Bạn đang xem bài viết Giải Bài Tập Trang 45 Vật Lí 9, Định Luật Jun được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Với phần giải bài tập trang 45 Vật lí 9, Định luật Jun – Len-xơ hôm nay, các em học sinh sẽ được tìm hiểu kĩ hơn về định luật Jun – Len-xơ qua các dạng bài: Tính điện năng A của dòng điện chạy qua dây điện trở trong thời gian đã cho, tính nhiệt lượng Q mà nước và bình nhôm nhận được, giải thích hiện tượng cùng một dòng điện chạy qua thì dây tóc bóng đèn nóng lên tới nhiệt độ cao còn dây nối với bóng đèn hầu như không nóng dựa vào định luật…Giải bài C1 trang 45 SGK Vật lý 9
Đề bài:
Hãy tính điện năng A của dòng điện chạy qua dây điện trở trong thời gian trên.
Lời giải:
Giải bài C2 trang 45 SGK Vật lý 9
Đề bài:
Hãy tính nhiệt lượng Q mà nước và bình nhôm nhận được trong thời gian đó.
Lời giải:
Giải bài C3 trang 45 SGK Vật lý 9
Đề bài:
Hãy so sánh A với Q và nêu nhận xét, lưu ý rằng có một phần nhỏ nhiệt lượng truyền ra môi trường xung quanh.
Lời giải:
+ So sánh: ta thấy A lớn hơn Q một chút. Điện năng tiêu thụ đã có một ít biến thành nhiệt lượng được truyền ra môi trường xung quanh.
Giải bài C4 trang 45 SGK Vật lý 9
Đề bài:
Hãy giải thích điều nêu ra trong phần mở đầu của bài: Tại sao với cùng một dòng điện chạy qua thì dây tóc bóng đèn nóng lên tới nhiệt độ cao, còn dây nối với bóng đèn hầu như không nóng lên?
Lời giải:
Dòng điện chạy qua dây tóc bóng đèn và dây nối đều có cùng cường độ vì chúng được mắc nối tiếp nhau. Theo định luật Jun – Len-xơ, nhiệt lượng tỏa ra ở dây tóc và dây nối tỉ lệ với điện trở của từng đoạn dây. Dây tóc có điện trở lớn nên nhiệt lượng tỏa ra nhiều, do đó dây tóc nóng lên tới nhiệt độ cao và phát sáng. Còn dây nối có điện trở nhỏ nên nhiệt lượng tỏa ra ít và truyền phần lớn cho môi trường xung quanh, do đó dây nối hầu như không nóng lên và có nhiệt độ gần như nhiệt độ của môi trường.
Giải bài C5 trang 45 SGK Vật lý 9
Đề bài:
Một ấm điện có ghi 220V – 1 000W được sử dụng với hiệu điện thế 220V để đun sôi 2l nước từ nhiệt độ ban đầu là 200C. Bỏ qua nhiệt lượng làm nóng vỏ ấm và nhiệt lượng tỏa vào môi trường, tính thời gian đun sôi nước. Biết nhiệt dung riêng của nước 4 200 J/kg.K.
Lời giải:
Ấm điện được dùng hiệu điện thế đúng bằng hiệu điện thế định mức nên công suất P của nó cũng chính bằng công suất định mức (1000W).
Bỏ qua nhiệt lượng làm nóng vỏ ấm và nhiệt lượng tỏa vào môi trường, nên nhiệt lượng Q để đun sôi nước sẽ chính bằng lượng điện năng A mà ấm đã tiêu thụ.
Điện năng – Công của dòng điện là bài học quan trọng trong Chương I Điện học. Cùng xem gợi ý Giải bài tập trang 37, 38, 39 Vật lí 9 để nắm rõ kiến thức tốt hơn.
Bài tập vận dụng định luật Jun – Len-xơ là phần học tiếp theo của Chương I Điện học Vật lí 9 lớp 11 cùng xem gợi ý Giải bài tập trang 47, 48 Vật lí 9 để nắm vững kiến thức cũng như học tốt Vật lí 9.
Giải Bài Tập Vật Lí 6
Giải Bài Tập Vật Lí 6 – Bài 17: Tổng kết Chương 1: Cơ học giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:
I – ÔN TẬP
Bài 1 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Hãy nêu tên các dụng cụ dùng để đo:
a. Độ dài
b. Thể tích chất lỏng
c. Lực
d. Khối lượng
Lời giải:
Tên các dụng cụ dùng để:
a. Đo độ dài là thước
b. Đo thể tích chất lỏng là bình chia độ, chai, lọ, bình tràn hoặc ca có ghi sẵn dung tích./
c. Đo lực là lực kế
d. Đo khối lượng là cân.
I – ÔN TẬP
Bài 2 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác gọi là gì?
Lời giải:
Tác dụng đẩy, kéo vật này lên vật khác gọi là lực.
I – ÔN TẬP
Bài 3 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Lực tác dụng lên một vật có thể gây ra những kết quả gì trên vật?
Lời giải:
Lực tác dụng lên một vật có thể gây ra kết quả:
– Làm biến dạng vật hoặc làm thay đổi chuyển động của vật.
– Vừa làm biến dạng vừa làm thay đổi chuyến động của vật.
I – ÔN TẬP
Bài 4 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Nếu chỉ có 2 lực tác dụng vào cùng 1 vật đang đứng yên mà vật vẫn đứng yên thì 2 lực đó gọi là 2 lực gì?
Lời giải:
Hai lực đó cân bằng nhau
I – ÔN TẬP
Bài 5 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Lực hút của Trái Đất lên các vật gọi là gì?
Lời giải:
Lực hút của Trái Đất lên các vật gọi là trọng lực, có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống, hướng vào tâm Trái Đất, độ lớn của trọng lực gọi là trọng lượng của các vật đó.
I – ÔN TẬP
Bài 6 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Dùng tay ép hai dầu của một lò xo bút bi lại. Lực mà lò xo tác dụng lên tay gọi là lực gì?
Lời giải:
Lực mà lò xo tác dụng lên tay gọi là lực đàn hồi.
I – ÔN TẬP
Bài 7 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Trên vỏ một hộp kem giặt VISO có ghi 1kg. Số đó chỉ gì?
Lời giải:
lkg là chỉ số khối lượng kem giặt chứa trong hộp.
I – ÔN TẬP
Bài 8 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Hãy tìm từ thích hợp để điền vào chỗ trống: 7800kg /m3 là…….. của sắt.
Lời giải:
7800kg/m 3 là khối lượng riêng của sắt.
I – ÔN TẬP
Bài 9 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Hãy tìm từ thích hợp để điền vào các chỗ trống:
– Đơn vị đo độ dài là …, kí hiệu là …
– Đơn vị đo thể tích là …, kí hiệu là …
– Đơn vị đo lực là …, kí hiệu là …
– Đơn vị đo khối lượng là …, kí hiệu là …
– Đơn vị đo khối lượng riêng là …, kí hiệu là …
Lời giải:
– Đơn vị đo độ dài là mét, kí hiệu là m.
– Đơn vị đo thể tích là mét khối, kí hiệu là m 3
– Đơn vị đo lực là niutơn, kí hiệu là N.
– Đơn vị đo khối lượng là kilôgam, kí hiệu là kg.
– Đơn vị đo khối lượng riêng là kilôgam trên mét khối, kí hiệu kg/m 3
I – ÔN TẬP
Bài 6 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Dùng tay ép hai dầu của một lò xo bút bi lại. Lực mà lò xo tác dụng lên tay gọi là lực gì?
Lời giải:
Lực mà lò xo tác dụng lên tay gọi là lực đàn hồi.
I – ÔN TẬP
Bài 11 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Viết công thức tính khối lượng riêng theo khối lượng và thể tích.
Lời giải:
Công thức tính khối lượng riêng theo khối lượng và thể tích là:
Trong đó: D là khối lượng riêng của vật (kg/m 3).
m là khối lượng của vật (kg).
V là thể tích của vật (m 3).
I – ÔN TẬP
Bài 12 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Hãy nêu tên ba loại máy cơ đơn giản mà em đã học.
Lời giải:
Ba loại máy cơ đơn giản đã học là:
– Ròng rọc
– Đòn bẩy
– Mặt phẳng nghiêng
I – ÔN TẬP
Bài 13 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Hãy nêu tên cơ đơn giản đã học mà dùng trong các công việc hoặc các dụng cụ sau:
– Kéo một thùng bê tông lên cao để đổ sàn
– Đưa 1 thùng phuy nặng từ mặt đường lên sàn xe tải
– Cái chắn ô tô tại những điểm bán vé trên đường cao tốc
Lời giải:
– Người ta dùng ròng rọc để kéo 1 thùng bê tông lên cao để đổ trần nhà
– Dùng mặt phẳng nghiêng để đưa 1 thùng phuy nặng từ mặt đường lên sàn xe tải
– Dùng đòn bẩy làm cái chắn ô tô tại những điểm bán vé trên đường cao tốc
II – VẬN DỤNG
Bài 1 (trang 54 SGK Vật Lý 6): Hãy dùng các từ trong 3 ô sau để viết thành 5 câu khác nhau:
Lời giải:
– Con trâu tác dụng lực kéo lên cái cày.
– Người thủ môn bóng đá tác dụng lực kéo lên quả bóng đá
– Chiếc kìm nhổ đinh tác dụng lực kéo lên cái đinh
– Thanh nam châm tác dụng lực hút lên miếng sắt
– Chiếc vợt bóng bàn tác dụng lực đẩy lên quả bóng bàn
II – VẬN DỤNG
Bài 2 (trang 54 SGK Vật Lý 6): Chiếc vợt bóng bàn tác dụng bóng. Có những hiện tượng gì xảy ra đối với quả bóng? Hãy chọn câu trả lời đúng nhất.
A. Quả bóng bị biến dạng.
B. Chuyển động của quả bóng bị biến đổi.
C. Quả bóng bị biến dạng, đồng thời chuyển động của nó bị biến đổi
D. Không có sự biến đổi nào xảy ra.
Lời giải:
Câu C là câu trả lời đúng vì quả bóng bị biến dạng, đồng thời chuyển động của nó bị biến đổi.
II – VẬN DỤNG
Bài 3 (trang 54 SGK Vật Lý 6): Có ba hòn bi có kích thước bằng nhau, được đánh số 1, 2, 3. Hòn bi 1 nặng nhất, hòn bi 3 nhẹ nhất. Trong ba hòn bi có một hòn bằng sắt, bằng nhôm và một hòn bằng chì. Hỏi hòn nào bằng sắt, hòn nào bằng nhôm và một hòn bằng chì.? Chọn cách trả lời đúng trong 3 cách trả lời A, B, C.
Lời giải:
Dựa vào bảng khối lượng riêng (SGK trang 37) ta thấy:
Do vậy, chọn câu trả lời B: hòn bi 2 (sắt), hòn bi 3 (nhôm), hòn bi 1 (chì).
II – VẬN DỤNG
Bài 4 (trang 55 SGK Vật Lý 6): 4. Hãy chọn những đơn vị thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống của các câu sau
a. Khối lượng riêng của đồng là 8900 …
b. Trọng lượng của một con chó là 70 …
c. Khối lượng của một bao gạo là 50 …
d. Trọng lượng riêng của dầu ăn là 8000 …
e. Thể tích nước trong một bể nước là 3 …
Lời giải:
a. Khối lượng riêng của đồng là 8900 kilôgam trên mét khối
b. Trọng lượng của một con chó là 70 niutơn
c. Khối lượng của một bao gạo là 50 kilôgam.
d. Trọng lượng riêng của dầu ăn là 8000 niutơn trên mét khối.
e. Thể tích nước trong một bể nước là 3 mét khối.
II – VẬN DỤNG
Bài 5 (trang 55 SGK Vật Lý 6): Hãy chọn những từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống của các câu sau:
a. Muốn đẩy một chiếc xe máy từ vỉa hè lên nền nhà cao 0,4m thì phải dùng…
b. Người phụ nề đứng dưới đường, muốn kéo bao xi măng lên tầng 2 thường dùng một….
c. Muốn nâng đầu một cây gỗ nặng lên cao khoảng l0cm để kê hòn gạch xuống dưới thì phải dùng …
d. Ở đầu cần cẩu của các xe cẩu người ta có lắp một … Nhờ thế người ta có thể nhấc những cỗ máy rất nặng lên cao bằng lực nhỏ hơn
Lời giải:
a. Muốn đẩy một chiếc xe máy từ vỉa hè lên nền nhà cao 0,4m phải dùng mặt phẳng nghiêng
b. Người phụ nề đứng dưới đường, muốn kéo bao xi măng lên tầng hai thường dùng một ròng rọc cố định.
c. Muốn nâng đầu một cây gỗ nặng lên cao khoảng l0cm để kê hòn gạch xuống dưới thì phải dùng đòn bẩy.
d. Ở đầu cần cẩu của các xe cẩu người ta có lắp một ròng rọc động. Nhờ thế, người ta có thể nhấc những cỗ máy rất nặng lên cao bằng lực nhỏ hơn trọng lượng của cỗ máy.
II – VẬN DỤNG
Bài 6 (trang 55 SGK Vật Lý 6): a) Tại sao kéo cắt kim loại có tay cầm dài hơn lưỡi kéo?
b) Tại sao kéo cắt giấy, cắt tóc có tay cầm ngắn hơn lưỡi kéo?
Lời giải:
a) Cái kéo cắt kim loại có tay cầm dài hơn lưỡi kéo là vì kim loại cứng nên cần phải giảm bớt lực tác dụng so với lực cần cắt để người ít tốn sức.
b) Kéo cắt giấy, cắt tóc có tay cầm ngắn hơn lưỡi kéo là vì vải và tóc mềm không cần lực lớn có thể cắt đứt được chúng để tránh việc nhấc tay cầm kéo ra xa mỗi lần cắt và đường cắt được dài.
A. Ô chữ thứ nhất
Theo hàng ngang:
1. Máy cơ đơn giản giúp làm thay đổi độ lớn của lực (11 ô).
2. Dụng cụ đo thể tích (10 ô).
3. Phần không gian mà vật chiếm chỗ (7 ô).
4. Loại dụng cụ giúp con người làm việc dễ dàng hơn (12 ô).
5. Dụng cụ giúp làm thay đổi cả độ lớn và hướng của lực (15 ô).
6. Lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật (8 ô).
7. Thiết bị gồm cả ròng rọc động và ròng rọc cố định.
Lời giải:
1. Máy cơ đơn giản làm thay đổi độ lớn của lực (11 ô): RÒNG RỌC ĐỘNG.
2. Dụng cụ đo thể tích (10 ô): BÌNH CHIA ĐỘ.
3. Phần không gian mà vật chiếm chỗ (7 ô): THỂ TÍCH.
4. Loại dụng cụ giúp con người làm việc dễ dàng hơn ( 12 ô): MÁY CƠ ĐƠN GIẢN.
5. Dụng cụ giúp con người làm việc dễ dàng hơn (15 ô): MẶT PHẲNG NGHIÊNG.
6. Lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật (8 ô): TRỌNG LỰC.
7. Thiết bị gồm cả ròng rọc động và ròng rọc cố định( 6 ô): PALĂNG.
Từ hàng dọc là: ĐIỂM TỰA.
B. Ô chữ thứ 2
Theo hàng ngang:
1. Lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật (8 ô).
2. Đại lượng chỉ lượng chất chứa trong vật (9 ô).
3. Cái gì dùng để đo khối lượng (6 ô).
4. Lực mà lò xo tác dụng lên tay ta khi tay ép lò xo lại (9 ô).
5. Máy cơ đơn giản có điểm tựa (6 ô).
6. Dụng cụ mà thợ may thường lấy để đo cơ thể khách hành (8 ô).
Từ nằm trong các ô in đậm theo hàng dọc chỉ khái niệm gì?
Lời giải:
1. Lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật ( 8 ô): TRỌNG LỰC.
2. Đại lượng chỉ lượng chất chứa trong vật (9 ô): KHỐI LƯỢNG.
3. Cái gì dùng để đo khối lượng (6 ô): CÁI CÂN.
4. Lực mà lò xo tác dụng lên tay ta khi tay ép lò xo lại. (9 ô): LỰC ĐÀN HỒI.
5. Máy cơ đơn giản có điểm tựa (6 ô): ĐÒN BẨY.
6. Dụng cụ mà thợ may thường lấy để đo cơ thể khách hành (8 ô): THƯỚC DÂY.
Từ hàng dọc là: LỰC ĐẨY.
Giải Bài Tập Vật Lí 11
Giải Bài Tập Vật Lí 11 – Bài 31: Tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song. Định nghĩa đơn vị ampe (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:
Câu c1 (trang 155 sgk Vật Lý 11 nâng cao): Hãy áp dụng quy tắc nắm tay phải và quy tắc bàn tay trái. Hãy chỉ ra rằng hai dòng điện song song ngược chiều thì đẩy nhau.
Lời giải:
Giả sử hai dòng điện I 1, I 2 có chiều ngược nhau như hình vẽ.
Gọi → là cảm ứng từ do dòng điện I 1 gây ra tại vị trí của dòng điện I 2; → là cảm ứng từ do dòng điện I 2 gây ra tại vị trí của dòng điện I 1.
Áp dụng quy tắc bàn tay trái ta suy ra được chiều của →; → như hình vẽ ⇒ hai dòng điện song song ngược chiều thì đẩy nhau.
Câu 1 (trang 156 sgk Vật Lý 11 nâng cao): Hãy nêu những điều mà em biết về lực tương tác từ giữa hai dòng điện thẳng song song cùng chiều, ngược chiều (chẳng hạn phương, chiều… của lực)
Lời giải:
Lực tương tác từ F → giữa hai dòng điện thẳng song song:
Có phương nằm trong mặt phẳng chứa hai dòng điện và vuông góc với hai dòng điện
Có chiều hướng vào (là lực hút) nếu hai dòng điện I 1 và I 2 cùng chiều
Có chiều hướng ra (là lực đẩy) nếu hai dòng điện I 1 và I 2 ngược chiều
Bằng nhau về độ lớn và có độ lớn tính trên một đơn vị chiều dài của dòng điện:
Với a khoảng cách giữa hai dây
Câu 2 (trang 156 sgk Vật Lý 11 nâng cao): Hãy giải thích về lực hút giữa hai dòng điện song song cùng chiều, hay lực đẩy giữa hai dòng điện song song ngược chiều
Lời giải:
Trương tự câu C1.
Câu 3 (trang 156 sgk Vật Lý 11 nâng cao): Cho hai dòng điện thẳng song song, viết công thức lực từ tác dụng trên mỗi đơn vị dàu của mỗi dòng điện
Lời giải:
Lực từ tác dụng trên mỗi đơn vị chiều dài của mỗi dòng điện
Câu 4 (trang 156 sgk Vật Lý 11 nâng cao): Phát biểu định nghĩa đơn vị ampe
Lời giải:
Ampe là cường độ của dòng điện không đổi khi chạy trong hai dây dẫn thẳng, tiết diện nhỉ, rất dài, song song nhau và cách nhau 1 m trong chân không thì trên mỗi mét dài của mỗi dây có một lực từ bằng 2.10-7 N tác dụng
Bài 1 (trang 156 sgk Vật Lý 11 nâng cao): Chọn phương án đúng
Khi tăng đồng thời cường độ dòng điện trong cả hai dây dẫn song song lên 3 lần thì lực tác dụng lên một đơn vị chiều dài của mỗi dây tăng lên:
A. 3 lần B. 6 lần C. 9 lần D. 12 lần
Lời giải:
Lực tác dụng lên một đơn vị chiều dài của mỗi dây lúc đầu là:
Khi tăng đồng thời cường độ dòng điện trong cả hai dây dẫn song song lên 3 lần, tức là
Lực tác dụng lên một đơn vị chiều dài của mỗi dây lúc đó là:
Đáp án: C
Bài 2 (trang 157 sgk Vật Lý 11 nâng cao): Hai dây dẫn thẳng, dài, đặt song song nhau và cách nhau d = 10 cm đặt trong không khí. dòng điện trong hai dây đó có cường độ là I1=2A,I2=5A. Tính lực từ tác dụng lên một đoạn có chiều dài 0,20 m của mỗi dây dẫn.
Lời giải:
Lực từ tác dụng lên một đoạn dây có chiều dài l=0,20 m của mỗi dây là:
Đáp số: F=4.10-6 N
Bài 3 (trang 157 sgk Vật Lý 11 nâng cao):Hai dây dẫn thẳng, dài song song đặt trong không khí. cường độ dòng điện trong hai dây dẫn đó bằng nhau và bằng I=1 A. Lực từ tác dụng trên mỗi đơn vị chiều dài của mỗi dây bằng 2.10-5 N. Hỏi hai dây đó cách nhau bao nhiêu?
Lời giải:
Lực tác dụng lên một đơn vị chiều dài của mỗi dây lúc đầu là:
Khoảng cách giữa hai dây là:
Đáp số: a = 1 cm
Bài 4 (trang 157 sgk Vật Lý 11 nâng cao): Hai vòng tròn dây dẫn đặt cách nhau một khoảng rất nhỏ. Vòng dây dẫn dưới giữ cố định, vòng trên nối với đầu một đòn cân (hình 31.2). Khi cho vào hai dòng điện cường độ bằng nhau vào hai vòng dây thì chúng hút nhau. Đặt thêm một quả cân khối lượng 0,1 g vào đĩa cân bên kia thì cân trả lại thăng bằng và lúc đó hai vòng cách nhau 2 mm. Xác định cường độ dòng điện trong mỗi vòng dây? Cho biết bán kính mỗi vòng dây bằng 5 cm. Lấy g = 10m/s2
Lời giải:
Chu vi của mỗi vòng dây là : l C = 2πR
Ta có thể áp dụng công thức 31.1 SGK để tính lực từ tác dụng lên mỗi vòng dây, vì hai vòng dây ở cách nhau một khoảng rất nhỏ.
Lực tác dụng lên mỗi vòng dây là:
Điều kiện để cân thăng bằng là: F = P = m.g = 0,1.10-3.10 = 10-3 N
Cường độ dòng điện trong mỗi vòng dây là:
Đáp số: I = 5,64 A
Giải Sách Bài Tập Vật Lí 8
Giải Sách Bài Tập Vật Lí 8 – Bài 6: Lực ma sát giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:
Bài 6.1 (trang 20 Sách bài tập Vật Lí 8) Trong các trường nào sau đây lực xuất hiện không phải là lực ma sát?
A. Lực xuất hiện khi lốp xe trượt trên mặt đường.
B. Lực xuất hiện làm mòn đế giày.
C. Lực xuất hiện khi lò xo bị nén hay bị dãn.
D. Lực xuất hiện giữa dây cuaroa với bánh xe truyền chuyển động.
Lời giải:
Chọn C
Vì lực xuất hiện khi lò xo bị nén hay bị dãn là lực đàn hồi của lò xo chứ không phải lực ma sát.
Bài 6.2 (trang 20 Sách bài tập Vật Lí 8) Cách làm nào sau đây giảm được lực ma sát?
A. Tăng độ nhám của mặt tiếp xúc.
B. Tăng lực ép lên mặt tiếp xúc.
C. Tăng độ nhẵn giữa các mặt tiếp xúc.
D. Tăng diện tích bề mặt tiếp xúc.
Lời giải:
Chọn C
Cách làm giảm lực ma sát là tăng độ nhẵn giữa các mặt tiếp xúc.
Bài 6.3 (trang 20 Sách bài tập Vật Lí 8) Câu nào sau đây nói về lực ma sát là đúng?
A. Lực ma sát cùng hướng với hướng chuyển động của vật.
B. Khi vật chuyển động nhanh dần lên, lực ma sát lớn hơn lực đẩy.
C. Khi một vật chuyển động chậm dần, lực ma sát nhỏ hơn lực đẩy.
D. Lực ma sát trượt cản trở chuyển động trượt của vật này trên mặt vật kia.
Lời giải:
Chọn D
Lực ma sát trượt cản trở chuyển động trượt của vật này trên mặt vật kia.
Bài 6.4 (trang 20 Sách bài tập Vật Lí 8) Một ô tô chuyển động thẳng đều khi lực kéo của động cơ ô tô là 800N.
a) Tính độ lớn của lực ma sát tác dụng lên các bánh xe ô tô (bỏ qua lực cản không khí).
b) Khi lực kéo của ô tô tăng lên thì ô tô chuyển động như thế nào nếu coi lực ma sát là không thay đổi?
c) Khi lực kéo của ô tô giảm đi thì ô tô sẽ chuyển động như thế nào nếu coi lực ma sát là không thay đổi?
Lời giải:
a) Ô tô chuyển động thẳng đều khi lực kéo cân bằng với lực ma sát.
c) Lực kéo giảm (F k< F ms), ô tô chuyển động chậm dần.
Bài 6.5 (trang 20 Sách bài tập Vật Lí 8) Một đầu tàu khi khởi hành cần một lực kéo 10000N, nhưng khi chuyển động thẳng đều trên đường sắt thì chỉ cần một lực kéo 5000N.
a) Tìm độ lớn của lực ma sát khi bánh xe lăn đều trên đường sắt. Biết đầu tàu có khối lượng 10 tấn. Hỏi lực ma sát này có độ lớn bằng bao nhiêu phần trọng lượng của đoàn tàu?
b) Đoàn tàu khi khởi hành chịu tác dụng của những lực gì? Tính độ lớn của hợp lực làm cho đầu tàu chạy nhanh dần lên khi khởi hành.
Lời giải:
a) Tàu có khối lượng 10 tấn nên trọng lượng của tàu là:
P = 10.m = 10.10000 = 100000 N
Khi bánh tàu lăn đều trên đường sắt thì lực kéo cân bằng lực cản nên lực ma sát bằng F ms = 5000N.
So với trọng lượng đầu tàu thì lực ma sát bằng:
b) Đoàn tàu khi khởi hành chịu tác dụng của các lực: lực hút của Trái Đất, lực cản của không khí, lực kéo của các toa tàu.
Độ lớn của hợp lực làm tàu chạy nhanh dần khi khởi hành là:
F k – F ms = 10000 – 5000 = 5000N.
Bài 6.6 (trang 21 Sách bài tập Vật Lí 8) Chọn đáp án đúng. Lực ma sát nghỉ xuất hiện khi
A. Quyển sách để yên trên mặt bàn nằm nghiêng.
B. ô tô đang chuyển động, đột ngột hãm phanh(thắng).
C. quả bóng bàn đặt trên mặt nằm ngang nhẵn bóng.
D. xe đạp đang xuống dốc.
Lời giải:
Chọn A
Vì lực ma sát nghỉ xuất hiện giữ cho quyển sách không trượt khi để trên mặt bàn nằm nghiêng.
Bài 6.7 (trang 21 Sách bài tập Vật Lí 8) Một vật đặt trên mặt bàn nằm ngang. Dùng tay búng vào vật để truyền cho nó một vận tốc. Vật sau đó chuyển động chậm dần vì
A. trọng lực.
B. quán tính
C. lực búng của tay
D. Lực ma sát.
Lời giải:
Chọn D
Vì có lực ma sát gây cản trở chuyển động làm cho vật chuyển động chậm dần.
Bài 6.8 (trang 21 Sách bài tập Vật Lí 8) Lực ma sát trượt xuất hiện trong trường hợp nào sau đây?
A. Ma sát giữa các viên bi với ổ trục xe đạp, xe máy.
B. Ma sát giữa cốc nước đặt trên mặt bàn với mặt bàn.
C. Ma sát giữa lốp xe với mặt đường khi xe đang chuyển động.
D. Ma sát giữa má phanh với vành xe.
Lời giải:
Chọn D
Vì lực ma sát trượt sinh ra khi một vật trượt trên bề mặt của vật khác ở đây là ma sát giữa má phanh với vành xe.
Bài 6.9 (trang 21 Sách bài tập Vật Lí 8) Một vật đang nằm yên trên mặt phẳng nằm ngang. Khi tác dụng lên vật một lực có phương nằm ngang, hướng từ trái sang phải, cường độ 2N thì vật vẫn nằm yên. Lực ma sát nghỉ tác dụng lên vật khi đó có
A. phương nằm ngang, hướng từ phải sang trái, cường độ bằng 2N.
B. phương nằm ngang, hướng từ trái sáng phải, cường độ bằng 2N.
C. phương nằm ngang, hướng từ phải sang trái, cường độ lớn hơn 2N.
D. phương nằm ngang, hướng từ trái sang trái, cương độ lớn hơn 2N.
Lời giải:
Chọn A
Khi tác dụng lên vật một lực có phương nằm ngang, hướng từ trái sang phải, cường độ 2N thì vật vẫn nằm yên. Lực ma sát nghỉ tác dụng lên vật khi đó có phương nằm ngang, hướng từ phải sang trái, cường độ bằng 2N.
Bài 6.10 (trang 21 Sách bài tập Vật Lí 8) Đặt vật trên một mặt bàn nằm ngang, móc lực kế vào vật rồi kéo sao cho lực kế luôn song song với mặt bàn và vật trượt nhanh dần. Số chỉ của lực kế đó.
A. bằng cường độ lực ma sát nghỉ tác dụng lên vật.
B. Bằng cường độ lực ma sát trượt tác dụng lên vật.
C. lớn hơn cường độ lực ma sát trượt tác dụng lên vật.
D. nhỏ hơn cường độ lực ma sát trượt tác dụng lên vật.
Lời giải:
Chọn C
Khi lực kế luôn song song với mặt bàn và vật trượt nhanh dần. Số chỉ của lực kế đó lớn hơn cường độ lực ma sát trượt tác dụng lên vật.
Bài 6.11 (trang 22 Sách bài tập Vật Lí 8) . Hãy giải thích:
a) Tại sao bề mặt vợt bóng bàn, găng tay thủ môn, thảm rải trên bậc lên xuống thường dán lớp cao su có nổi gai thô ráp?
b) Tại sao phải đổ đất, đá, cành cây hoặc lót ván vào vũng sình lầy để xe vượt qua được mà bánh không bị quay tít tại chỗ?
c) Tại sao phải dùng những con lăn bằng gỗ hay các đoạn ống théo kê dưới những cỗ máy nặng để di chuyển dễ dàng?
d) Tại sao ô tô, xe máy, các máy công cụ, sau một thời gian sử dụng lại phải thay “dầu” định kỳ?
Lời giải:
a) Trên bề mặt vợt bóng bàn, găng tay thủ môn, thảm rải trên bậc xuống thường dán lớp cao su có nổi gai thô ráp, mục đích để tăng ma sát.
b) Bánh xe bị quay tít tại chỗ là do khi đó lực ma sát nhỏ. Vì vậy chúng ta phải đổ đất đá, cành cây hoặc lót ván để tăng ma sát.
c) Dùng con lăn bằng gỗ hay các ống thép kê dưới những cỗ máy nặng khi đó ma sát lăn có độ lớn nhỏ nên ta dễ dàng di chuyển cỗ máy.
d) Sau một thời gian sử dụng, phải thay dầu định kì để bôi trơn các trục, để giảm ma sát.
Bài 6.12 (trang 22 Sách bài tập Vật Lí 8) . Một con ngựa kéo một cái xe có khối lượng 800kg chạy thẳng đều trên mặt đường nằm ngang.
a) Tính lực kéo của ngựa biết lực ma sát chỉ bằng 0,2 lần trọng lượng của xe.
b) Để xe bắt đầu chuyển bánh, ngựa phải kéo xe bởi lực bằng 4000N. So sánh với kết quả câu 1 và giải thích vì sao có sự chênh lệch này?
Lời giải:
a) Ta có trọng lượng của xe là: P = 10 x m = 10 x 800 = 8000N
Vì lực kéo của ngựa bằng lực ma sát nghỉ, mà lực ma sát nghỉ bằng 0,2 lần trọng lượng của xe nên ta có:
b) Ban đầu xe đang đứng yên, nên muốn xe bắt đầu chuyển động thì phải tác dụng một lực lớn hơn lực ma sát trên.
Bài 6.13 (trang Sách bài tập Vật Lí 8) Nhận xét nào sau đây về lực tác dụng lên ô tô chuyển động trên đường là sai?
A. Lúc khởi hành, lực kéo mạnh hơn lực ma sát nghỉ.
B. Khi chuyển động thẳng đều trên đường nằm ngang lực kéo cân bằng với lực ma sát lăn.
C. Để xe chuyển động chậm lại thì cần hãm phanh để chuyển lực ma sát lăn thành lực ma sát trượt.
D. Cả 3 ý kiến đều sai.
Lời giải:
Chọn D
Cả 3 nhận xét trên về lực tác dụng lên ô tô chuyển động trên đường đều là đúng nên đáp án D là sai.
Bài 6.14 (trang 22 Sách bài tập Vật Lí 8) Trường hợp nào sau đây lực ma sát có hại?
A. Khi kéo co, lực ma sát giữa chân của vận động viên với mặt đất, giữa tay của vận động viên với sợi dây kéo.
B. Khi máy vận hành, ma sát giữa các ổ trục các bánh răng làm máy móc sẽ bị mòn đi.
C. Rắc cát trên đường ray khi tàu lên dốc.
D. Rắc nhựa thông vào bề mặt dây cua-roa, vào dây cung của đàn vi – ô – lông, đàn nhị ( đàn cò).
Lời giải:
Chọn B
Vì khi vận hành máy móc ma sát giữa các ổ trục các bánh răng làm cho máy móc bị mòn đi, đây là ma sát có hại.
Bài 6.15 (trang 22 Sách bài tập Vật Lí 8) Trường hợp nào sau đây lực ma sát không phải là lực ma sát lăn.
A. Ma sát giữa các viên bi trong ổ trục quay.
B. Ma sát giữa bánh xe và mặt đường khi đi trên đường.
C. Ma sát giữa các con lăn và mặt đường khi chuyển vật nặng trên đường.
D. Ma sát giữa khăn lau với mặt sàn khi lau nhà.
Lời giải:
Chọn D.
Vì lực ma sát lăn sinh ra khi một vật lăn trên bề mặt của vật khác.
Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài Tập Trang 45 Vật Lí 9, Định Luật Jun trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!