Xu Hướng 3/2023 # Động Lượng, Định Luật Bảo Toàn Động Lượng # Top 9 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Động Lượng, Định Luật Bảo Toàn Động Lượng # Top 9 View

Bạn đang xem bài viết Động Lượng, Định Luật Bảo Toàn Động Lượng được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

I:lý do chọn đề tài Định luật bảo toàn động lượng là định luật đầu tiên học sinh được học ở lớp 10. Là một trong những định luật tổng quát nhất của tự nhiên, định luật bảo toàn động lượng không những đúng cho tương tác cơ học mà còn đúng cho bất kỳ một loại tương tác khác. Trong cơ học cổ điển định luật bảo toàn Động lượng tương đương với các định luật Niu tơn nhưng trong các trường hợp mở rộng thì định luật bảo toàn Động lượng vẫn nghiệm đúng ngay cả khi các định luật Niu tơn bị vi phạm. Vì vậy việc nắm vững định luật bảo toàn Động lượng là công cụ tốt nhất giải thích các hiện tượng tự nhiên và giải bài tập trong các trường hợp không biết rõ lực tác dụng lên vật. Việc học sinh nắm vững định luật bảo toàn Động lượng rất cần thiết, quan trọng nó bổ xung kiến thức cũ, và vận dụng kiến thức của học sinh mặt khác nó là cơ sở để học sinh học tốt các phần tiếp theo. Ii: mục đích của đề tài – Tìm ra nguyên nhân khó khăn cho việc tiếp thu kiến thức của học sinh về định luật bảo toàn Động lượng. – Xác định nội dung, kiến thức trọng tâm mà học sinh cần nắm và truyền đạt cho học sinh. – Hệ thống hoá lại kiến thức bố cục giữa hai ban cơ bản và nâng cao trong bài dạy về định luật bảo toàn Động lượng. – Tích luỹ kinh nghiệm kiến thức cho bản thân trong công tác giảng dạy. – Là tài liệu tham khảo cho giáo viên mới ra trường. Iii: đối tượng , phạm vi của đề tài 1 Đối tượng: – Học sinh lớp 10 2 Phạm vi: Bài 23 “Động lượng, định luật bảo toàn Động lượng – sách giáo khoa vật lý lớp 10 ban cơ bản” Bài 31, 32 sách giáo khoa vật lý lớp 10 ban nâng cao IV nhiệm vụ của dề tài 1: Xác định rõ nội dung, kiến thức trọng tâm cần thiết truyền đạt cho học sinh. 2: Bố cục nội dung hai tiết dạy cho hai ban và thống nhất nội dung hai tiết cho phù hợp và thống nhất chung nhất. 3: Nghiên cứu phương pháp dạy học nêu vấn đề. V: Phương pháp nghiên cứu. Thông qua việc nghiên cứu tài liệu và trao đổi với các giáo viên bộ môn. thực hiện qua một số tiết dạy. Nội dung Phần i: cơ sở lý luận chung I: cơ sở chung. Trong vật lý tồn tại hai khái niệm vận tốc và động lượng và m ( chỉ khác nhau một hằng số m). Đại lượng bảo toàn trong hệ kín (hệ cô lập): Qua nhiều thế kỷ nghiên cứu các nhà bác học đã phát hiện ra trong hệ kín có một loạt các đại lượng vật lý được bảo toàn trong đó động lượng của hệ cũng là một trong các đại lượng bảo toàn.” Bảo toàn có nghĩa là giá trị , phương , chiều với đại lượng vật lý có hướng luôn luôn không bị thay đổi theo thời gian mặc dù hệ có sự biến đổi khác. Định luật bảo toàn Động lượng rất quan trọng chúng có thể áp dụng cho mọi hệ kín vi mô như nguyên tử, hạt nhân đến vĩ mô như các vật thể xung quanh ta, các thiên thể, thiên hà. Đúng cho mọi hiện tượng không chỉ hiện tượng vật lý mà cho tất cả các hiện tượng của thế giới vô sinh và hữu sinh. II: cơ sở lý luận 1: Những thuận lợi khi tiến hành giảng dạy của thầy và việc học của trò về định luật bảo toàn động lượng. Định luật bảo toàn động lượng là định luật mà học sinh lần đầu tiên được tiếp cận ở lớp 10 lên khi có nhiều kiến thức mới thì nó cũng phần nào mang tính tò mò khám phá của học sinh. Các con đường hình thành khái niệm động lượng, định luật bảo toàn động lượng ở hai bộ sách đều dựa trên các định luật Niu tơn mà trước đó học sinh đã được học rất kỹ. Việc vân dụng định luật vào thực tiễn rất sâu sắc, giải thích các hiện tượng rất gần gũi với đời sống hàng ngày của học sinh 2 Những khó khăn khi tiến hành giảng dạy của thầy và việc học của trò về định luật bảo toàn động lượng. Định luật bảo toàn động lượng là định luật mà học sinh lần đầu tiên được tiếp cận ở lớp 10 có nhiều kiến thức mới mà học sinh cần phải nắm được như hệ kín,động lượng, định luật bảo toàn động lượng Việc áp dụng định luật bảo toàn động lượng vào việc giải bài tập, giải thích các hiện tượng cũng gặp khó khăn vì kiến thức không đồng đều giữa các môn học ví dụ khi giải bài toán đạn nổ, tìm véc tơ tổng động lượng của hai véc tơ động lượng đã biết khi chúng hợp nhau một góc nào đó thì cần áp dụng hàm sin hay cosin hoặc học sinh lười học lý thuyết ở nhà lên khó phân biệt hệ vật khi nào là hệ kín. Mặc dù học sinh đã được học khái niệm véc tơ vật lý ở các phần học trước nhưng khái niệm đó là rất khó đối với học sinh khi áp dụng vào các hiện tượng vật lý cụ thể lên việc tiếp thu khái niệm véc tơ động lượng, tổng hợp các véc tơ động lượng cũng gặp rất nhiều khó khăn Con đường hình thành các khái niệm trong ban cơ bản không rõ ràng còn mang tính cục bộ đơn lẻ không tổng quát. III: cơ sở lý thuyết Học sinh cần nắm vững các khái niệm, định luật trong thời gian học trên lớp là 2 tiết học với một lượng kiến thức cơ bản sau : 1: Hệ kín – Hệ kín hay còn gọi là hệ cô lập là hệ như thế nào? Khái niệm: Hệ kín (hệ cô lập) là một hệ vật mà các vật trong hệ chỉ tương tác với nhau( chỉ xuất hiện nội lực) mà không tương tác với các vật khác ở ngoài hệ (Không có ngoại lực). – Trong thực tế khi nào một hệ vật coi là hệ kín? Với định nghĩa trên trong thực tế ta rất ít gặp vì vậy để một hệ vật coi là hệ kín thì hệ vật cần thoả mãn một trong các điều kiện sau. A: Có ngoại lực tác dụng lên hệ nhưng ngoại lực này bị triệt tiêu bởi một lực khác. B: Nội lực lớn hơn rất nhiều so với ngoại lực và xẩy ra trong thời gian ngắn khi đó coi hệ vật gần là một hệ kín 2: Động lượng – Khái niệm động lượng, biểu thức, đơn vị, xác định phương, chiều, giá trị của động lượng của một chất điểm. Mở rộng cho một hệ có n vật. + Khái niệm Động lượng. Động lượng P của một vật là một đại lượng vật lý véc tơ được đo bằng tích khối lượng m và vận tốc V của vật. + Biểu thức: = m + Đơn vị: Đơn vị của động lượng là kg m s-1 Động lượng là một đại lượng đặc trưng cho chuyển động về mặt động lực học. Đối với một chất điểm hay một vật véc tơ động lượng có đặc trưng sau Điểm đặt nằm tại tâm của vật hay trên chất điểm. Phương, chiều của véc tơ Động lượng là phương chiều của véc tơ vân tốc Độ lớn P = mV Mở rộng cho một hệ có n vật véc tơ động lượng của một hệ vật được xác định. Hệ = 1 + 2 + 3 ++ n 3: Định luật bảo toàn Động lượng Nội dung của định luật bảo toàn Động lượng, phạm vi áp dụng. +Xây dựng định luật. Xét một hệ chất điểm gồm n vật tương tác với nhau trong đó hệ chịu tác dụng của nội lực và ngoại lực. – Gọi IK là nội lực của các chất điểm trong hệ tác dụng lên chất điểm thứ k IK = IjK – Gọi eK là tổng tất cả các ngoại lực tác dụng lên chất điểm thứ k trong hệ eK = ejK Theo định luật II Niu tơn ta có IK + eK = Tổng tất cả các nội lực, ngoại lực tác dụng lên cơ hệ là eK +iK = 1 + 2 + 3 ++ n) (I) Theo định luật III Niutơn thì trong hệ nội lực xuất hiện từng cặp và chúng tự triệt tiêu nhau do đó: iK = 0 Nếu hệ vật là hệ kín hay hệ cô lập thì: eK = 0 khi đó phương trình (I) thoả mãn khi 1 + 2 + 3 ++ n = Const . điều đó có ý nghĩa vật lý. Trong một hệ cô lập tổng động lượng của hệ được bảo toàn Nội dung định luật: Trong một hệ cô lập hay hệ kín tổng động lượng của hệ được bảo toàn ( bảo toàn có nghĩa là phương, chiều, độ lớn động lượng của hệ không đổi theo thời gian.) Trong trường hợp hệ không phải là hệ kín hay hệ cô lập nhưng hình chiếu của ngoại lực lên một phương nào đó bằng không thì hình chiếu của tổng động lượng của hệ lên phương đó cũng bảo toàn. iKX = 0 thì 1x + 2x + 3x ++ nx = Const 4: Định lý động lượng nội dung Độ biến thiên động lượng của một hệ vật trong một khoảng thời gian bằng xung lượng của tổng tất cả các lực tác dụng lên hệ trong khoảng thời gian đó IV cơ sở thực tiễn Vận dụng định luật bảo toàn Động lượng để giải thích hiện tượng: 1,Chuyển động bằng phản lực Nguyên tắc: Chuyển động của một vật tự tạo ra chuyển động bằng cách phóng về một phía một phần của chính nó. 2, ứng dụng trong cuộc sống: Trong tự nhiên nguyên tắc hoạt động của vật dựa trên nguyên tắc chuyển động bằng phản lực rất nhiều ví dụ chuyển động của các loại côn trùng như chuồn chuồn, chim,.v..v.hay hiện tượng Súng giật khi bắn. Ta có thể vận dụng nội dung của định luật vào giải thích các hiện tượng đó như sau: Ví dụ khi súng bắn đạn bay về phía trước còn súng giật lùi lại phía sau. Vì theo định luật bảo toàn động lượng ta coi hệ súng đạn là hệ kín khi đó trước khi bắn hệ súng- đạn có tổng động lượng bằng không sau khi bắn giả sử súng có khối lượng M chuyển động với vận tốc là còn viên đạn có khối lượng m chuyển động với vân tốc 1 theo định luật bảo toàn động lượng sau khi bắn tổng động lượng của hệ cũng phải bằng không M +m1=0 ị = – Dấu ( – ) có nghĩa sau khi bắn súng chuyển động ngược chiều với đạn. 3, ứng dụng trong khoa học kỹ thuật. Vận dụng định luật bảo toàn động lượng con người đã chinh phục vũ trụ bằng cách tạo ra các động cơ tên lửa, máy bay ..v..v.. 4,Vận dụng định luật bảo toàn để giải bài tập cơ học đơn giản : a dạng bài tập hệ hai vật va chạm. +Hệ hai vật va chạm trong hệ quy chiếu không quán tính đối với dạng bài này áp dụng thông thường là – Tìm điều kiện áp dụng định luật bảo toàn động lượng. – áp dụng định luật bảo toàn vào giải bài tập với biểu thức tổng quát m11 + m22 = m13 + m24 Với: m1, 1, 3 là khối lượng, vận tốc trước va chạm, vận tốc sau va chạm của vật 1. Với: m2, 2, 4 là khối lượng, vận tốc trước va chạm, vận tốc sau va chạm của vật 2. +Hệ hai vật va chạm trong hệ quy có quán tính. đối với dạng bài tập này việc áp dụng định luật bảo toàn động lượng không có gì khác nhiều với dạng bài tập hệ hai vật va chạm trong hệ quy chiếu không quán tính chỉ khác ta phải đưa vận tốc của vật về hệ quy chiếu không có quán tính bằng công thức cộng vận tốc. 13 = 12 + 23 + Mở rộng cho việc giải bài tập về hệ nhiều vật va chạm ta xét hai vật một trong hệ rồi mở rộng cho cả hệ. B dạng bài tậ … g các lực đó lực nào là nội lực, lực nào là ngoại lực ? Chú ý trong sách cơ bản học sinh không học khái niệm hệ vật, nội lực, ngoại lực vì vậy giáo viên phải cho học sinh biết các khái niệm trên. Ví dụ hệ hai vật va chạm: VD1 Hai hành tinh va chạm VD2 Hai viên bi va chạm trên mặt bàn. + Nếu bỏ qua các ngoại lực hệ vật tương tác có đặc điểm gì? + Sau khi học sinh trả lời giáo viên nhận xét cho học sinh biết khái niệm hệ kín. Khái niệm: Hệ kín (hệ cô lập) là một hệ vật mà các vật trong hệ chỉ tương tác với nhau( chỉ xuất hiện nội lực) mà không tương tác với các vật khác ở ngoài hệ (Không có ngoại lực). Giáo viên mở rộng cho học sinh áp dụng trong thực tế. Từ VD2 ta có bỏ được trọng lực không ? có nhận xét gì về tổng của lực này và phản lực của mặt bàn ? tổng hai lực này có triệt tiêu không? Học sinh tự đưa ra điều kiện hệ coi là hệ kín khi: A: Có ngoại lực tác dụng lên hệ nhưng ngoại lực này bị triệt tiêu bởi một lực khác. Giáo viên lấy ví dụ các vụ va chạm lớn, nổ ví dụ đạn nổ yêu cầu học sinh so sánh nội lực và ngoại lực từ đó đưa ra điều kiện 2 B: Nội lực lớn hơn rất nhiều so với ngoại lực và xẩy ra trong thời gian ngắn khi đó coi hệ vật gần là một hệ kín 2.2 khái niệm động lượng. Từ ví dụ hệ hai vật va chạm bỏ qua ma sát để hệ coi là hệ kìn giáo viên tiếp tục khai thác để hình thành khái niệm động lượng. Xuất phát từ định luật II, III Niutơn đưa ra. Giáo viên nêu vấn đề như sách giáo khoa nâng cao yêu cầu học sinh xây dựng phương trình chuyển động vật 1, vật 2. Tiếp theo khi có kết quả yêu cầu học sinh thành lập phương trình m11 + m22 = m11’ + m22’ (31 . 1) Từ phưong trình giáo viên hình thành khái niệm động lượng cho học sinh + Khái niệm Động lượng. Động lượng P của một vật là một đại lượng vật lý véc tơ được đo bằng tích khối lượng m và vận tốc V của vật. + Biểu thức: = m + Đơn vị: Đơn vị của động lượng là kg m s-1 Động lượng là một đại lượng đặc trưng cho chuyển động về mặt động lực học. Đối với một chất điểm hay một vật véc tơ động lượng có đặc trưng sau Điểm đặt nằm tại tâm của vật hay trên chất điểm. Phương, chiều của véc tơ Động lượng là phương chiều của véc tơ vân tốc Độ lớn P = mV Mở rộng Trong ví dụ,biểu thức hệ gồm hai vật thì động lượng của cả hệ trước va chạm là: Hệ = 1 + 2 Trong một hệ có n vật véc tơ động lượng của một hệ vật được xác định. Hệ = 1 + 2 + 3 ++ n 2.3 Định luật bảo toàn động lượng Cũng xuầt phát từ ví dụ trên giáo viên đưa ra câu hỏi sau Xác định tổng động lượng của hệ 2 vật trước va chạm? Xác định tổng động lượng của hệ 2 vật sau va chạm? Có nhận xét gì từ phương trình (31 . 1) ? Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và mở rộng cho hệ nhiều vật tương tác với hệ là hệ kín.dưa ra nội dung định luật. Nội dung định luật: Trong một hệ cô lập hay hệ kín tổng động lượng của hệ được bảo toàn ( bảo toàn có nghĩa là phương, chiều, độ lớn động lượng của hệ không đổi theo thời gian.) Mở rộng Trong trường hợp hệ không phải là hệ kín hay hệ cô lập nhưng hình chiếu của ngoại lực lên một phương nào đó bằng không thì hình chiếu của tổng động lượng của hệ lên phương đó cũng bảo toàn. Chú ý. +Định luật bảo toàn động lượng không phải chỉ xây dựng từ một thí nghiệm hay một phép biến đổi toán học mà nó phải trải qua nhiều công trình nghiên cứu thực nghiệm lên giáo viên phải chú ý nhấn mạnh cho học sinh ở điểm này + Giáo viên cần nhấn mạnh cho học sinh hiểu động lượng của các vật trong hệ kín không bảo toàn mà tổng động lượng của tất cả các vật trong hệ kín mới bảo toàn + Giáo viên thuyết trình cho học sinh và lấy các ví dụ về định luật bảo toàn là gì .tầm quan trọng của định luật bảo toàn. 2.4 Định lý biên thiên động lượng Trong khái niệm này giáo viên bất đầu xuất phát từ việc phân tích định tính khái niệm bằng cách đưa ra một loạt các ví dụ về sự biến đổi trạng thái chuyển động của vật là do độ lớn của lực tác dụng lên vật và phương chiều của lực ngoài yếu tố đó ra còn một yếu tố nữa đó là thời gian lực tác dụng cho học sinh nhận xét để đi đến vấn đề vừa nói ở trên. Tiếp theo giáo viên cho học sinh nhận biết khái niệm Xung lượng của lực . Từ khái niệm này giáo viên phân tích định lượng bằng cách xây dựng từ định luật II Niutơn .Giáo viên cho học sinh tự biến đổi từ công thức gia tốc và biểu thức của định luật II Niutơn để đi đến công thức m12 – m11 = t (23.1) Từ biểu thức giáo viên làm rõ vấn đề phân tích bằng các câu hỏi gợi mở cho học sinh hiểu: Vế trái của biểu thức có dạng: m12 – m11 = 2 – 1 . Đây là độ biến thiên động lượng của một vật. Vế phải của biểu thức t chúng ta vừa học song đó là Xung lượng của tổng tất cả các lực tác dụng lên vật. Vế trái của biểu thức = Vế phải của biểu thức Độ biến thiên động lượng của một vật = Xung lượng của tổng tất cả các lực tác dụng lên vật. Từ đây giáo viên cho học sinh phát biểu từ biểu thức (23.1) Chú ý cần bổ xung thêm cho học sinh về vấn đề thời gian xẩy ra độ biến thiên động lượng. Chú ý ở đây biểu thức 23.1 xây dựng từ định luật II Niutơn thì nó có khác gì biểu thức của định luật II Niutơn giáo viên cần biết thêm Từ phương trình m = 2 – 1 = t Hay: m() = t 2 – 1 = t Phương trình toán học giống nhau nhưng ý nghĩa vật lý lại khác nhau ta thấy trong cơ học cổ điển Niutơn để m ra ngoài dấu véc tơ có nghĩa khối lượng không thay đổi theo đúng cơ học cổ điển. Trong khuôn khổ thuyết tương đối thì thì khối lượng m của vật thay đổi theo vân tốc . M= ( m0 là khối lượng nghỉ) Trong trường hợp mở rộng phương trình định luật II Niutơn không còn nghiệm đúng nữa nhưng định lý biên thiên động lượng hay còn gọi ( dạng khác của định luật II Niutơn ) vẫn nghiệm đúng vì: = = =t (giả thiết F không đổi ) Nếu = 0 thì = = không đổi. Phần ba: kết quả điều tra khảo sát thực tiễn I Mục đích. + khảo sát vấn đề dạy học lấy học sinh làm trung tâm + Xem xét việc học sinh nắm vững nội dung của định luật bảo toàn tới đâu. + Tìm hiểu nguyên nhân của việc học sinh tiếp thu kiến thức của bài định luật bảo toàn động lượng còn thiếu sót ở phần nào. + Trên cơ sở khảo sat cần bổ sung kiến thức cho học sinh. II đối tượng khảo sát. Tác giả tiến hành khảo sát trên các lớp 10 của ban cơ bản và ban nâng cao,gồm các lớp 10B1,10B3, 10B5,10B6,10C2,10A4,10A6. Đặc điểm của đối tượng khảo sát: Nhìn chung học sinh trên các lớp phần lớn là các học sinh trung bình,số lượng học sinh khá chiếm tỉ lệ thấp.riêng lớp 10B1và lớp 10A4 số học sinh khá chiếm tỉ lệ cao hơn so với các lớp còn lại. III kết quả + Trong quá trình giảng dạy tác giả đều đưa ra các câu hỏi gợi mở, phân tích tổng hợp đi thẳng vào vấn đề trọng tâm của bài và cuối tiết đều có các câu hỏi trác nghiệm và bài tập định lượng trác nghiệm thì thấy kết quả là 90% học sinh hiểu ngay lý thuyết sau tiết dạy. 60% học sinh biết vận dụng làm bài tập đơn giản. IV Giải pháp 1 Phân tích hiện tượng Qua việc khảo sát thấy về lý thuyết học sinh hiểu ngay vấn đề nhưng vẫn còn tồn tại sau: Kiến thức toán học của học sinh còn hạn chế, đặc biệt là kiến thức véc tơ, hàm số, biến đổi biểu thức toán học , tính số. Học sinh đưa ra được nội dung lý thuyết nhưng vận dụng vào các hiện tượng còn lúng túng chưa phân biệt rõ các hiện tượng vật lý của quá trình xảy ra. Phân tích giai đoạn hệ vật là hệ kín, hiện tượng vật lý ở đó còn lúng túng. Sự biến đổi các đại lượng vật lý còn yếu 2 Giải pháp – Trong các tiết học giáo viên cần củng cố kiến thức véc tơ. – Trong các tiết bài tập giáo viên cần rèn luyện cho học sinh cách biến đổi các đơn vị vật lý. Kết luận. Trong điều kiện hiện nay tác giả tiến hành làm đề tài này trong phạm vi hẹp,nội dung trương trình mới được cải cách còn mới với cả thầy và trò. Phạm vi khảo sát của đề tài còn ít. Nội dung còn thiếu sót lên rất mong sự đóng góp của các thầy cô và mọi người để đề tài đầy đủ hơn. tác giả xin trân thành ảm ơn. Phù Cừ, ngày 10 tháng 05 năm 2007 Người viết Phan Văn Thành Mở đầu I:lý do chọn đề tài Ii: mục đích của đề tài Iii: đối tượng , phạm vi của đề tài 1 Đối tượng 2 Phạm vi: IV nhiệm vụ của dề tài V: Phương pháp nghiên cứu. Nội dung Phần i: cơ sở lý luận chung I: cơ sở chung. II: cơ sở lý luận 1: Những thuận lợi khi tiến hành giảng dạy của thầy và việc học của trò về định luật bảo toàn động lượng. 2 Những khó khăn khi tiến hành giảng dạy của thầy và việc học của trò về định luật bảo toàn động lượng. III: cơ sở lý thuyết 1: Hệ kín 2: Động lượng 3: Định luật bảo toàn Động lượng 4: Định lý động lượng IV cơ sở thực tiễn Vận dụng định luật bảo toàn Động lượng để giải thích hiện tượng: 1,Chuyển động bằng phản lực 2,ứng dụng trong cuộc sống: 3,ứng dụng trong khoa học kỹ thuật. 4,Vận dụng định luật bảo toàn để giải bài tập cơ học đơn giản : PHần Hai: Phân tích nội dung giảng dạy bài định luật bảo toàn động lượng. I. quan điểm chung II. Phân tích nội dung giảng dạy. 1 Chia lại bố cục bài dạy. 2 Phân tích nội dung giảng dạy bài 2.1 Khái niệm hệ kín hay hệ cô lập 2.2 Khái niệm động lượng. 2.3 Định luật bảo toàn động lượng 2.4 Định lý biên thiên động lượng Phần ba: kết quả điều tra khảo sát thực tiễn I .Mục đích. II. đối tượng khảo sát. III. kết quả IV. Giải pháp 1.Phân tích hiện tượng 2.Giải pháp Kết luận. Tên đơn vị:. . . . . . . . . . . .. . . cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam . . . . . . . . . . .. . . . . . . . Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số:… “V/v cấp lại phiếu khám chữa bệnh” . . . . . . . . . . ., ngày . . . tháng 05 năm 2007. Kính gửi: – Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên Để thực hiện tốt chế độ khám chữa bệnh cho đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định. Căn cứ công văn số 1745/BHXH – BT ngày 02/06/2003 của BHXH Việt Nam về việc cấp quản lý và sử dụng phiếu khám chữa bệnh. Sau khi tiếp nhận phiếu khám chữa bệnh một thời gian do có sự thay đổi nơi công tác theo quyết định số 24/QĐGD ngày 19/01/2007 của Phòng Giáo Dục Phù Cừ về việc luân chuyển giáo viên .Nay xin trân trọng đề nghị BHXH tỉnh Hưng Yên cấp lại phiếu khám chữa bệnh cho bà:(có tên trong danh sách kèm theo). Rất mong được sự quan tâm của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên./. Nơi nhận: thủ trưởng đơn vị quản lý đối tượng Như nơi kính gửi. (ký tên , đóng dấu) Nưu Đơn vị quản lý:. . . . . . . . . . . . . . . Địa chỉ:. . . . . . . . . . . . . . . Danh sách đề nghị cấp lại phiếu khám chữa bệnh Họ và tên: Phan Thị Hồng. Ngày tháng năm sinh: 07/05/1975 Giới tính: Nữ Địa chỉ nơi ở hoặc cơ quan làm việc: Trường tiểu học Quang Hưng – Phù Cừ Số phiếu khám chữa bệnh lần đầu: 33 00 304 1521. Mức lương:. . . . . . . . . . . . Lý do cấp lại: Thay đổi đơn vị công tác. Thời gian sử dụng khám chữa bệnh lần sau: Từ tháng năm:. . . . . . . . .Đến tháng năm. . . . . . . . . . . . . . . . Nơi đăng ký khám chữa bệnh lần đầu:Trung Tâm Y Tế huyên Phù Cừ Nơi đăng ký khám chữa bệnh lần sau:Trung Tâm Y Tế huyên Phù Cừ . . . . . . . . . . ., ngày . . . tháng 05 năm 2007 thủ trưởng đơn vị quản lý đối tượng (ký tên , đóng dấu)

Bài Tập Động Lượng, Định Luật Bảo Toàn Động Lượng

Ngày soạn:………………Ngày giảng:………………Tại lớp : 10A, 10BBÀI TẬP VỀ ĐỘNG LƯỢNG VÀ ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNGI.Mục tiêu-Nhớ được các công thức động lượng, biểu thức định luật bảo toàn động lượng-Biết vận dụng các công thức đó vào làm bài tậpII.Bài họcA. KIẾN THỨC CƠ BẢN: 1 Động lượng:

– Động lượng hệ; Nếu hệ gồm các vật có khối lượng m1, m2, …, mn; vận tốc lần lượt là, , … – Động lượng của hệ: Hay: 2. Định luật bảo toàn động lượng:a. Hệ kín: Hệ không trao đổi vật chất đối với môi trường bên ngoài. -Hệ cô lập : Hệ không chịu tác dụng của ngoại lực, hoặc chịu tác dụng của ngoại lực cân bằng.b. Định luật bảo toàn động lượng: Hệ kín (cô lập) thì động lượng của hệ được bảo toàn. * Chú ý:

* Động lượng của hệ bảo toàn nghĩa là cả độ lớn và hướng của động lượng đều không đổi.* Nếu động lượng của hệ được bảo toàn thì hình chiếu véctơ động lượng của hệ lên mọi trục đều bảo toàn – không đổi.* Theo phương nào đó nếu không có ngoại lực tác dụng vào hệ hoặc ngoại lực cân bằng thì theo phương đó động lượng của hệ được bảo toàn.

B. CÁC DẠNG BÀI TẬP:Dạng 1: Động lượng của một vật và hệ vật: Phương pháp:

Động lượng của một vật:– Xác định m, v: Độ lớn: p = mv (kgm/s)Động lượng của một hệ– Xác định khối lượng m1, m2 và vận tốc v1, v2 của các vật trong hệ.Xác định góc hợp bởi 2 véc tơ động lượng là góc hợp bởi .Động của hệ hai vật m1, m2 là: có độ lớn: p = = hoặc dựng giãn đồ véc tơ động lượng làm theo phương pháp hình học (hvẽ).Bài 1: Một vật rơi tự do từ độ cao 20m, g= 10m/s. Xác định động lượng của vật sau khi vật rơi được 1s và khi chạm đất?Bài 2: Ném một vật từ mặt đất theo phương xiên góc 45so với phương ngang với vận tốc ban đầu 15m/s. Xác định động lượng của vât khi lên độ cao cực đại và khi vật chạm đất?Bài 3: Tìm động lượng của hệ hai vật có khối lượng m1 = 1,5kg và m2 = 0,5kg chuyển động với vận tốc v1 = 2m/s và v2 = 6m/s trong trường hợp hai vận tốc.Cùng chiều. b.Ngược chiều c.Vuông góc. d. Hợp với nhau một góc 300

Dạng 2: Độ biến thiên động lượng của vật; xung lượng của lực; lực tác dụng lên vật.Phương pháp– Xác định động lượng của vật trước khi chịu tác dụng lực : và sau khi chịu tác dụng lực . áp dụng độ biến thiên động lượng =. Dạng độ lớn: (*)– Từ (*) xác định các đại lượng vận tốc và lực tác dụng lên vật.

Bài 4: Một toa xe khối lượng 10 tấn đang chuyển động trên đường ray nằm ngang với vận tốc không đổi v=54km/h. Người ta tác dụng lên toa xe một lực hãm theo phương ngang. Tính độ lớn trung bình của lực hãm nếu toa xe dừng lại sau:a. 1 phút 40 giây.(1500N) b. 10 giây.(15000N)Bài 5: Xác định độ biến thiên động lượng của một vật có khối lượng 4kg sau khoảng thời gian 6s. Biết rằng vật chuyển động trên đường thẳng và có phương trình chuyển động là : x = t2- 6t + 3 (m) Đs: Bài 6.1: Một viên đạn khối lượng 10 g đang bay với vận tốc 600 m/s thì gặp một bức tường. Đạn xuyên qua tường trong thời gian . Sau khi xuyên qua tường, vận tốc của đạn còn 200 m/s. Tính lực cản của tường tác dụng lên đạn.Bài 6.2:Một quả bóng 2,5kg đập vào tường với vận tốc 8,5m/s và bị bật ngược trở lại với vận tốc 7,5m/s. Biết thời gian va chạm là 0,25 s. Tìm lực mà tường tác dụng lên quả bóng.Bài 7: Một quả bóng có khối lượng 450g đang bay với vận tốc 10m/s theo phương ngang thì đập vào mặt sàn nằm nghiêng góc 450 so với phương ngang. Sau đó quả bóng nảy lên thẳng đứng. Tính độ biến thiên động lượng của quả bóng và lực do sàn tác dụng lên biết thời gian va chạm là 0

Chương Iv: Động Lượng Là Gì? Định Luật Bảo Toàn Động Lượng

Chương IV: Động lượng là gì? định luật bảo toàn động lượng

Chương IV: Công cơ học là gì? công suất, năng lượng

Động lượng của một vật khối lượng m chuyển động với vận tốc được xác định bằng biểu thức

1/ Động lượng của một vật khối lượng m Thí nghiệm vật lý 1: bi trắng khối lượng m chuyển động với vận tốc đến va chạm với bi đen đang đứng yên, ta nhận thấy sau va chạm bi trắng thay đổi (giảm) độ lớn vận tốc và hướng của chuyển động, bi đen từ đứng yên chuyển sang trạng thái chuyển động với vận tốc

Kết luận: Động lượng p→=m.v→ là đại lượng vật lý đặc trưng cho khả năng truyền chuyển động của vật, phụ thuộc vào khối lượng, vận tốc cả về hướng và độ lớn nên động lượng là một đại lượng véc tơ cùng phương chiều với véc tơ vận tốc. trong đó:

m: khối lượng của vật (kg)

v: vận tốc của vật (m/s)

p: động lượng của vật (kg.m/s)

2/ Biến thiên động lượng của một vật

sau khoảng thời gian Δt vật có vận tốc là thì động lượng của vật là

Biến thiên động lượng của vật m trong khoảng thời gian Δt là

Δp→=p1′→−p1→=m(v1′→−v1→)​

Tốc độ biến thiên động lượng của vật trong khoảng thời gian Δt là

Ta định nghĩa biểu thức toán: F→.Δt là xung lượng của lực (gọi tắt là xung lượng hoặc xung lực)

Với một lực kéo nhẹ vừa đủ cộng với thời gian lâu (kéo từ từ) ta có thể làm cho các vật trên bàn bị rơi xuống đất. Với một lực kéo mạnh và thật nhanh (thời gian tác dụng của lực ngắn) ta có thể rút chiếc khăn trải bàn ra mà không làm rơi các đồ vật đặt ở trên.

xung lượng của lực F→.Δt bằng độ biến thiên động lượng của vật cho tác biết tác dụng của lực lên vật trong khoảng thời gian Δt.

động lượng của hệ vật sau khi hai vật va chạm:

trong đó:

m1; m2: khối lượng của các vật (kg)

v1; v2: vận tốc của các vật trước va chạm (m/s)

v’1; v’2: vận tốc của các vật sau va chạm (m/s)

Gọi Δt là khoảng thời gian hai vật va chạm với nhau, áp dụng định luật III Newton ta có

Kết luận: Động lượng của một hệ kín là đại lượng bảo toàn.

Định Luật Bảo Toàn Động Lượng, Công Thức Tính Và Bài Tập Vận Dụng

– Đơn vị xung lượng của lực là Niu-tơn giây, kí hiệu N.s;

– Theo định luật II Niu-tơn, ta có:

– Động lượng là đại lượng véctơ cùng phương và cùng chiều với véctơ vận tốc.

– Đơn vị của động lượng là: kg.m/s;

– Độ biến thiên động lượng của một vật trong khoảng thời gian nào đó bằng xung lượng của tổng các lực tác dụng lên vật trong khoảng thời gian đó. Phát biểu này được xem như là một cách diễn đạt của định luật II Newton

– Ý nghĩa: Lực tác dụng đủ mạnh trong một khoảng thời gian thì có thể gây ra biến thiên động lượng của vật

II. Định luật bảo toàn động lượng

– Một hệ nhiều vật được gọi là cô lập khi không có ngoại lực tác dụng lên hệ hoặc nếu có thì các ngoại lực ấy cân bằng nhau.

– Trong một hệ cô lập chỉ có các nội lực tương tác giữa các vật.

– Ví dụ: Xét hai bi tương tác không ma sát trên mặt phẳng ngang. Trường hợp này hệ được xem là hệ cô lập

– Theo định luật bảo toàn động lượng ta có:

– Như vậy, các con tàu vũ trụ, tên lửa,.. có thể bay trong khoảng không gian vũ trụ mà không phụ thuộc môi trường bên ngoài là không khí hay là chân không.

III. Bài tập về Động lượng, định luật bảo toàn động lượng

◊ Định nghĩa động lượng:

– Nói lên mối liên hệ giữa khối lượng và vận tốc của một vật trong quá trình truyền tương tác cơ học. Do đó, động lượng đặc trưng cho trạng thái động lực của vật.

– Khi lực tác dụng đủ mạnh lên một vật trong một khoảng thời gian hữu hạn thì có thể gây ra biến thiên động lượng của vật.

– Hệ cô lập là hệ chỉ có các vật trong hệ tương tác với nhau (gọi là nội lực) các nội lực trực đối nhau từng đôi một. Trong hệ cô lập không có các ngoại lực tác dụng lên hệ hoặc nếu có thì các ngoại lực ấy cân bằng nhau.

◊ Phát biểu định luật bảo toàn động lượng:

– Động lượng của một hệ cô lập là một đại lượng bảo toàn

– Như vậy định luật bảo toàn động lượng thực chất xuất phát từ định luật Niu-tơn nhưng phạm vi áp dụng của định luật bảo toàn động lượng thì rộng hơn (có tính khái quát cao hơn) định luật Niu-tơn.

A. N/s B. N.s C. N.m D. N.m/s

◊ Chọn đáp án: B. N.s

– Đơn vị của động lượng là: N.s

Lực F có đơn vị: N (Niu-tơn)

Khoảng thời gian Δtcó đơn vị là: s (giây)

⇒ Động lượng còn có đơn vị N.s; (ta có: kg.m/s = N.s)

Chọn đáp án đúng.

– Chọn chiều dương là chiều chuyển động ban đầu của quả bóng, ta có độ biến thiên động lượng của quả bóng là:

A. 6 B. 10 C. 20 D. 28

◊ Chọn đáp án: C. 20

– Sau 7s kể từ lúc vật có vận tốc v o = 3(m/s), vật đạt được vận tốc là:

⇒ Động lượng của vật khi đó là: p = m.v 2 = 2.10 = 20(kg.m/s);

– Ta có: 60(km/h) = 60.1000/3600(m/s); 30(km/h) = 30.1000/3600(m/s);

– Động lượng của xe A là:

– Động lượng của xe B là:

– Ta có: 870(km/h) = 870.1000/3600(m/s) = 725/3(m/s);

– Động lượng của máy bay là:

Cập nhật thông tin chi tiết về Động Lượng, Định Luật Bảo Toàn Động Lượng trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!