Bạn đang xem bài viết Dữ Liệu Là Gì? Khái Niệm Và Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì? được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Khái niệm dữ liệu
Dữ liệu là thuật ngữ bao gồm những mệnh đề phản ánh thực tại. Nó thể hiện cách đo đạc hay quan sát về một đại lượng biến đổi và có thể bao gồm các từ, các số và hình ảnh…
Nói một cách dễ hiểu, dữ liệu là những thông tin ở dạng kí hiệu chữ viết, số, âm thanh, hình ảnh hay một số dạng tương tự khác.
Nguồn cấp dữ liệu
Đây chính là luồng thông tin xuất hiện dưới dạng các khối giống nhau và được lặp đi lặp lại một cách tuần tự.
Một số dạng nguồn cấp dữ liệu thường gặp nhất, đó là: nguồn cấp dữ liệu văn bản, nguồn cấp dữ liệu chính trên trang chủ hay trên trang kết quả của sản phẩm, dịch vụ… Lưu ý, nguồn cấp dữ liệu không phải là nguồn cấp được phân phối trên website, ví dụ như RSS.
Cấu trúc dữ liệu là gì?
Cấu trúc dữ liệu được hiểu là cách lưu trữ và tổ chức dữ liệu có thứ tự nhất định, đồng thời có hệ thống để dữ liệu được sử dụng một cách hiệu quả.
Cấu trúc dữ liệu được hình thành nên từ hai khái niệm, đó là:
Interface: Thông thường, mỗi cấu trúc dữ liệu sẽ có một Interface. Và Interface sẽ biểu diễn các phép tính mà một cấu trúc dữ liệu hỗ trợ. Chức năng của Interface là cung cấp danh sách các phép tính được hỗ trợ và các loại tham số chấp nhận và một số kiểu trả về từ các phép tính đó.
Implementation: Implementation là sự triển khai. Vai trò chính của Implementation là cung cấp sự biểu diễn mang tính chất nội bộ của một cấu trúc dữ liệu. Ngoài ra, Implementation còn cung cấp định nghĩa của giải thuật và được sử dụng trong các phép tính của cấu trúc dữ liệu.
Đặc điểm của cấu trúc dữ liệu
Sự chính xác: Việc triển khai của cấu trúc dữ liệu được áp dụng theo Interface nên đảm bảo độ chính xác cao.
Độ phức tạp về thời gian: Bao gồm cả thời gian chạy và thời gian thực thi các phép tính thuộc cấu trúc dữ liệu phải có điều kiện giá trị là nhỏ nhất có thể.
Độ phức tạp về bộ nhớ: Việc sử dụng bộ nhớ của mỗi phép tính thuộc cấu trúc dữ liệu nên là nhỏ nhất.
Khái niệm thông tin là gì?
Thông tin chính là sự phản ánh thế giới khách quan bao gồm các sự vật, hiện tượng và các hoạt động của con người, thông qua đó, con người sẽ tiếp nhận thông tin nhằm mục đích tăng vốn hiểu biết cho bản thân mình và thực hiện các hoạt động có ích cho cộng đồng, cho xã hội.
Nếu như khái niệm thông tin là những hiểu biết về một thực thể, một sự vật và hiện tượng nào đó thì dữ liệu là thông tin đã được mã hóa và đưa lên máy tính.
Cơ sở dữ liệu là gì?
Khái niệm cơ sở dữ liệu là gì?
Cơ sở dữ liệu dịch sang tiếng anh là Database và được viết tắt là CSDL. Vậy khái niệm cơ sở dữ liệu, CSDL hay database là gì?
Đó là một hệ thống bao gồm rất nhiều thông tin, dữ liệu được xây dựng, sắp xếp theo một cấu trúc nhất định nhằm hỗ trợ quá trình khai thác, sử dụng của con người khi chạy nhiều chương trình ứng dụng cùng một lúc.
Ví dụ về cơ sở dữ liệu: Để quản lý việc học tập của học sinh lớp 4, trường Tiểu học Ngọc Lâm, các trường dữ liệu được đưa ra bao gồm: họ và tên, năm sinh, mã số học sinh, lớp học và khóa học. Như vậy, tổng hợp các dữ liệu và thông tin đó sẽ được gọi là một cơ sở dữ liệu.
Việc áp dụng hình thức lưu trữ này, có tác dụng khắc phục điểm hạn chế của việc lưu file truyền thống trên máy tính. Thay vào đó, các thông tin lưu trữ sẽ đảm bảo tính nhất quán, tránh tình trạng trùng lặp thông tin.
Mặt khác, CSDL còn giúp tăng cường khả năng chia sẻ dữ liệu đa dạng. Người dùng chỉ cần có mật khẩu là có thể dễ dàng truy cập vào cơ sở dữ liệu ở bất kỳ thời gian nào, bất kỳ đâu trên thế giới.
Các mô hình cơ sở dữ liệu
Mô hình dữ liệu phân cấp
Tên tiếng anh của mô hình này là Hierarchical model. Hierarchical model là dạng mô hình cơ sở dữ liệu ra đời đầu tiên, vào khoảng những năm 60.
Cấu trúc của mô hình gồm nhiều nút, trong đó, mỗi nút đều giữ những vai trò riêng và để biểu diễn cho một thực thể nhất định. Giữa hai nút sẽ được liên kết với nhau theo từng mối quan hệ.
Điểm nổi bật của mô hình dữ liệu phân cấp là dễ xây dựng và thao tác, thích hợp sử dụng trong các tổ chức phân cấp nhân sự thuộc các doanh nghiệp, công ty. Song, bên cạnh tính năng đó thì Hierarchical model còn ẩn chứa nguy cơ xảy ra tình trạng lặp lại bản ghi, gây dư thừa và không nhất quán.
Mô hình dữ liệu quan hệ
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ dịch sang tiếng anh là Relational model. Vậy, bản chất của mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ là gì? Đây là mô hình dựa trên mối quan hệ giữa lý thuyết tập hợp và đại số quan hệ.
Ưu điểm của mô hình là tính chặt chẽ cao, các dữ liệu được mô tả một cách rõ ràng, do đó, mức độ thông dụng là cao nhất hiện nay. Ngoài ra, mô hình còn được tổ chức dưới dạng bảng các phép toán thao tác thông qua dữ liệu dựa trên lý thuyết tập hợp của toán học. Từ đó giúp việc sử dụng các phép toán như hợp, giao, tích đề các, chia, trừ… được thuận tiện hơn.
Mô hình dữ liệu mạng
Mô hình dữ liệu mạng hay còn gọi là Network model, là mô hình có cấu trúc dữ liệu tổ chức được thể hiện dưới dạng một đồ thị hướng. Trong đó, các các đỉnh chính là các thực thể, còn các cung được hiểu là quan hệ giữa hai đỉnh (giữa hai thực thể). Thông thường, một kiểu bản ghi sẽ liên kết với nhiều kiểu bản ghi khác.
Network model cho phép người dùng dễ dàng biểu diễn đa dạng các ngữ nghĩa theo kiểu bản ghi hay móc nối và truy vấn. Mặc dù vậy, mô hình này vẫn còn tồn tại những hạn chế như: biểu diễn ngữ nghĩa, số lượng con trỏ lớn và có sự móc nối giữa các bản ghi với nhau.
Các loại kiến trúc thuộc hệ cơ sở dữ liệu
Hệ cơ sở dữ liệu tập trung
Hệ CSDL tập trung có vai trò lưu toàn bộ các dữ liệu tại một máy hoặc một hệ thống máy được kết nối với máy chủ. Với hệ CSDL tập trung thường có 3 kiểu riêng biệt, đó là:
Hệ CSDL cá nhân: Là hệ CSDL 1 người dùng, chính vì thế, vai trò thiết kế, tạo lập, cập nhật hoặc bảo trì CSDL là do cá nhân thực hiện. Ngoài ra, đây cũng là người thực hiện việc khai thác thông tin, tự lập và hiển thị báo cáo.
Hệ CSDL trung tâm: Đây là hệ đặt ở máy tính trung tâm, có kết nối với nhiều máy khác, và người dùng sử dụng từ xa thông qua các thiết bị đầu cuối cùng các phương tiện truyền thông.
Hệ CSDL khách – chủ: Đây là hệ gồm nhiều thành phần và các thành phần sẽ tương tác với nhau để tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu. Hệ cấu trúc này giúp nâng cao khả năng thực hiện, giúp dễ dàng bổ sung thêm máy khách,…
Hệ cơ sở dữ liệu phân tán
CSDL phân tán có 2 loại chính gồm:
Hệ CSDL phân tán thuần nhất: có đặc điểm là các nút trên mạng đều thuộc chung và dùng một hệ quản trị.
Hệ CSDL phân tán hỗn hợp: lúc này, các nút trên mạng sẽ phân tách và dùng các hệ quản trị khác nhau.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì?
Đây là chương trình phần mềm có vai trò thực hiện việc lưu trữ, quản lý cơ sở dữ liệu. Điều kiện cần của việc lưu trữ này là hệ quản trị CSDL sẽ phải đảm bảo tính cấu trúc trong cơ sở dữ liệu, đồng thời hỗ trợ việc đọc, chỉnh sửa, thêm hay xóa dữ liệu trên CSDL một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Một số hệ quản trị CSDL phổ biến hiện nay gồm: Microsoft Access, Oracle, MySQL, PostgreSQL và SQL Server…
Thông qua hệ quản trị này sẽ giúp các nhà quản trị hệ thống thực hiện thao tác như: tìm kiếm, lọc, xóa, chỉnh sửa hoặc tạo mới dữ liệu… đơn giản, thuận tiện hơn. Và để tạo cơ sở dữ liệu, các nhà quản trị hệ thống sẽ sử dụng ngôn ngữ truy vấn có tính cấu trúc như: Structured Query Language hay SQL…
Khái Niệm Về Cơ Sở Dữ Liệu Và Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu
Hoạt động giáo viênHoạt động học sinhGhi bảng
Chủ yếu GV giới thiệu chức năng của hệ QTCSDL, dùng Pascal hoặc SQL minh họa cách khai báo, xây dựng cấu trúc CSDL:GV:Trong Pascal để khai báo biến I,j là kiểu số nguyên, k là kiểu số thực để dùng trong chương trình em làm thế nào?
GV:Cũng trong Pascal để khai báo cấu trúc bản ghi Học sinh có 9 trường: hoten,ngaysinh, gioitinh, doanvien toan,ly,hoa,van,tin:…..Thực chất là khai báo kiểu dữ liệu(
GV: Trong CSDL người ta dùng ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu để khai báo kiểu và cấu trúc dữ liệu.GV: Trong CSDL người ta dùng ngôn ngữ thao tác dữ liệu tác động trên các mẩu tin (bản ghi) bao gồm: Cập nhật: Nhập, sửa, xóa dữ liệuTìm kiếm và kết xuất dữ liệuGV: Bằng ngôn ngữ điều khiển dữ liệu cho phép xác lập quyền truy cập vào CSDL.
Thực chất là khai báo kiểu dữ liệu, cấu trúc, ràng buộc dữ liệu(
GV: cho ví dụ về chức năng duy trì tính nhất quán dữ liệu
Tóm tắt các thao tác cơ bản trên CSDL:– Thao tác trên Cấu trúc dữ liệu (thông qua ngôn ngữ dn dữ liệu), gồm…– Thao tác với nội dung dữ liệu (thông qua ngôn ngữ thao tác dữ liệu): cập nhật, gồm…-Tìm kiếm, tra cứu thông tin, kết xuất dữ liệu
Truy vấn theo nghĩa thông thường: hỏi ráo riết buộc phải nói ra.Ở đây ta hiểu truy vấn là một khả năng của hệ QTCSDL bằng cách tạo ra yêu cầu qua các câu hỏi nhằm khai thác thông tin (tìm học sinh tên gì?, tìm kiếm công dân có số CMND gì?…) người lập trình giải quyết các tìm kiếm đó bằng công cụ của hệ QTCSDL từ đó người dùng sẽ nhận được kết quả đó là thông tin phù hợp với câu hỏi.
TypeHocsinh=record; Hoten:string[30]; Ngaysinh:string[10]; Gioitinh:Boolean; Doanvien:Boolean; Toan,ly,hoa,van,tin:real; End;
GV dùng Hình 3:Sự tương tác giữa các thành phần của hệ CSDL, để giúp học sinh phát triển sơ đồ tương tác giữa các thành phần trong hệ QTCSDL, chủ yếu chi tiết hóa hệ qtcsdl: bộ xử lý truy vấn & bộ truy xuất dữ liệu. (Hình 4)Sử dụng phần mềm ứng dụng Access để giúp học sinh biết được truy vấn là gì?
Vai trò của con người (nói chung) đối với hệ CSDL? 1. Các chức năng của hệ QTCSDL:Các chức năng cơ bản của hệ QTCSDL;a) Cung cấp cách tạo lập CSDL:Thông qua ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu, người dùng khai báo kiểu và các cấu trúc dữ liệu thể hiện thông tin, khai báo các ràng buộc trên dữ liệu được lưu trữ trong CSDL.b) Cung cấp cách cập nhật dữ liệu, tìm kiếm và kết xuất thông tin:Thông qua ngôn ngữ thao tác dữ liệu, người ta thực hiện được
Hệ Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì ? Tổng Hợp Các Khái Niệm Hệ Cơ Sở Dữ Liệu Mới Nhất 2022
hệ cơ sở dữ liệu là gì ? đo đạt các định nghĩa hệ cơ sở dữ liệu mới nhất 2020
Các cơ sở dữ liệu và các hệ cơ sở dữ liệu đã trở thành một yếu tố chủ yếu trong cuộc sống hàng ngày của thế giới hiện đại. Trong vòng một ngày con người đủ sức có nhiều hoạt động cần có sự giao tiếp với cơ sở dữ liệu như: đến bank để rút tiền và gửi tiền, tải ký chỗ trên máy bay hoặc khách sạn, truy cập vào thư viện vừa mới tin học hoá để tìm sách báo, đặt mua báo chí ở một nhà xuất bản… Tại các ngân hàng, các shop, người ta cũng cải tiến tự động việc quản lý tiền nong, hàng hoá.
toàn bộ các giao tiếp giống như trên được gọi là các áp dụng của cơ sở dữ liệu truyền thống. Trong các cơ sở dữ liệu truyền thống, hầu hết các thông tin được lưu giữ và truy cập là văn bản hoặc số. Những năm gần đây, những tiến bộ về kỹ thuật đã mang đến những vận dụng mới của cơ sở dữ liệu. Các cơ sở dữ liệu đa phương tiện hiện tại có thể lưu trữ pic, phim và tiếng nói. Các nền móng thông tin địa lý có thể lưu trữ và phân tích các bản đồ, các dữ liệu về thời tiết và các ảnh vệ tinh. Kho dữ liệu và các nền tảng nghiên cứu Trực tuyến được sử dụng trong nhiều doanh nghiệp để lấy ra và phân tích những thông tin có lợi từ các cơ sở dữ liệu rất to nhằm mang ra các quyết định. Các kỹ thuật cơ sở dữ liệu động và thời gian thực được dùng trong việc kiểm tra các tiến trình công nghiệp và sản xuất. Các kỹ thuật kiếm tìm cơ sở dữ liệu vừa mới được vận dụng cho World Wide website để cung cấp việc kiếm tìm các thông tin quan trọng cho người sử dụng bằng mẹo duyệt qua Internet.
Để hiểu được các cơ sở kỹ thuật của cơ sở dữ liệu chúng ta phải từ khi các cơ sở kỹ thuật của cơ sở dữ liệu truyền thống. mục tiêu của giáo trình này là nghiên cứu các cơ sở kỹ thuật đó. Trong bài này chúng ta sẽ định nghĩa cơ sở dữ liệu, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, mô hình cơ sở dữ liệu và các thuật ngữ cơ bản không giống.
Cơ sở dữ liệu
định nghĩa cơ sở dữ liệu
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
người dùng / Người lập trình
vẹn toàn dữ liệu.
Mô hình cơ sở dữ liệu
Các loại cấu trúc cơ sở dữ liệu và mối liên hệ giữa chúng làm vai trò rất to trong việc dựng lại tính hiệu quả của hệ quản trị cơ sở dữ liệu. vì vậy, design cơ sở dữ liệu trở thành hoạt động chính trong nơi cơ sở dữ liệu.
Việc thiết kế cơ sở dữ liệu được thực hiện đơn giản hơn nhiều khi ta dùng các mô hình. Các mô hình là sự trừu tượng dễ dàng của các event trong thế giới thực. Các trừu tượng như vậy cho phép ta thăm dò các đặc điểm của các thực thể và các mối liên hệ được xây dựng giữa các thực thể đó. Việc thiết kế các mô ảnh tốt sẽ mang ra các cơ sở dữ liệu tốt và trên cơ sở đó sẽ có các áp dụng tốt. ngược lại, mô hình không tốt sẽ đưa đến thiết kế cơ sở dữ liệu tồi và kéo đến các ứng dụng k đúng.
Một mô hình cơ sở dữ liệu là một tụ họp các khái niệm sử dụng để biểu diễn các cấu trúc của cơ sở dữ liệu. Cấu trúc của một cơ sở dữ liệu là các kiểu dữ liệu, các mối liên kết và các ràng buộc phải tuân theo trên các dữ liệu. Nhiều mô ảnh còn có thêm một hội tụ các phép toán cơ bản để đặc tả các thao tác trên cơ sở dữ liệu.
Con người trong hệ cơ sở dữ liệu
Người quản trị hệ cơ sở dữ liệu (Database Administrator – DBA)
Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì?
Nói một cách đơn giản thì cơ sở dữ liệu là một hệ thống có cấu trúc để lưu trữ dữ liệu và cho phép xác định và thực hiện các quy tắc sử dụng dữ liệu đó. Các quy tắc sử dụng dữ liệu này tùy thuộc vào thiết kế của cơ sở dữ liệu và ứng dụng và được xác định bởi người thiết kế nó và có thể được thay đổi dựa trên nhu cầu.
Cơ sở dữ liệu đảm bảo tính bảo mật, tính toàn vẹn của dữ liệu, khả năng truy cập dữ liệu nhanh và đáng tin cậy, tính mạnh mẽ; phục vụ nhiều người cùng lúc và thậm chí khi có các sự cố mà vẫn không làm hỏng dữ liệu. Những gì chúng ta cần làm là hiểu cấu trúc của cơ sở dữ liệu và xác định các quy tắc cho dữ liệu.
Lý do chúng ta cần cơ sở dữ liệu là gì?
Bạn muốn xây dựng một ứng dụng quản lý thông tin khách hàng, quản lý kho,…Bạn có một tập dữ liệu và bạn muốn lưu trữ các dữ liệu này. Những dữ liệu này có thể là bất cứ thứ gì như thông tin về khách hàng, sản phẩm, nhân viên, đơn đặt hàng,…Dữ liệu có thể là tồn tại ở bất kỳ định dạng nào như văn bản, số, ngày tháng, tệp tài liệu, hình ảnh, âm thanh hoặc video. Lấy một ví dụ, giả sử bạn có rất nhiều dữ liệu về khách hàng trong công ty của mình, điều đầu tiên bạn nghĩ đến là mở một phần mềm bảng tính (SpreadSheet). Sau đó, bạn bắt đầu ghi bất kỳ dữ liệu nào bạn muốn lưu trữ. Nó có thể là tên khách hàng, ID (định danh khách hàng), địa chỉ và các thông tin khác (chúng ta chưa quan tâm đến loại dữ liệu nào ở đây). Bạn có thể thêm, xóa bỏ hoặc thay đổi bất kỳ thông tin nào bạn muốn.
Điều gì sẽ xảy ra nếu có nhiều dữ liệu, có thể là 10.000 khách hàng hoặc thậm chí lớn hơn, “Liệu ta có thể cứ cuộn thanh xuống để xem từng người một?!”, “Điều gì sẽ xảy ra nếu vấn đề bảo mật là điều cần được chú ý để tránh làm lộ thông tin khách hàng?”. Bạn không thể gửi toàn bộ tệp tin exel đó cho tất cả mọi người. Bạn cần bảo vệ nó và hạn chế số lượng dòng hoặc cột được hiển thị…., “Điều gì sẽ xảy ra nếu vô tình đưa ra thông tin thừa không có ý nghĩa”. Có rất nhiều vấn đề ở đây! Và hầu hết những điều đó có thể được giải quyết thông qua khái niệm cơ sở dữ liệu? Vậy khi nào chúng ta cần dùng một cơ sở dữ liệu?. Chúng ta cần cơ sở dữ liệu khi:
Khối lượng dữ liệu lưu trữ lớn: Khi bạn có thể có hàng nghìn hoặc hàng triệu thông tin cần lưu trữ.
Đòi hỏi độ chính xác cao: Khi bạn muốn lọc và lưu trữ dữ liệu để loại bỏ những dữ liệu bất thường, không chính xác.
Yêu cầu an toàn và bảo mật dữ liệu: Nếu dữ liệu là nhạy cảm và cần hạn chế quyền truy cập vào dữ liệu thì chỉ đơn giản là không được chia sẻ với ai. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, chúng ta phải sử dụng và hiển thị thông tin cho những người có thẩm quyền và giám sát được sự thay đổi thông tin, cần biết ai đã thực hiện thay đổi dữ liệu ở một thời điểm nào đó.
Loại bỏ sự dư thừa dữ liệu: Nếu dữ liệu dư thừa sẽ dẫn đến xung đột, vậy nên chỉ cần có một dữ liệu duy nhất không trùng lặp.
Đảm bảo hoạt động không gián đoạn, mất mát thông tin: “Điều gì sẽ xảy ra nếu ta bị ngắt kết nối hoặc gặp sự cố và bị mất dữ liệu của mình?”. Việc này là không thể chấp nhận được vì mất dữ liệu quan trọng như đơn đặt hàng của khách hàng, đặt vé máy bay, hay thông tin tài khoản ngân hàng … Cơ sở dữ liệu sẽ đảm bảo tính sẵn sàng cho các kết nối tránh mất mát dữ liệu hoặc lỗi khi mở tệp…
Đồng bộ hóa dữ liệu và đảm bảo tính nhất quán cho dữ liệu: Làm thế nào để xử lý khi có nhiều người cùng ghi đè lên cùng một dữ liệu cùng lúc. Chẳng hạn khi hai người A và B cùng ghi vào cùng một ô,… có thể dẫn tới việc mọi người thay đổi các thông tin của nhau. Cơ sở dữ liệu sẽ giải quyết vấn đề này.
Nếu ứng dụng của bạn yêu cầu xử lý dữ liệu với ít nhất là một trong các yêu cầu nêu trên, khi đó bạn cần phải có một cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu giúp:
Giảm sự trùng lặp thông tin xuống mức thấp nhất và do đó bảo đảm được tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu.
Đảm bảo dữ liệu có thể được truy xuất theo nhiều cách khác nhau.
Khả năng chia sẻ thông tin cho nhiều người sử dụng và nhiều ứng dụng khác nhau.
Tuy nhiên, để đạt được các ưu điểm trên,CSDL đặt ra những vấn đề cần phải giải quyết. Đó là:
Tính bảo mật và quyền khai thác thông tin của người sử dụng: Do có nhiều người được phép khai thác CSDL một cách đồng thời nên cần phải có một cơ chế bảo mật và phân quyền hạn khai thác CSDL.
Tranh chấp dữ liệu: Nhiều người được phép truy nhập vào cùng một tài nguyên dữ liệu (Data Source) của CSDL với những mục đích khác nhau: Xem, thêm, sửa hoặc xóa dữ liệu. Do đó, cần phải có một cơ chế ưu tiên truy nhập dữ liệu cũng như cơ chế giải quyết tình trạng khóa chết (Dead Lock) trong quá trình sử dụng dữ liệu. Cơ chế ưu tiên có thể được thực hiện bằng việc cấp quyền (hay mức độ) ưu tiên cho từng người khai thác – người nào được cấp quyền hạn ưu tiên cao hơn thì được ưu tiên truy nhập dữ liệu trước, ví dụ: quyền đọc được ưu tiên trước quyền ghi dữ liệu; dựa trên thời điểm truy nhập – ai có yêu cầu truy xuất trước thì có quyền truy nhập dữ liệu trước; hoặc theo cơ chế lập lịch truy xuất hay các cơ chế khóa…
Đảm bảo dữ liệu khi có sự cố: Việc quản lý dữ liệu tập trung có thể làm tăng khả năng mất mát hoặc sai lệch thông tin khi có sự cố như mất điện đột xuất, một phần đĩa lưu trữ CSDL bị hư hỏng …Một số hệ điều hành mạng có cung cấp dịch vụ sao lưu (cơ chế sử dụng đĩa cứng dự phòng – RAID), tự động kiểm tra và khắc phục lỗi khi có sự cố, tuy nhiên, bên cạnh dịch vụ của hệ điều hành, để đảm bảo CSDL luôn luôn ổn định, một CSDL nhất thiết phải có một cơ chế khôi phục dữ liệu khi các sự cố bất ngờ xảy ra.
Để giải quyết tốt tất cả các vấn đề đặt ra cho một CSDL như đã nêu trên cần có một hệ thống các phần mềm chuyên dụng. Hệ thống các phần mềm đó được gọi là hệ quản trị CSDL (tiếng Anh là DataBase Management System – DBMS).
Hệ quản lý cơ sở dữ liệu (Database Management System – DBMS) là phần mềm tương tác với người dùng cuối, ứng dụng và chính cơ sở dữ liệu để thu thập và phân tích dữ liệu. Phần mềm DBMS bao gồm các tiện ích cốt lõi được cung cấp để quản trị cơ sở dữ liệu. Đó là các công cụ hỗ trợ tích cực cho các nhà phân tích & thiết kế CSDL và những người khai thác CSDL.
Cho đến nay có khá nhiều hệ quản trị CSDL mạnh được đưa ra thị trường như: Visual Fox Pro, MicroSoft Access, SQL-Server, DB2, Sybase, Paradox, Informix, Oracle…với các chất lượng khác nhau. Chúng ta thường nhầm cơ sở dữ liệu của mình là Oracle, MySQL, SQL Server, MongoDB… Tuy nhiên, chúng không phải là cơ sở dữ liệu, chúng là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DBMS) hay gọi tắt là các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Giống như bạn có một bãi đỗ xe và người trông xe chính là DBMS. DBMS là phần mềm sẽ được cài đặt trên máy tính cá nhân của bạn hoặc trên một máy chủ, sau đó bạn sẽ sử dụng nó để quản lý một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu. Giống như bạn giao việc cho người trông xe sẽ quản lý xe, để xe như nào cho hợp lý. Cơ sở dữ liệu gồm dữ liệu của bạn và các quy tắc về dữ liệu đó, trong khi DBMS là chương trình quản lý dữ liệu của bạn và nó thực thi các quy tắc bạn đã chỉ định trên dữ liệu của mình. Ví dụ, các quy tắc có thể là kiểu dữ liệu, như số nguyên hoặc chuỗi hoặc mối quan hệ giữa chúng.
Trong thực tế, việc có nhiều cơ sở dữ liệu là hoàn toàn bình thường. Cơ sở dữ liệu xử lý đơn đặt hàng và thông tin khách hàng của bạn là hoàn toàn độc lập với cơ sở dữ liệu xử lý thông tin về nhân sự các phòng ban của bạn. Và trong nhiều tổ chức, bạn không chỉ có nhiều cơ sở dữ liệu mà còn có nhiều DBMS. Đôi khi đó là bởi vì một DBMS tốt hơn ở một mặt này và yếu mặt khác. Không gì là hoàn hảo!
Mỗi hệ quản trị CSDL đều được cài đặt dựa trên một mô hình dữ liệu cụ thể mà nó hỗ trợ. Hầu hết các hệ quản trị CSDL hiện nay đều dựa trên mô hình quan hệ. Cơ sở dữ liệu quan hệ đã trở nên thống trị từ những năm 1980. Những dữ liệu trong mô hình này được mô tả dưới dạng bảng gồm các hàng và các cột và phần lớn sử dụng SQL (Structured Query Language – ngôn ngữ truy vấn cấu trúc) để ghi và truy vấn dữ liệu. Vào những năm 2000, các cơ sở dữ liệu phi quan hệ đã trở nên phổ biến, được gọi là NoSQL vì chúng sử dụng các ngôn ngữ truy vấn khác.
Ngoài ra có nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau và được phân loại theo mô hình cấu trúc tổ chức dữ liệu hoặc của dữ liệu như:
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database Management Systems)
Hệ thống cơ sở dữ liệu phân cấp (Hierarchical Database Systems)
Hệ thống cơ sở dữ liệu mạng (Network Database Systems)
Hệ thống cơ sở dữ liệu hướng đối tượng (Object-Oriented Database Systems)
Hệ thống cơ sở dữ liệu NoSQL (NoSQL Database Systems)
Trong Series bài viết này, chúng ta sẽ tập trung vào hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) bởi đây là loại được sử dụng phổ biến nhất trong các ứng dụng hiện nay. Tuy nhiên, về cơ bản các nguyên tắc nền tảng lý thuyết được trình bày trong series này cũng có thể sử dụng được trên tất cả các DBMS khác.
Bây giờ chắc hẳn, bạn đã hiểu tại sao chúng ta cần cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu là gì và sự khác biệt giữa cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Điều này sẽ là nền tảng đầu tiên để chúng ta có thể hiểu các nguyên tắc cơ bản về cơ sở dữ liệu trong các bài viết tiếp theo.
Cập nhật thông tin chi tiết về Dữ Liệu Là Gì? Khái Niệm Và Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì? trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!