Xu Hướng 3/2023 # Đo Lưu Lượng Chất Lỏng, Chất Khí Trong Công Nghiệpphucanvn.com # Top 12 View | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Đo Lưu Lượng Chất Lỏng, Chất Khí Trong Công Nghiệpphucanvn.com # Top 12 View

Bạn đang xem bài viết Đo Lưu Lượng Chất Lỏng, Chất Khí Trong Công Nghiệpphucanvn.com được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Tóm tắt

Đo lưu lượng đóng một vai trò quan trọng, không chỉ vì nó phục vụ cho mục đích kiểm kê, đo đếm mà còn bởi vì ứng dụng của nó trong hệ thống tự động hóa các quá trình sản xuất. Chính vì vậy việc hiểu rõ về phương pháp đo, cũng như nắm vững các đặc tính của thiết bị đo lưu lượng là điều hết sức cần thiết.

Mở đầu

Lưu lượng kế là cảm biến đo không thể thiếu để đo lưu lượng của chất khí, chất lỏng, hay hỗn hợp khí-lỏng trong các ứng dụng công nghiệp như thực phẩm-nước giải khát, dầu mỏ- khí đốt, hóa chất-dược phẩm, sản xuất giấy, điện, xi măng … Trên thị trường, các loại lưu lượng kế rất đa dạng và luôn sẵn có cho bất kỳ ứng dụng công nghiệp hay dân dụng nào. Việc chọn lựa cảm biến đo lưu lương loại nào cho ứng dụng cụ thể thường dựa vào đặc tính chất lỏng (dòng chảy một hay hai pha, độ nhớt, độ đậm đặc, …), dạng dòng chảy (chảy tầng, chuyển tiếp, chảy hỗn loạn, …), dải lưu lượng và yêu cầu về độ chính xác phép đo. Các yếu tố khác như các hạn chế về cơ khí và kết nối đầu ra mở rộng cũng sẽ ảnh hưởng đến quyết định chọn lựa này. Nói chung, độ chính xác của lưu lượng kế còn phụ thuộc vào cả môi trường đo xung quanh. Các ảnh hưởng của áp suất, nhiệt độ, chất lỏng/khí hay bất kỳ tác động bên ngoài nào đều có thể ảnh hưởng đến kết quả đo.

Cảm biến đo lưu lượng trong công nghiệp được lắp đặt ở môi trường nhiễu cao và thường bị xung áp. Điều này đòi hỏi các cảm biến đo lưu lượng phải hoạt động bình thường cả với xung điện áp và bù được nhiễu để đảm bảo đưa ra tín hiệu đo với độ chính xác cao. Thông thường, trong công nghiệp hay sử dụng giao diện truyền dẫn tín hiệu 4-20mA giữa bộ truyền tín hiệu đo với thiết bị điều khiển. Bộ truyền tín hiệu đo gắn với cảm biến đo lưu lượng có thể được cấp nguồn bởi chính mạch vòng 4-20mA này hoặc bằng nguồn riêng. Bộ truyền tín hiệu đo sử dụng mạch vòng 4-20mA có yêu cầu rất khắt khe về công suất: tất cả các thiết bị điện thu thập/xử lý và truyền tin cần phải hoạt động độc lập với nguồn cấp từ mạch vòng 4-20mA, chỉ những vi xử lý/vi điều khiển tiêu thụ rất ít điện (ví dụ dòng vi điều khiển DSP) mới được kết hợp dùng chung nguồn của mạch vòng 4-20mA. Bộ truyền tín hiệu với kết nối truyền số liệu dạng số như tích hợp giao diện bus trường (Profibus, I/O Link) hoặc kết nối không dây ngày càng phổ biến, vì chúng làm giảm thời gian khởi động và cho phép giám sát liên tục, cũng như chẩn đoán lỗi. Tất cả các yếu tố này góp phần cải thiện đáng kể năng suất và hiệu quả của hệ thống tự động hóa.

Cảm biến lưu lượng dựa vào chênh lệch áp suất

Lưu lượng kế loại này hoạt động dựa vào nguyên lý Bernoulli. Tức là sự chênh lệch áp suất xảy ra tại chỗ thắt ngẫu nhiên nào đó trên đường chảy, dựa vào sự chênh áp suất này để tính toán ra vận tốc dòng chảy. Cảm biến lưu lượng loại này thường có dạng lỗ orifice, ống pitot và ống venture. Hình 1 thể hiện loại cảm biến tâm lỗ orifice, lỗ này tạo ra nút thắt trên dòng chảy. Khi chất lỏng chảy qua lỗ này, theo định luật bảo toàn khối lượng, vận tốc của chất lỏng ra khỏi lỗ tròn lớn hơn vận tốc của chất lỏng đến lỗ đó. Theo nguyên lý Bernoulli, điều này có nghĩ là áp suất ở phía mặt vào cao hơn áp suất mặt ra. Tiến hành đo sự chênh lệch áp suất này cho phép xác định trực tiếp vận tốc dòng chảy. Dựa vào vận tốc dòng chảy sẽ tính được lưu lượng thể tích dòng chảy.

Hình 1: Cảm biến lưu lượng chênh lệch áp suất kiểu lỗ tròn (orifice): chênh lệch áp suất trước và sau lỗ tròn Δp=p1-p2; lưu lượng thể tích Q được xác định từ biểu thức Q2=KΔp, p1 – áp suất trước tấm lỗ, p2 – áp suất sau tấm lỗ, K – hệ số, phụ thuộc vào tỷ trọng chất lỏng, đường kính ống và lỗ orifice.

Khi chọn lựa, lắp đặt thiết bị đo lưu lượng loại này trong ứng dụng công nghiệp cần lưu ý các điểm sau:

-  cảm biến được chế tạo dựa trên công nghệ cổ điển, hoạt động ổn định-bền vững, dễ bảo trì-bảo dưỡng;

– phù hợp cho dòng chảy hỗn hợp;

– độ chính xác thấp ở dải lưu lượng nhỏ;

– sử dụng kỹ thuật đo lưu lượng chiết tách trong một đoạn ống dẫn, vì vậy đỏi hỏi phải tiêu hao thêm năng lượng khi chạy bơm;

– yêu cầu chính xác vị trí lắp đặt tấm lỗ orifice, điểm trích lỗ đo áp suất đầu nguồn và điểm trích lỗ đo áp suất phía hạ nguồn dòng chảy.

Cảm biến lưu lượng điện từ

Cảm biến lưu lượng điện từ hoạt động dựa vào định luật điện từ Faraday và được dùng để đo dòng chảy của chất lỏng có tính dẫn điện. Hai cuộn dây điện từ để tạo ra từ trường (B) đủ mạnh cắt ngang mặt ống dẫn chất lỏng (hình 2). Theo định luật Faraday, khi chất lỏng chảy qua đường ống sẽ sinh ra một điện áp cảm ứng. Điện áp này được lấy ra bởi hai điện cực đặt ngang đường ống. Tốc độ của dòng chảy tỷ lệ trực tiếp với biên độ điện áp cảm ứng đo được.

Cuộn dây tạo ra từ trường B có thể được kích hoạt bằng nguồn AC hoặc DC. Khi kích hoạt bằng nguồn AC – 50Hz, cuộn dây sẽ được kích thích bằng tín hiệu xoay chiều. Điều này có thuận lợi là dòng tiêu thụ nhỏ hơn so với việc kích hoạt bằng nguồn DC. Tuy nhiên phương pháp kích hoạt bằng nguồn AC nhạy cảm với nhiễu. Do đó, nó có thể gây ra sai số tín hiệu đo. Hơn nữa, sự trôi lệch điểm “không” thường là vấn đề lớn đối với hệ đo được cấp nguồn AC và không thể căn chỉnh được. Bởi vậy, phương pháp kích hoạt bằng nguồn xung DC cho cuộn dây từ trường là giải pháp mang lại hiệu quả cao. Nó giúp giảm dòng tiêu thụ và giảm nhẹ các vấn đề bất lợi gặp phải với nguồn AC.

Hình 2: Cảm biến lưu lượng điện từ: điến áp cảm ứng E=KDBv, B – từ trường, D – chiều dài chất dẫn điện (khoảng cách 2 điện cực đo điện áp cảm ứng), v – vận tốc dòng chảy, K – hệ số.

Đối với hệ thống lắp đặt cảm biến lưu lượng điện từ cần lưu ý đến các điểm sau:

– chỉ có thể đo chất lỏng có khả năng dẫn điện;

– sự chọn lựa các điện cực thay đổi tùy thuộc vào độ dẫn điện, cấu tạo đường ống và cách lắp đặt;

– không có tổn hao trong hệ áp suất, nên cần lưu ý đến dải đo lưu lượng thấp;

– rất thích hợp đo lưu lượng chất lỏng ăn mòn, dơ bẩn, đặc sệt như xi măng, thạch cao, … vì cảm biến đo loại này không có các bộ phận lắp đặt phía trong ống dẫn;

– độ chính xác cao, sai số ±1% dải chỉ thị lưu lượng;

– giá thành cao hơn.

Cảm biến lưu lượng Coriolis

Đây là nhóm cảm biến đo lưu lượng khá phổ biến. Chúng thực hiện đo trực tiếp lưu lượng khối lượng của dòng chất lỏng chảy qua ống dẫn. Sự lắp đặt có thể thực hiện bởi ống thẳng đơn, hay ống đôi có đoạn cong (hình 3). Cấu trúc của ống thẳng đơn thì dễ dàng khi chế tạo, lắp đặt và bảo trì – bảo dưỡng nhưng thiết bị đo loại này rất nhạy cảm với nhiễu và tác động bên ngoài. Cấu trúc của ống đôi cong cho phép loại bỏ được nhiễu tác động vào kết quả đo vì hai ống dẫn dòng chảy dao động ngược pha nhau nên sẽ triệt tiêu được nhiễu.

Hình 3: Cảm biến lưu lượng Coriolis ống đôi dạng cong Delta

Đối với cảm biến đo lưu lượng Coriolis, hai ống dẫn chất lỏng chảy qua được cho dao động ở tần số cộng hưởng đặc biệt bởi từ trường mạnh bên ngoài. Khi chất lỏng bắt đầu chảy qua các ống dẫn chất lỏng, nó tạo ra lực Coriolis. Dao động rung của các ống dẫn cùng với chuyển động thẳng của chất lỏng, tạo ra hiện tượng xoắn trên các ống dẫn này. Hiện tượng xoắn này là do tác động của lực Coriolis ở hướng đối nghịch với hướng bên kia của các ống dẫn và sự cản trở của chất lỏng chảy trong ống dẫn đến phương chuyển động thẳng đứng. Các sensor điện cực đặt cả phía dòng chảy vào (Inlet pickoff) và phía dòng chảy ra trên thành ống để xác định sai lệch thời gian về sự dịch pha (Δt) của tín hiệu vào (Inlet pickoff signal) và tín hiệu ra (Outlet pickup signal). Sự dịch pha này (Δt) được dùng để xác định trực tiếp lưu tốc khối lượng dòng chảy qua ống. Hình 4 minh họa hoạt động của cảm biến lưu lượng Coriolis khi chất lỏng đứng im (No flow) và chất lỏng di chuyển (Flow).

 

Cảm biến lưu lượng Coriolis có đặc tính sau:

– đo trực tiếp lưu tốc khối lượng, loại bỏ ảnh hưởng của nhiệt độ, áp suất, hình dạng dòng chảy đến phép đo;

– độ chính xác cao;

– cảm biến đo cho phép mô phỏng quá trình đo lưu lượng và tỷ trọng bởi vì tần số dao động cơ bản của ống phụ thuộc vào tỷ trọng chất lỏng chảy qua ống;

– không đo được lưu lượng chất lỏng dạng đặc biệt (ví dụ như chất lỏng với chất khí hay hạt rắn; chất khí với chất lỏng có bọt; …) bởi vì các hạt/vật chất đặc biệt này làm giảm sự dao động của ống dẫn, gây ra sai số phép đo.

Hình 5: Cảm biến lưu lượng siêu âm dựa trên hiệu ứng Doppler: lưu lượng thể tích Q=KΔ(f1,f2), f1 – tần số sóng phát, f2 – tần số sóng thu về, K – hệ số, phụ thuộc góc tới/phản xạ, vị trí vật chất phản xạ, mặt cắt ngang

Cảm biến lưu lượng siêu âm

Cảm biến lưu lượng siêu âm dựa vào hiệu ứng Doppler được thể hiện trên hình 5. Cảm biến này bao gồm bộ phát và bộ thu. Bộ phát thực hiện lan truyền sóng siêu âm với tần số f1=0.5-10MHz vào trong chất lỏng với vận tốc là v. Giả sử rằng hạt vật chất hoặc các bọt trong chất lỏng di chuyển với cùng vận tốc. Những hạt vật chất này phản xạ sóng lan truyền đến bộ thu với một tần số f2. Sai lêch giữa tần số phát ra và tần số thu về của sóng cao tần được dùng để đo vận tốc dòng chảy. Bởi vì loại cảm biến lưu lượng siêu âm này yêu cầu hiệu quả phản xạ của hạt vật chất trong chất lỏng, nên nó không làm việc được với các chất lỏng một pha, tinh khiết.

Cảm biến siêu âm xuyên thẳng (transit-time). Cảm biến loại này (hình 6) có thể cho phép đo lưu lượng đối với chất lỏng/khí rất sạch (không lẫn tạp chất). Cấu tạo của nó bao gồm một cặp thiết bị biến đổi sóng siêu âm lắp dọc hai bên thành ống dẫn dòng chảy, đồng thời làm với trục của dòng chảy một góc xác định trước. Mỗi thiết bị biến đổi bao gồm bộ thu và bộ phát, chúng phát và nhận tín hiệu chéo nhau (thiết bị này phát thì thiết bị kia thu). Dòng chảy trong ống gây ra sự sai lệch thời gian của chùm sóng siêu âm khi di chuyển ngược dòng và xuôi dòng chảy. Đo giá trị sai lệch về thời gian của chùm sóng xuyên qua dòng chảy này cho phép ta xác định vận tốc dòng chảy. Sự sai lệch thời gian này vô cùng nhỏ (nano-giây), do đó cần phải dùng thiết bị điện từ, điện tử có độ chính xác cao để thực hiện phép đo, hoặc tiến hành đo trực tiếp thời gian này.

Hình 6: Cảm biến lưu lượng siêu âm xuyên thẳng: lưu lượng thể tích Q=K(t1-t2)/(t1t2), t1 – thời gian sóng xuyên qua dòng chảy xuôi dòng, t2 – thời gian sóng xuyên qua dòng chảy ngược dòng, K – hằng số, phụ thuộc chiều dài đường âm thanh, tỉ số giữa trục và đường tâm, hình dạng dòng chảy, mặt cắt ngang.

Khi lắp đặt cảm biến siêu âm, cần lưu ý đến các điểm sau:

– cảm biến lưu lượng dựa vào hiệu ứng Doppler không đắt;

– cảm biến lưu lượng xuyên thẳng đưa ra kỹ thuật đo chất lỏng không dẫn điện và ăn mòn;

– cảm biến lưu lượng siêu âm lắp đặt gá, kẹp vào đường ống hiện tại, cho phép không cần cắt bỏ hoặc phá hủy một phần đường ống, loại bỏ đến tổi thiểu sự tác động con người đến chất lỏng độc hại và giảm sự bụi bẩn cho hệ thống;

– không có thành phần lắp đặt trong ống, không làm giảm áp lực;

– điểm nổi bật của cảm biến siêu âm là kết quả phép đo độc lập với hình dạng dòng chảy;

– giá thành đắt và dòng chảy cần được điền đầy ống.

Kết luận

Bài báo đã trình bày về sự hoạt động của bốn nhóm cảm biến đo lưu lượng. Những đặc điểm của chúng khi ứng dụng trong công nghiệp được tổng hợp trong bảng 1.

Bảng 1: Đặc điểm của bốn nhóm cảm biến lưu lượng

Trong xu hướng tích hợp tự động hóa và điều khiển phân tán, các cảm biến lưu lượng ngày càng “thông minh”. Chúng được trang bị các giao diện bus trường công nghiệp, cải tiến bộ tính toán tốc độ cao, tiêu thụ ít điện năng. Việc chọn lựa đúng loại cảm biến lưu lượng cho ứng dụng cụ thể tùy thuộc vào các thay đổi về công nghệ, cũng như sản phẩm có trên thị trường và giá thành đầu tư. Nhờ nắm rõ được tính chất của chất lỏng được sử dụng, biết được ứng dụng của lưu lượng kế, yêu cầu về độ chính xác phép đo và những nhận biết về giới hạn vật lý, về điều kiện vận hành, người thiết kế có thể nhanh chóng thu hẹp vùng chọn lựa thiết bị.

Trịnh Lương Miên Đại học Giao thông vận tải Hà Nội (UCT)

Số 142 (10/2012)♦Tạp chí tự động hóa ngày nay

Phương Trình Chuyển Động Của Chất Lỏng ( Khí ) Với Vận Tốc Nhỏ

      Phương trình chuyển động của chất lỏng (khí) thường rất phức tạp. Nhưng trước mắt chúng ta sẽ xem xét một số trường hợp cơ bản. Bài viết này sẽ giới thiệu về dòng chảy với vận tốc nhỏ , khi đó sẽ thỏa mãn định luật Becnuli

      Thuật ngữ :

        o поле течения : trường dòng chảy         o несжимаемая жидкость : chất lỏng không nén được         o линия тока : đường dòng         o трубка тока : ống dòng         o невязкая жидкость : chất lỏng không nhớt         o полное давление : áp suất toàn phần         o динамическое давление, скоростный напор : áp suất động, khí tốc áp         o статическое давление : áp suất tĩnh         o вязкость : tính nhớt

      Định luật Becnuli:

       Xét chuyển động của chất lỏng không nén được ( )  trong một ống ( không thẩm thấu , không có nguồn và phản nguồn trên đoạn đang xét ):

       Tại mặt cắt    , áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :

           (1.1)

       Chúng ta đã rất quen thuộc với khái niệm lưu lượng dòng chảy trong lòng dẫn : là thể tích chất lỏng qua một mặt cắt lòng dẫn trong một đơn vị thời gian.

       Lưu lượng chất lỏng qua tiết diện :

           (1.2)

       Trong đó   – vận tốc trung bình của chất lỏng qua các mặt cắt ngang tương ứng. Từ phương trình (1.1) chúng ta rút ra kết luận : vận tốc dòng chảy trong chất lỏng không chịu nén tỉ lệ nghịch với diện tích mặt cắt ngang ống dòng. Tức là khi thu hẹp diện tích mặt cắt ngan của ống , vận tốc dòng chảy tăng và ngược lại vận tốc giảm khi mở rộng điện tích.

       Gỉa sử ta cần tính năng lượng của khối lượng chất lỏng m chuyển động với vận tốc V tại mặt cắt S: Động năng bằng   , thế ắp suất pSV. Theo định luật bảo toàn năng lượng, tại các mặt cắt   ta có :

             (1.3)          ( chú ý: ta bỏ qua ảnh hưởng của trọng trường vì h thay đổi không nhiều )

       Từ (1.1) và (1.3) ta có :

             (1.4)

       Từ (1.2) và (1.4) có :

             (1.5)

       Phương trình (1.5) được gọi là phương trình Becnuli cho chất lỏng không chịu nén, không nhớt.

       Từ phương trình Becnuli , chúng ta suy ra : tại một vị trí bất kì trong ống dòng , động năng chất lỏng  ()   tăng bao nhiêu thì thế năng ấp suất giảm 1 lượng bấy nhiêu, tức là tại nơi vận tốc tăng , thì áp suất sẽ giảm và ngược lại vận tốc giảm thì áp suất sẽ tăng.

       Đối với một tiết diện bất kì, phương trình Becnuli có thể viết dưới dạng :

          hoặc là   (1.6)

       Đại lượng    gọi là áp suất toàn phần ,   không thay đổi dọc theo ống . Rõ ràng nếu V = 0 thì   .

       Đại lượng     gọi là áp suất động , p – áp suất tĩnh. Phương trình Becnuli giải thích sự xuất hiện của lực nâng tại cánh máy bay : tại mặt trên của cánh vận tốc lớn hơn ở mặt dưới vì thế áp suất nhỏ hơn. Sự chênh lệch áp suất tại mặt trên và dưới của cánh tạo ra lực nâng hướng về phía có áp suất nhỏ.

       Nếu như hệ số nhớt của chất lỏng khác không thì cơ năng dọc theo ống không bảo toàn mà bị tiêu hao dưới dạng công của lực ma sát trong và nhiệt năng ( truyền nhiệt hoặc dẫn nhiệt – tán xạ).

       Vì thế phương trình Becnuli chỉ đúng cho trường hợp chất lỏng không nhớt.

       Phương trình Becnuli còn được viết dưới dạng phương trình vi phân . Đối với chất lỏng không nén (   ), lấy đạo hàm (1.6) ta có :

           (1.7)

                                                      (sưu tầm và biên dịch : Nguyễn Ngọc Sáng)

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Chất Khí Là Gì? Đặc Điểm Của Chất Khí

Chất khí là một trong bốn trạng thái vật chất quan trọng nhất bao gồm: chất rắn, chất lỏng, chất khí và plasma.

Chất khí là gì?

Khái niệm về chất khí

C hất khí là tập hợp các nguyên tử hay phân tử hay các hạt nói chung. Trong đó các hạt có thể tự do chuyển động trong không gian. Lực tương tác giữa các hạt rất yếu. Và các hạt chủ yếu tương tác với nhau qua va chạm ngẫu nhiên, hoặc với thành vật chứa.

Trạng thái vật chất

Thông thường vật chất tồn tại ở trạng thái rắn khi nhiệt độ thấp. Vật chất chuyển sang trạng thái lỏng ở nhiệt độ cao hơn (thông qua hiện tượng nóng chảy). Và rồi chuyển sang trạng thái khí khi nhiệt độ được tiếp tục nâng lên (hiện tượng bay hơi). Và cuối cùng là chuyển sang trạng thái plasma ở nhiệt độ rất cao.

Cũng có những chất có thể chuyển ngay từ trạng thái rắn sang trạng thái khí ở điều kiện thích hợp (hiện tượng thăng hoa).

Đặc điểm của chất khí

Mặc dù chuyển động của các hạt trong chất khí là ngẫu nhiên, vận tốc của chúng có thể được mô tả theo thống kê bằng các phân bố như phân bố Maxwell-Boltzmann, phân bố Fermi hay phân bố Bose. Các phân bố này cho thấy sự phụ thuộc của dải biến đổi của vận tốc, cũng như vận tốc trung bình, vào nhiệt độ. Nhiệt độ càng cao thì vận tốc trung bình của các hạt càng tăng và ngược lại.

Thuyết động học mô tả một chất khí là tập hợp của một số lượng lớn các hạt siêu vi (nguyên tử hoặc phân tử). Các hạt này đều chuyển động nhanh không ngừng. Và có sự ngẫu nhiên trong những lần chúng va chạm với nhau và với thành vật chứa.

Khí lý tưởng là một loại chất khí tưởng tượng, các phân tử là những chất điểm. Chứa các hạt giống nhau có kích thước vô cùng nhỏ so với thể tích của khối khí. Chuyển động hỗn loạn không ngừng và không tương tác với nhau. Chúng chỉ va chạm đàn hồi với tường bao quanh khối khí. Từ khí lý tưởng, ta có thể suy ra gần đúng tính chất của các khí thực.

Khí lý tưởng mô tả như trên có thể là xấp xỉ gần đúng cho khí thực. Dù cho khí thực không có các tính chất trên. Khi khí thực ở trạng thái áp suất cao và nhiệt độ thấp. Lực tương tác giữa các hạt trong khí (các phân tử hay nguyên tử) có ảnh hưởng đáng kể trong các tính chất của khí.

Chất khí gồm các phân tử có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng.

Những phân từ này có cùng khối lượng.

Các phân tử chuyển động hỗn loạn, không ngừng.

Các phân tử chuyển động nhanh, va chạm đàn hồi lẫn nhau và với thành bình, tạo áp suất lên thành bình.

Động năng trung bình của các phân tử khí chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ của hệ.

Nhiệt độ của chất khí càng cao thì chúng chuyển động càng nhanh.

Năm 1738, Daniel Bernoulli xuất bản Hydrodynamica, đặt nền móng cho Thuyết động học chất khí. Bernoulli thừa nhận lý thuyết vẫn còn được dùng đến ngày nay là chất khí bao gồm rất nhiều các phân tử chuyển động liên tục theo mọi hướng. Lực tác động của chúng lên bề mặt tạo nên áp suất. Và nhiệt chính là động năng của chuyển động đó. Lý thuyết này đã không được chấp nhận ngay tại thời điểm đó, vì vẫn chưa có Định luật bảo toàn năng lượng. Và các nhà khoa học vẫn chưa thể khẳng định sự va chạm giữa các phân tử với thành bình là chuyển động đàn hồi.

Container Tank, Tank Vận Chuyển Chất Lỏng, Tanks Vận Chuyển Hóa Chất

VẬN CHUYỂN MỠ CÁ, THỰC PHẨM, DƯỢC PHẨM DẠNG LỎNG BẰNG ISOTANK CHUYÊN NGHIỆP

APECTRANS VẬN CHUYỂN MỠ CÁ, THỰC PHẨM, DƯỢC PHẨM DẠNG LỎNG BẰNG ISO TANK CHUYÊN NGHIỆP, TIẾT KIỆM, AN TOÀN, THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG, TỐI ƯU LỢI NHUẬN CHO DOANH NGHIỆP

+ Phù hợp với mọi loại hàng hóa ở dạng lỏng (liquid) + Thích hợp với vận chuyển đa phương thức : đường biển, đường bộ và đường sắt + Đáp ứng tiêu chuẩn ISO, IMO, IMDG + Được kiểm tra thường xuyên để bảo đảm tiêu chuẩn khắt khe + Mỗi ISO-TANK đều được chứng nhận kiểm tra định kỳ và chứng nhận ĐỦ TIÊU CHUẨN SẠCH trước khi sử dụng + Mỗi ISO-TANK đều được thiết kế cách nhiệt & được trang bị hệ thống sưởi nóng bằng hơi nước cùng tay cầm an toàn + Mỗi ISO-TANK đều được thiết kế hỗ trợ nạp chất lỏng ở phía trên và rút ở đáy. Bồn thép không gỉ gắn trên khung chuẩn ISO thích hợp cho việc nâng hạ bằng giàn cẩu. + Mỗi ISO-TANK đều được thiết kế nắp che có khóa chống tràn ở khu vực nạp và rút ở đầu và đáy + Có thể chuyên chở nhiều loại hàng hóa nguy hiểm + Giúp giảm thiểu tối đa thất thoát chất lỏng trong quá trình vận chuyển so với sử dụng thùng chứa (Việc thất thoát chất lỏng được giảm từ 2% khi sử dụng thùng chứa xuống còn 0.5% khi sử dụng ISO-TANK) + Hình thể của bồn chứa tạo sự kiên cố hơn túi Flexi, giúp ngăn ngừa việc đổ, tràn của chất lỏng + Rủi ro bị tràn khi nạp và rút chất lỏng được giảm đi rất nhiều khi so sánh với việc phải nạp và rút nhiều lần nếu sử dụng thùng chứa + Có thể tái sử dụng → thân thiện với môi trường hơn thùng chứa hay túi Flexi + Dung tích 24.000 Lít nên có thể nạp được nhiều hơn, giúp tiết kiệm trung bình từ 18-20% so với thùng chứa + Tương tự như Container lạnh, ISO-TANK có tính năng theo dõi nhiệt độ hàng trong suốt quá trình vận chuyển + Với những đặc tính trên, ISO-Tank có lợi thế là không đòi hỏi phải được phục vụ hay điều khiển nhiều, đồng thời đáp ứng được tính an toàn cao trong quá trình vận chuyển

Cập nhật thông tin chi tiết về Đo Lưu Lượng Chất Lỏng, Chất Khí Trong Công Nghiệpphucanvn.com trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!