp phụ thuộc vào nhu cầu thực tiễn của địa phương. Số trẻ trong mỗi nhóm được quy định trong điều 13 – Điều lệ trường mầm non ( 2008 ). Cụ thể như sau: a) Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ được quy định như sau:– Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ;– Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ;– Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ. b) Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo. Số trẻ tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy định như sau: – Lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi: 25 trẻ; – Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi: 30 trẻ; – Lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi: 35 trẻ. c) Nếu số lượng trẻ em trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa được quy định trên thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép; d) Khi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có một trẻ khuyết tật học hòa nhập thì sĩ số của lớp được giảm 5 trẻ. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không quá 2 trẻ cùng một loại tật. 3.2 Địa điểm: Nhà trường, nhà trẻ được đặt tại khu dân cư phù hợp quy hoạch chung, thuận lợi cho trẻ em đến nhà trường, nhà trẻ; đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường. Độ dài đường đi của trẻ em đến nhà trường, nhà trẻ: đối với khu vực thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp, khu tái định cư, khu vực ngoại thành, nông thôn không quá 1 km; đối với vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn không quá 2km. Khuôn viên của nhà trường, nhà trẻ có tường bao ngăn cách với bên ngoài bằng gạch, gỗ, tre, kim loại hoặc cây xanh cắt tỉa làm hàng rào. Cổng chính của nhà trường, nhà trẻ có biển tên nhà trường, nhà trẻ theo quy định tại Điều 7 của Điều lệ.Biển tên lớp mẫu giáo, nhóm trẻ độc lập được quy định như sau: – Góc trên bên trái: Uỷ ban nhân dân xã/ phường, thị trấn và tên riêng của xã phường, thị trấn đó; – Ở giữa: Lớp mẫu giáo, nhóm trẻ và tên riêng của lớp mẫu giáo, nhóm trẻ; Không ghi loại hình lớp mẫu giáo, nhóm trẻ công lập, dân lập hay tư thục. – Cuối cùng: Địa chỉ, số điện thoại, số quyết định thành lập hoặc số giấy phép thành lập của lớp mẫu giáo, nhóm trẻ. 3.3 Diện tích mặt bằng: Diện tích khu đất xây dựng nhà trường, nhà trẻ gồm: diện tích xây dựng; diện
Cập nhật thông tin chi tiết về Giảng Dạy Môi Trường Trong Lớp Học trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!