Xu Hướng 6/2023 # Giải Quyết Tranh Chấp Trong Kinh Doanh # Top 15 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Giải Quyết Tranh Chấp Trong Kinh Doanh # Top 15 View

Bạn đang xem bài viết Giải Quyết Tranh Chấp Trong Kinh Doanh được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Giám đốc thẩm

Thẩm quyền giám đốc thẩm bao giờ cũng thuộc về toà án cấp trên trực tiếp của toà án đã ra bản án, quyết định xét xử giám đốc thẩm.

Cụ thể:

Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân cấp Tỉnh giám đốc thẩm những vụ án, bản án đã có hiệu lực của Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị.

Toà kinh tế – Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà thuộc toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị.

Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các toà thuộc toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị.

Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đôc thẩm những vụ án , quyết định của uỷ ban thẩm phán toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị.

Khách thể của quyền kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm: Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới trên cơ sở kháng nghị của những người có thẩm quyền.

Căn cứ để kháng nghị:

Có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng

Kết luận trong bản án quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án.

Các sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật

Những người sau đây có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Chánh án tòa án tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án các cấp.

Phó chánh án tòa án tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án nhân dân địa phương

Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng VKS nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án nhân dân cấp huyện

Thời hạn kháng nghị là 9 tháng kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật

Hội đồng xét xử có quyền:

Bác kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nếu thấy rằng kháng nghị không có căn cứ.

Sửa đổi một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.

Huỷ bản án, quyết định bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại trong trường hợp có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, hoặc việc xác minh thu thập chứng cứ của toà án cấp dưới không đầy đủ mà toà án cấp giám đốc thẩm không thể bổ sung được.

Huỷ bản án, quyết định bị kháng nghị và đình chỉ việc giải quyết vụ án theo những căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án kinh tế.

Thủ tục tái thẩm

Khách thể của quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm: Là Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới trên cơ sở kháng nghị của những người có thẩm quyền.

Căn cứ để kháng nghị:

Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự không thể biết được khi giải quyết vụ án.

Có cơ sỏ để chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch là không đúng sự thật hoặc có sự giả mạo bằng chứng.

Người tiến hành tố tụng cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ án.

Bản án, quyết định của toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà toà án dựa vào đó để giải quyết vụ án bị huỷ bỏ.

Người có thẩm quyền kháng nghị:

Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án các cấp.

Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng VKS nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án nhân dân cấp huyện

Thẩm quyền xét xử theo thủ tục tái thẩm: Giống như thủ tục giám đốc thẩm.

Hội đồng xét xử có quyền:

Giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại.

Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ việc giải quyết vụ án theo những căn cứ để đình chỉ giải quyết vụ án kinh tế.

Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh Hiệu Quả

Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh: thương lượng, hòa giải; thông qua tòa án hoặc trọng tài. Nên sử dụng dịch vụ luật sư để quyền lợi của doanh nghiệp được bảo đảm tối đa…

I. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp kinh doanh

Tranh chấp kinh doanh là những bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình. Nó là những tranh chấp nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Nguyên tắc của việc giải quyết tranh chấp kinh doanh:

II. Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh

Có 3 phương thức cơ bản giải quyết tranh chấp kinh doanh là Thương lượng, Hòa giải; Giải quyết tranh chấp thông quá tố tụng tại Tòa Án; Giải quyết tranh chấp thông qua Trọng tài thương mại (hoặc Trọng tài quốc tế gọi tắt chung là Trọng tài).

1. Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thông qua thương lượng, hòa giải cần được coi trọng

a. Là hình thức giải quyết tranh chấp xuất hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội loài người trên nhiều lĩnh vực, hòa giải là các bên tranh chấp cùng nhau thỏa thuận, thống nhất giải quyết bất đồng và tự nguyện thực hiện việc thỏa thuận đó

b. Ở Việt Nam việc hòa giải tranh chấp kinh doanh đã được coi trọng từ lâu. Khi có tranh chấp kinh doanh, các bên cần thương lượng, hòa giải với nhau. Trường hợp thương lượng, hòa giải không thành mới đưa vụ việc ra Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết. Và tại Tòa án, Trọng Tài các bên vẫn có thể tiếp tục hòa giải với nhau. Theo thống kê ở nước ta, số lượng tranh chấp kinh tế hàng năm được giải quyết bằng phương thức hòa giải chiếm đến quá nửa tổng số vụ việc mà Tòa án, Trọng tài đã giải quyết.

c. Ưu điểm của giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng hòa giải:

– Là cách thức giải quyết tranh chấp đơn giản, nhanh chóng, đỡ tốn kém nhất – Theo cách này, các bên tranh chấp đều “thắng”, không có việc đối đầu giữa các bên, bởi thế quan hệ hợp tác giữa các bên được duy trì – Các bên giữ được các bí mật kinh doanh và uy tín của nhau – Do xuất phát từ sự tự nguyện với thiện chí của các bên, phương án hòa giải dễ được các bên thường nghiêm túc thực hiện

d. Nhược điểm của phương thức hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh

Trường hợp thương lượng, hòa giải không thành công thì phương thức được sử dụng sẽ là Giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài

2. Lựa chọn Tòa án hay Trọng tài để giải quyết tranh chấp kinh doanh?

Việc lựa chọn cách thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thông qua Tòa An hoặc Trọng tài thương mại để đạt được kết quả tốt nhất luôn luôn là vấn đề không hề đơn giản đối với các bên tranh chấp.

Khái niệm:

– Giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Trọng tài thương mại: là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo trình tự tố tụng Trọng tài thương mại– Giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án: là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh Nhà nước theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ. Với phương thức này bản án hay quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp nếu các bên tranh chấp không tự nguyện tuân thủ thì có thể bị cưỡng chế thi hành

a. Trọng tài: Tranh chấp sẽ được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận này có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.Các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài bao gồm:– Tranh chấp phát sinh giữa các bên từ hoạt động thương mại– Tranh chấp phát sinh giữa các bên, khi chỉ có một bên hoạt động thương mại– Tranh chấp khác giữa các bên mà theo quy định pháp luật được giải quyết bằng Trọng tài

b. Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án:+ Thụ lý hồ sơ vụ kiện+ Phân công thẩm phán phụ trách+ Tiến hành hòa giải+ Xét xử sơ thẩm+ Xét xử phúc thẩm (nếu bản án bị kháng cáo)+ Thi hành án

5. So sánh ưu điểm, khuyết điểm của phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng trọng tài và tòa án

* Ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Trọng tài:

– Thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng: các bên được chủ động về thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp, không trải qua nhiều cấp xét xử (Quyết định của Trọng tài có giá trị thi hành ngay)– Việc chỉ định trọng tài viên, thành lập Hội đồng trọng tài sẽ giúp các bên lựa chọn được trọng tài viên giỏi, kinh nghiệm, am hiểu vấn đề tranh chấp – Nguyên tắc trọng tài xét xử không công khai tạo điều kiện cho các bên giữ được uy tín kinh doanh– Trọng tài nhân danh ý chí của các bên, không nhân danh Nhà nước, nên rất phù hợp để giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngoài

* Ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án:

– Tòa án nhân danh Nhà nước để giải quyết tranh chấp, do đó phán quyết của Toà án được đảm bảo thi hành bởi Cơ quan thi hành án– Việc giải quyết được chính xác, công bằng, khách quan và đúng với pháp luật vì có thể qua nhiều cấp xét xử– Tại Việt Nam, chi phí giải quyết tranh chấp kinh tế tại toà án thấp hơn rất nhiều so với chi phí tại Trọng tài thương mại hay Trọng tài quốc tế

* Khuyết điểm của Giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Trọng tài:

– Trọng tài tuyên án chỉ sau một cấp xét xử duy nhất, nên các quyết định của trọng tài có thể không chính xác, gây thiệt hại đối với một trong các bên tranh chấp– Hiện tại ở Việt Nam chi phí để giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng trọng tài khá lớn, không phù hợp đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ – Khi không được có thoả thuận trọng tài để giải quyết tranh chấp kinh doanh trong hợp đồng thì khi xảy ra tranh chấp, trọng tài không có thẩm quyền giải quyết – Quyết định của Trọng tài không có giá trị thi hành cao như Quyết định, bản ản của Tòa án

* Khuyết điểm của Giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án:

+ Các lợi thế mà phương thức đó có thể mang lại cho các bên+ Mức độ phù hợp của hình thức đó đối với nội dung và tính chất của tranh chấp với cả thiện chí của các bên+ Quy định của pháp luật với quyền chọn lựa hình thức giải quyết của các bên

Các Phương Thức Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại

34420

Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại là những cách thức, biện pháp được các bên tranh chấp sử dụng để giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh thương mại.

Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại

1. Thương lượng

a) Khái niệm

Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc , tự dàn xếp , tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ ba nào.

– Phương thức giải quyết tranh chấp này được thực hiện bởi cơ chế tự giải quyết thông qua việc các bên tranh chấp gặp nhau bàn bạc, thỏa thuận để tự giải quyết những bất đồng phát sinh mà không cần có sự hiện diện của bên thứ ba để trợ giúp hay ra phán quyết.

– Quá trình thương lượng các bên cũng không chụi sự ràng buộc của bất kì nguyên tắc pháp lí hay những quy định mang tính khuôn mẫu nào của pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp.

– Việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên tranh chấp mà không có bất kì cơ chế pháp lí nào bảo đảm việc thực thi đối với thỏa thuận các bên trong quá trình thương lượng.

c) Ưu điểm, nhược điểm của phương thức thương lượng

* Ưu điểm

– Tính linh hoạt thông qua việc pháp luật không quy định các thủ tục của tranh chấp mà do các bên tự thương lượng ( trực tiếp hoặc gián tiếp) ( một buổi hoặc nhiều buổi).

– Đơn giản, ít tốn kém, không bị ràng buộc bởi những thủ tục pháp lý.

– Uy tín củng như bí mật kinh doanh được bảo đảm tối đa.

– Quan hệ hợp tác giữa các bên cũng ít bị ảnh hưởng thậm chí còn tăng cường sự hiểu biết và hợp tác sau khi thương lượng thành công.

– Thương lượng thành công hay không hoàn toàn phụ thuộc sự hiểu biết và thái độ thiện chí hợp tác của các bên tranh chấp.

– Việc thực thi kết quả thương lượng phụ thuộc hoàn toàn vào sự tự nguyện của các bên có nghĩa vụ phải thi hành.

Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ 3 làm trung gian hòa giải để hỗ trơ, thuyết phục các bên tìm kiếm nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh.

– Có sự hiện diện của bên thứ 3 ( do các bên tranh chấp lựa chọn ) làm trung gian để giúp cho các bên tìm kiếm giải quyết tối ưu nhằm loại trừ tranh chấp.

– Quá trình hòa giải các bên tranh chấp cũng không chịu sự chi phối bởi các quy định có tính khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật về hòa giải.

– Việc thực thi kết quả cũng hoàn toàn phu thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp mà không có bất kì cơ chế pháp lí nào bảo đảm.

c) Ưu điểm, nhược điểm của phương thức Hòa giải

– Đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, linh hoạt, hiệu quả, ít tốt kém.

– Ưu điểm hơn so với thương lượng.

+ Có sự xuất hiện của bên chủ thể thứ ba đống vai trò trung gian.

+ Giúp cho chủ thể tôn trộng kết quả hòa giải hơn.

* Nhược điểm

– Hòa giải cũng phụ thuộc vào chính các bên trong tranh chấp . Nếu một bên không trung thực, không thiện chí hợp tác trong quan tòa đàm phám thì hòa giải cũng khó đạt được kết quả như mong đợi.

– Uy tín cũng như bí mật kinh doanh của mỗi bên dễ bị ảnh hưởng hơn phương thức thương lượng.

– Chi phí thường tốt kém hơn so với thương lượng.

– Việc thực thi kết quả hòa giải cũng chủ yếu phụ thuộc vào ý thức tự giác của các bên tranh chấp.

3. Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án

Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp KDTM tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ. Bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của tòa án được đảm bảo thi hành bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.

Thủ tục tố tụng tòa án được dựa trên nền tảng thủ tục TTDS cùng với một số quyết định đặc thù cho phù hợp với hoạt động kinh doanh

Hoạt động xét xử mang tính quyền lực nhà nước

Phán quyết của tòa án được đảm bảo thi hành

Trong tố tụng tòa án, các phiên tòa xét xử thường được tổ chức công khai, bản án được công bố rộng rãi

c) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng tòa án

Điều 3 đến Điều 25 Bộ luật Tố Tụng Dân Sự 2015

d) Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án

CSPL: Chương III- Bộ luật TTDS 2015

(Không phải những tranh chấp nào cũng được giải quyết bằng tòa án. Những tranh chấp quy định tại điều 30 bộ luật TTDS 2015 thì tòa án mới giải quyết).

e) Ưu điểm và hạn chế của phương thức giải quyết tranh chấp bắng con đường tòa án

* Ưu điểm

Nếu như việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài mang đặc điểm tôn trọng quyền thỏa thuận hay ý chí của các bên tham gia để đưa ra phán quyết thì đặc trưng cơ bản của thủ tục giải quyết tranh chấp bằng tòa án là thông qua hoạt động của bộ máy tư pháp và nhân danh quyền lực nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế. Nhờ đó, việc giải quyết tranh chấp thương mại thông qua tòa án còn trực tiếp góp phần vào việc nâng cao ý thức, tôn trọng pháp luật cho các chủ thể kinh doanh.

* Hạn chế

Thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua tòa án thường dài hơn so với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Hơn nữa) nguyên tắc xét xử công khai tại tòa án không phù hợp với tính chất của hoạt động kinh doanh và tâm lý của giới doanh nghiệp. (có thể làm sút giảm uy tín của các bên trên thương trường; lộ các bí mật kinh doanh…), ngoài ra) bản án xét xử xong chưa được thi hành ngay mà các bên có quyền kháng cáo khiếu nại nên thời gian kéo dài.

4. Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng trọng tài thương mại

Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp KDTM theo đó các bên thỏa thuận thành lập ra một hội đồng trọng tài hoặc cử ra một trọng tài viên duy nhất nhằm giải quyết tranh chấp thương mại giữa các bên. Giải quyết tranh chấp KDTM được tiến hành theo trình tự thủ tục tố tụng do pháp luật tố tụng thương mại quy định.

b) Đặc điểm

Luôn có sự tham gia của bên thứ 3 là một hội đồng trọng tài hay một trọng tài viên do các bên thỏa thuận lựa chọn đóng vai trò là trung gian, phán xét một cách công tâm trong quá trình giải quyết tranh chấp.

Trong quá trình giải quyết tranh chấp, trọng tài viên và các bên đương sự sẽ phải tôn trọng theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật trọng tài, điều lệ và quy tắc tố tụng của tổ chức trọng tài quyết định.

Phán quyết trọng tài là sự kết hợp linh hoạt giữa yếu tố thỏa thuận và yếu tố tài phán.

c) Các hình thức trọng tài

* Trọng tài vụ việc

Là phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập để giải quyết vụ tranh chấp,trọng tài sẽ chấm dứt tồn tại khi giải quyết trong vụ tranh chấp đó.

+ Chỉ được thành lập khi phát sinh tranh chấp và tự chấm dứt hoạt động (tự giải thể) khi giải quyết xong tranh chấp.

+ Không có trụ sở thường trực, không có bộ máy điều hành và không có danh sách trọng tài viên riêng.

+ Trọng tài vụ việc không có quy tắc tố tụng dành cho riêng mình.

* Trọng tài thường trực (quy chế).

Là hình thức giải quyết tố cáo trong đó các bên lựa chọn 1 hội đồng trọng tài hoặc 1 trọng tài viên duy nhất của trung tâm trọng tài để giải quyết tố cáo kinh doanh thương mại.

+ Là tổ chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống chính quyền nhà nước (điều kiện thành lập, hoạt động, ra phán quyết ..)

+ Các trọng tài tố tụng có tư cách pháp nhân,tồn tại độc lập với nhau.

+Tổ chức và quản lý đơn giản,gọn nhẹ gồm ban điều hành và các trọng tài viên. Ban điều hành gồm: chủ tịch, phó chủ tịch, tổng thư kí

+ Tự xây dựng về lĩnh.

+ Hoạt động xét xử được tiến hành bởi các trọng tài viên nằm trong danh sách trọng tài viên của trung tâm.

d) Nguyên tắc

* Nguyên tắc thỏa thuận trọng tài

Là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng trọng tài các vụ tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động thương mại (khoản 2 điều 3 Luật trọng tài thương mại 2010).

Nguyên tắc trọng tài viên phải độc lập, khách quan vô tư và tuân theo pháp luật.

Trong quá trình giải quyết tranh chấp, trọng tài viên phải căn cứ vào pháp luật

Trọng tài viên phải tôn trọng thỏa thuận hợp pháp của các bên.

Thẩm quyền của hội đồng trọng tài/ trọng tài viên duy nhất là do các bên giao cho, vì vậy các trọng tài viên phải tôn trọng thỏa thuận hợp pháp của các bên tranh chấp.

Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng trọng tài. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình (khoản 3 điều 4 Luật Trọng Tài Thương Mại 2010).

* Nguyên tắc giải quyết không công khai

Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác (khoản 4 điều 4 Luật Trọng Tài Thương Mại 2010).

* Nguyên tắc giải quyết một lần

Phán quyết của trọng tài là chung thẩm quyền và có hiệu lực từ ngày ban hành (khoản 5 điều 4, khoản 5 điều 61 Luật Trọng Tài Thương Mại 2010).

e) Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài

Điều 2 Luật trọng tài thương mại năm 2010.

g) Ưu điểm và nhược điểm của giả quyết tranh chấp bằng con đường trọng tài

* Ưu điểm

– Trọng tài tôn trọng ý chí thỏa thuận của 02 bên tranh chấp

Theo qui định tại điều 38 Luật Trọng tài Thương mại năm 2010 thì trọng tài phải tôn trọng thỏa thuận của các bên về địa điểm giải quyết tranh chấp, địa điểm tiến hành phiên họp. Đồng thời Trọng tài cũng phải tôn trọng thỏa thuận của các bên về thời hạn tố tụng trừ trường hợp quy tắc của trung tâm trọng tài có qui định. Việc trọng tài tiến hành thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thỏa thuận của các bên có thể dẫn đến hậu quả phán quyết trọng tài bị hủy được qui định tại điểm b khoản 2 Điều 68 Luật Trọng tài Thương mại năm 2010, trừ trường hợp bên đó mất quyền phản đối theo qui định tại Điều 13 Luật Trọng tài Thương mại năm 2010.

– Thủ tục nhanh chóng, linh hoạt

Phán quyết của trọng tài là quyết định chung thẩm, trọng tài chỉ xét xử một lần và đưa ra quyết định có hiệu lực ngay. Đây là đặc điểm dùng để phân biệt giữa phương thức Trọng tài Thương mại và Tòa án. Trong phương thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án, quyết định cuối cùng của Hội đồng xét xử còn có thể bị kháng cáo, kháng nghị lên Tòa án cấp trên. Tòa án có nhiều cấp xét xử, từ sơ thẩm đến phúc thẩm, trong một số trường hợp còn có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Việc xét xử qua nhiều cấp như vậy trong phương thức Tòa án cũng tạo nên một hạn chế nhất định cho các nhà kinh doanh đó là đôi khi có thể dẫn đến kéo dài thời gian xét xử, thời gian thi hành án, đây có thể là điều mà các nhà kinh doanh không mong muốn.

Quy trình của tố tụng Trọng Tài cũng linh hoạt cho thời gian và lịch làm việc của các bên và năng động hơn so với toà án do trọng tài chỉ chịu sự điều chỉnh của Quy Định của từng Trung Tâm Trọng Tài và Luật Trọng Tại Thương Mại 2010.

Trong thủ tục trọng tài, tính mềm dẻo, linh hoạt thể hiện rất rõ ở mỗi giai đoạn, thể hiện tính thuận tiện, dễ dàng tiến hành theo ý chí của các bên tranh chấp. Ví dụ như: khi đơn khởi kiện được nhận, các bên tranh chấp đều có quyền lựa chọn Trọng tài viên theo sự tín nhiệm của mình, lựa chọn hoặc thỏa thuận địa điểm giải quyết, đây là ưu điểm linh hoạt hơn trong phương thức trọng tài với Tòa án. Ngoài ra) Trọng tài Thương mại còn khác ở phương thức Tòa án về mặt điều kiện khởi kiện hoặc trong nguyên tắc xét xử tập thể của Tòa án.

– Bảo mật thông tin

– Cơ quan trọng tài trung lập, chuyên môn trọng tài viên cao

Tòa án là cơ quan xét xử của Nhà nước, là cơ quan tư pháp trong hệ thống bộ máy nhà nước ta) Tòa án nhân danh quyền lực Nhà nước để xét xử, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Tòa án hoạt động vì mục đích duy trì, ổn định trật tự xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân theo Hiến pháp. Bên cạnh đó, Trọng tài Thương mại lại là cơ quan mang tính chất phi chính phủ, không nằm trong bộ máy nhà nước và hoạt động phi lợi nhuận. Các trung tâm trọng tài không phải là một cơ quan xét xử của Nhà nước mà là một tổ chức xã hội, nghề nghiệp. Luật trọng tài thương mại vẫn giữ lại hầu hết các qui định về Trọng tài viên. Theo đó, chúng ta có thể hiểu rằng “Trọng tài viên là người được các bên lựa chọn hoặc được Trung tâm trọng tài hoặc Tòa án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo Luật Trọng tài Thương mại năm 2010”. Để trở thành Trọng tài viên thì mỗi cá nhân phải đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện, quyền và nghĩa vụ mà Luật Trọng tài Thương mại qui định- Phán quyết của trọng tài được công nhận, thi hành phán quyết trọng tài.

* Nhược điểm

– Chi phí trọng tài cao

Trong thực tiễn tình hình nước ta hiện nay, chi phí cho việc giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng trọng tài tương đối lớn hơn so với giải quyết bằng con đường tòa án. Tham khảo một số biểu phí của các trung tâm Trọng tài ta có thể thấy rằng biểu phí để tính vào các vụ tranh chấp là khá cao theo biểu giá dịch vụ trọng tài của VIAC, mức giá thấp nhất là 15.000.000 đồng cho việc giải quyết một tranh chấp; trong khi mức án phí dân sự thấp nhất chỉ 200.000 đồng. Theo một số kết quả phân tích, ta có thể thấy rằng số lượng các doanh nghiệp lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài Thương mại là những doanh nghiệp có vốn kinh doanh lớn từ 200 tỷ trở lên. Như vậy đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ dù muốn cũng khó có thể chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại.

– Việc điều tra) xác minh chứng cứ, áp dụng các biện pháp khẩn cấp mất nhiều thời gian hơn so với Tòa án

Trọng tài không phải cơ quan được giao quyền lực cưỡng chế của nhà nước, nên, trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu xuất hiện trường hợp cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trọng tài không thể ra quyết định mang tính chất bắt buộc thực hiện mà phải yêu cầu tòa án thực hiện thay theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự (Điều 50, 51, Luật trọng tài thương mại 2010). Điều này khiến việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp mất thêm thời gian, không kịp thời và có thể tạo cơ hội cho một bên thực hiện một số hành vi gây ảnh hưởng bất lợi cho quá trình tố tụng và thi hành phán quyết sau này.

Trọng tài viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc điều tra) xác minh, thu thập chứng cứ và triệu tập nhân chứng . Tuy pháp luật có quy định trong các điều 45, 46, 47 Luật TTTM 2010 nhưng quyền của họ chỉ dừng lại ở “yêu cầu” còn việc cung cấp hay không thì phụ thuộc vào sự tự nguyện và thiện chí của các bên tranh chấp và người làm chứng.

– Phán quyết của trọng tài có thể bị yêu cầu tòa án xem xét lại

Theo Điều 68 Luật trọng tài thương mại 2010, phán quyết trọng tài có thể bị hủy khi có đơn yêu cầu của một bên. Mặc dù trọng tài thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp nhanh gọn có nhiều ưu điểm song không ít có ý kiến cho rằng họ e ngại việc phán quyết của trọng tài bị Tòa án hủy.

– Việc thực hiện các phán quyết của trọng tài phụ thuộc phần lớn vào ý thức tự nguyện của các bên

Điều này thể hiện trước nhất ở Điều 65 Luật trọng tài thương mại 2010, khi Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài. Chỉ khi một bên không tự nguyện thi hành phán quyết của trọng tài trong thời hạn và cũng không yêu cầu hủy phán quyết thì bên còn lại mới có quyền yêu cầu cơ quan thi hành dân sự thi hành phán quyết trọng tài. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài, uy tín của doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu do đó việc họ tự giác thực hiện các quyết định của trọng tài khá cao. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước hiện nay vẫn chưa coi trọng việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, nên vẫn chưa có ý thức tự giác, dẫn đến số phán quyết trọng tài bị yêu cầu hủy và không được thi hành chiếm tỷ lệ lớn.

Giải Quyết Tranh Chấp Tại Wto Và Kinh Nghiệm Giải Quyết Các Vụ Án Dân Sự Tại Việt Nam

Khi phát sinh tranh chấp tại WTO, đầu tiên các bên sẽ tiến hành tham vấn để đưa ra giải pháp chung thống nhất nhằm giải quyết vụ việc (Consultation – giai đoạn hòa giải), thông thường trong mỗi vụ việc đều có sự tham gia của bên thứ ba (là những thành viên có lợi ích đáng kể và mong muốn tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp, nếu họ thấy có quyền lợi đáng kể trong vụ việc và cần được Ban hội thẩm xem xét). Chỉ khi tham vấn không thành công, một Panel bao gồm từ 3 – 5 thành viên sẽ được thành lập và có nhiệm vụ xem xét một vấn đề cụ thể đang tranh chấp trên cơ sở các quy định WTO được quốc gia nguyên đơn viện dẫn.

Sau khi hoàn tất việc thành lập Panel để xem xét vụ khiếu nại, việc đầu tiên Panel cần phải làm là ấn định thời gian biểu cho hoạt động tố tụng của mình (Điều 12.3 DSU). Thủ tục của Panel thường bao gồm các nội dung được nêu tại Điều 12 và Phụ lục 3 của DSU, trong đó có sự linh hoạt nhất định để đảm bảo chất lượng báo cáo mà không làm chậm quá trình tố tụng. Việc ấn định thời gian biểu giúp cho các bên nắm rõ được các nội dung và thời hạn cần phải làm trong mỗi vụ tranh chấp, giúp họ chủ động hơn trong việc đưa ra những bằng chứng, căn cứ, lập luận trong các văn bản đệ trình của mình.

Nghị án và soạn thảo báo cáo của Ban hội thẩm

Cuộc họp thứ hai được diễn ra, sau khi các bên đã gửi văn bản trả lời (hay đệ trình văn bản lần thứ hai). Cũng giống nhưng phiên họp đầu tiên, các bên lại một lần nữa đưa ra những lập luận của mình về nội dung của vụ việc, đồng thời cũng trả lời thêm các câu hỏi khác từ Panel và các bên ngay tại cuộc họp và sau đó bằng văn bản. Đôi khi Panel cũng có thể yêu cầu tiến hành một phiên họp thứ ba (hoặc hơn nữa) nếu thấy cần thiết. Văn bản đệ trình và các phiên họp giúp cho các bên thể hiện quan điểm của mình, đưa ra những căn cứ, lập luận chứng minh yêu cầu của mình là đúng hoặc phản bác lại lập luận của bên kia.

Có thể thấy rằng quá trình làm việc của Panel thể hiện sự công khai, minh bạch về thủ tục. Các bên được thể hiện quan điểm của mình đối với trong mỗi tình tiết vụ việc, nội dung của bản báo cáo trong giai đoạn rà soát giữa kỳ, không những vậy nó còn giúp cho Panel xem xét các tình tiết của vụ việc một cách khách quan và toàn diện. Đây là một trong những lý do để mỗi phán quyết của DSB đều trở thành án lệ và được cộng đồng quốc tế công nhận.

3.Kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết vụ án dân sự: Cũng giống như WTO chúng ta cần sớm triển khai và áp dụng trên toàn quốc áp dụng giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự để gửi, nhận đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử theo quy định của Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐTP ngày 30/12/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Theo quy định Điều 7 Nghị Quyết số 04/2016/NQ-HĐPT thì “người khởi kiện, người tham gia tố tụng thực hiện việc gửi thông điệp dữ liệu điện tử cho Tòa án phải sử dụng chữ ký điện tử…” tuy nhiên, chữ ký điện tử hiện nay chưa được phổ cập rộng rãi trong các giao dịch của đời sống xã hội việc triển khai giao dịch điện tử thời điểm hiện tại sẽ không đạt được hiệu quả cao vì vậy cần phải áp dụng quy định về chữ ký điện tử một cách linh hoạt, có lộ trình thực hiện và áp dụng song song với hình thức gửi văn bản thông thường qua đường bưu điện. Việc áp dụng giao dịch điện tử trong hoạt động tố tụng có ý nghĩa quan trọng đối với Tòa án trong việc kịp thời thông báo tới các bên các văn bản tố tụng, thuận tiện trong việc trao đổi tài liệu giữa các bên với nhau và với Tòa án. Tuy nhiên việc áp dụng công nghệ thông tin đòi hỏi những người tham gia tố tụng phải thành thạo kỹ năng về tin học, điều này có thể gây khó khăn cho các đương sự là người cao tuổi, nơi vùng sâu vùng xa, khi kỹ năng và trình độ tin học chưa được phổ cập. Chính vì vậy, Luật sư, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đương sự cần phải là người đi đầu trong việc áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết vụ án.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm:

Lưu quản lý hồ sơ bằng văn bản song song với việc quản lý hồ sơ bằng giữ liệu điện tử. Thực tế cho thấy việc sao chụp hồ sơ đối với các đương sự sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí. Vì vậy việc quản lý hồ sơ bằng giữ liệu điện tử vừa thuận tiện trong việc nghiên cứu hồ sơ của Thẩm phán, đương sự, Luật sư… vừa tiết kiệm chi phí. Nâng cao trách nhiệm của Thẩm phán trong việc hoàn thiện hồ sơ trong từng giai đoạn tố tụng.

– Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, việc đầu tiên Thẩm phán được giao nhiệm vụ giải quyết vụ việc cần phải lên kế hoạch và ấn định, công khai quá trình làm việc của cơ quan xét xử trong đó ghi rõ khoảng thời gian, địa điểm tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS) như: thời gian thu thập, cung cấp tài liệu chứng cứ của các bên; quá trình hòa giải, chuẩn bị xét xử và lịch xét xử vụ án. Quá trình làm việc này có thể thay đổi tùy theo diến biến và tính phức tạp của từng vụ việc nhưng vẫn phải đảm bảo quy định về trình tự thủ tục và thời hạn. Việc ấn định thời gian biểu giúp cho các bên nắm rõ được nội dung làm việc và thời hạn trong mỗi vụ việc, giúp họ chủ động hơn trong việc đưa ra những bằng chứng, căn cứ, lập luận trong các yêu cầu của mình đồng thời thể hiện sự công khai minh bạch trong hoạt động xét xử của Tòa án cũng như kinh nghiệm của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án. Theo Điều 476 BLTTDS cũng đã quy định về việc Tòa án phải gửi thông báo thụ lý vụ án, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa cho đương sự ở nước ngoài (đây là quy định mới trong BLTTDS) một trong những yêu cầu về hội nhập quốc tế trong quá trình phát triển của khoa học luật dân sự Việt Nam.

– Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, việc quan trọng nhất của Thẩm phán là phải xác minh thu thập chứng cứ, làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án. Thẩm phán chỉ tiến hành thu thập tài liệu chứng cứ theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự và đề cao việc tự đưa ra tài liệu chứng cứ và các căn cứ pháp lý của các đương sự để chứng minh cho yêu cầu của mình. Vì vậy việc tạo điều kiện, khuyến khích, yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ, lời khai và thể hiện quan điểm của đương sự trong mỗi tình tiết của vụ án có ý nghĩa rất quan trọng nhằm làm sáng tỏ nội dung vụ án, giúp hội đồng xét xử đưa ra quyết định đúng đắn phù hợp với quy định của pháp luật và lẽ công bằng.

– Hòa giải là thủ tục bắt buộc đối với các tranh chấp dân sự (trừ những vụ án không được hòa giải theo Điều 206 BLTTDS). Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và để phiên hòa giải diễn ra có hiệu quả thì trước khi tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (Điều 208 BLTTDS) Thẩm phán phải hoàn tất việc soạn thảo chi tiết nội dung vụ án bao gồm các tình tiết khách quan, tài liệu, chứng cứ, quan điểm của các bên trong mỗi tình tiết của vụ việc để chuyển và lấy ý kiến xác nhận của các bên về nội dung vụ án. Tòa án có thể đưa ra những câu hỏi cho các bên hoặc các bên có thể tự đưa ra câu hỏi cho bên kia để làm sáng tỏ một vấn đề trong vụ án (Khoản 19 Điều 70 BLTTDS). Đây là giai đoạn quan trọng giúp cho các bên nắm được nội dung và bản chất của vụ việc làm tiền đề cho quá trình hòa giải diễn ra sau đó. Tại phiên hòa giải một lần nữa các bên sẽ trình bày ý kiến quan điểm của mình về nội dung vụ việc, các bên có thể hỏi nhau và đưa ra các hướng giải quyết.

Giai đoạn xét xử: Sau khi các bên thể hiện ý kiến của mình đối với dự thảo bản án, Tòa án sẽ tiến hành xét xử vụ án. Về cơ bản, nội dung bản án đã được hoàn thiện sau khi sửa đổi bổ sung nếu có sai sót, đồng thời cũng thể hiện ý kiến của các bên đối với từng nội dung của bản án. Ngoài ra cần phải soạn thảo bản án một cách khoa học, thể hiện rõ nội dung, tình tiết trong vụ việc tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, trích dẫn bản án của tổ chức cá nhân và quá trình xem xét lại ở cấp phúc thẩm. Một lần nữa Thẩm phán cần phải hoàn tất việc phân tích pháp lý của mình đối với từng tình tiết cụ thể nếu các bên có ý kiến. Việc này thể hiện kinh nghiệm, bản lĩnh và trí tuệ của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án.

[1] https://www.wto.org/english/tratop_e/dispu_e/dispu_status_e.htm

Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Quyết Tranh Chấp Trong Kinh Doanh trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!