Xu Hướng 10/2023 # Đo Lưu Lượng Chất Lỏng, Chất Khí Trong Công Nghiệpphucanvn.com # Top 19 Xem Nhiều | 2atlantic.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Đo Lưu Lượng Chất Lỏng, Chất Khí Trong Công Nghiệpphucanvn.com # Top 19 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Đo Lưu Lượng Chất Lỏng, Chất Khí Trong Công Nghiệpphucanvn.com được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Tóm tắt

Đo lưu lượng đóng một vai trò quan trọng, không chỉ vì nó phục vụ cho mục đích kiểm kê, đo đếm mà còn bởi vì ứng dụng của nó trong hệ thống tự động hóa các quá trình sản xuất. Chính vì vậy việc hiểu rõ về phương pháp đo, cũng như nắm vững các đặc tính của thiết bị đo lưu lượng là điều hết sức cần thiết.

Mở đầu

Lưu lượng kế là cảm biến đo không thể thiếu để đo lưu lượng của chất khí, chất lỏng, hay hỗn hợp khí-lỏng trong các ứng dụng công nghiệp như thực phẩm-nước giải khát, dầu mỏ- khí đốt, hóa chất-dược phẩm, sản xuất giấy, điện, xi măng … Trên thị trường, các loại lưu lượng kế rất đa dạng và luôn sẵn có cho bất kỳ ứng dụng công nghiệp hay dân dụng nào. Việc chọn lựa cảm biến đo lưu lương loại nào cho ứng dụng cụ thể thường dựa vào đặc tính chất lỏng (dòng chảy một hay hai pha, độ nhớt, độ đậm đặc, …), dạng dòng chảy (chảy tầng, chuyển tiếp, chảy hỗn loạn, …), dải lưu lượng và yêu cầu về độ chính xác phép đo. Các yếu tố khác như các hạn chế về cơ khí và kết nối đầu ra mở rộng cũng sẽ ảnh hưởng đến quyết định chọn lựa này. Nói chung, độ chính xác của lưu lượng kế còn phụ thuộc vào cả môi trường đo xung quanh. Các ảnh hưởng của áp suất, nhiệt độ, chất lỏng/khí hay bất kỳ tác động bên ngoài nào đều có thể ảnh hưởng đến kết quả đo.

Cảm biến đo lưu lượng trong công nghiệp được lắp đặt ở môi trường nhiễu cao và thường bị xung áp. Điều này đòi hỏi các cảm biến đo lưu lượng phải hoạt động bình thường cả với xung điện áp và bù được nhiễu để đảm bảo đưa ra tín hiệu đo với độ chính xác cao. Thông thường, trong công nghiệp hay sử dụng giao diện truyền dẫn tín hiệu 4-20mA giữa bộ truyền tín hiệu đo với thiết bị điều khiển. Bộ truyền tín hiệu đo gắn với cảm biến đo lưu lượng có thể được cấp nguồn bởi chính mạch vòng 4-20mA này hoặc bằng nguồn riêng. Bộ truyền tín hiệu đo sử dụng mạch vòng 4-20mA có yêu cầu rất khắt khe về công suất: tất cả các thiết bị điện thu thập/xử lý và truyền tin cần phải hoạt động độc lập với nguồn cấp từ mạch vòng 4-20mA, chỉ những vi xử lý/vi điều khiển tiêu thụ rất ít điện (ví dụ dòng vi điều khiển DSP) mới được kết hợp dùng chung nguồn của mạch vòng 4-20mA. Bộ truyền tín hiệu với kết nối truyền số liệu dạng số như tích hợp giao diện bus trường (Profibus, I/O Link) hoặc kết nối không dây ngày càng phổ biến, vì chúng làm giảm thời gian khởi động và cho phép giám sát liên tục, cũng như chẩn đoán lỗi. Tất cả các yếu tố này góp phần cải thiện đáng kể năng suất và hiệu quả của hệ thống tự động hóa.

Cảm biến lưu lượng dựa vào chênh lệch áp suất

Lưu lượng kế loại này hoạt động dựa vào nguyên lý Bernoulli. Tức là sự chênh lệch áp suất xảy ra tại chỗ thắt ngẫu nhiên nào đó trên đường chảy, dựa vào sự chênh áp suất này để tính toán ra vận tốc dòng chảy. Cảm biến lưu lượng loại này thường có dạng lỗ orifice, ống pitot và ống venture. Hình 1 thể hiện loại cảm biến tâm lỗ orifice, lỗ này tạo ra nút thắt trên dòng chảy. Khi chất lỏng chảy qua lỗ này, theo định luật bảo toàn khối lượng, vận tốc của chất lỏng ra khỏi lỗ tròn lớn hơn vận tốc của chất lỏng đến lỗ đó. Theo nguyên lý Bernoulli, điều này có nghĩ là áp suất ở phía mặt vào cao hơn áp suất mặt ra. Tiến hành đo sự chênh lệch áp suất này cho phép xác định trực tiếp vận tốc dòng chảy. Dựa vào vận tốc dòng chảy sẽ tính được lưu lượng thể tích dòng chảy.

Hình 1: Cảm biến lưu lượng chênh lệch áp suất kiểu lỗ tròn (orifice): chênh lệch áp suất trước và sau lỗ tròn Δp=p1-p2; lưu lượng thể tích Q được xác định từ biểu thức Q2=KΔp, p1 – áp suất trước tấm lỗ, p2 – áp suất sau tấm lỗ, K – hệ số, phụ thuộc vào tỷ trọng chất lỏng, đường kính ống và lỗ orifice.

Khi chọn lựa, lắp đặt thiết bị đo lưu lượng loại này trong ứng dụng công nghiệp cần lưu ý các điểm sau:

-  cảm biến được chế tạo dựa trên công nghệ cổ điển, hoạt động ổn định-bền vững, dễ bảo trì-bảo dưỡng;

– phù hợp cho dòng chảy hỗn hợp;

– độ chính xác thấp ở dải lưu lượng nhỏ;

– sử dụng kỹ thuật đo lưu lượng chiết tách trong một đoạn ống dẫn, vì vậy đỏi hỏi phải tiêu hao thêm năng lượng khi chạy bơm;

– yêu cầu chính xác vị trí lắp đặt tấm lỗ orifice, điểm trích lỗ đo áp suất đầu nguồn và điểm trích lỗ đo áp suất phía hạ nguồn dòng chảy.

Cảm biến lưu lượng điện từ

Cảm biến lưu lượng điện từ hoạt động dựa vào định luật điện từ Faraday và được dùng để đo dòng chảy của chất lỏng có tính dẫn điện. Hai cuộn dây điện từ để tạo ra từ trường (B) đủ mạnh cắt ngang mặt ống dẫn chất lỏng (hình 2). Theo định luật Faraday, khi chất lỏng chảy qua đường ống sẽ sinh ra một điện áp cảm ứng. Điện áp này được lấy ra bởi hai điện cực đặt ngang đường ống. Tốc độ của dòng chảy tỷ lệ trực tiếp với biên độ điện áp cảm ứng đo được.

Cuộn dây tạo ra từ trường B có thể được kích hoạt bằng nguồn AC hoặc DC. Khi kích hoạt bằng nguồn AC – 50Hz, cuộn dây sẽ được kích thích bằng tín hiệu xoay chiều. Điều này có thuận lợi là dòng tiêu thụ nhỏ hơn so với việc kích hoạt bằng nguồn DC. Tuy nhiên phương pháp kích hoạt bằng nguồn AC nhạy cảm với nhiễu. Do đó, nó có thể gây ra sai số tín hiệu đo. Hơn nữa, sự trôi lệch điểm “không” thường là vấn đề lớn đối với hệ đo được cấp nguồn AC và không thể căn chỉnh được. Bởi vậy, phương pháp kích hoạt bằng nguồn xung DC cho cuộn dây từ trường là giải pháp mang lại hiệu quả cao. Nó giúp giảm dòng tiêu thụ và giảm nhẹ các vấn đề bất lợi gặp phải với nguồn AC.

Hình 2: Cảm biến lưu lượng điện từ: điến áp cảm ứng E=KDBv, B – từ trường, D – chiều dài chất dẫn điện (khoảng cách 2 điện cực đo điện áp cảm ứng), v – vận tốc dòng chảy, K – hệ số.

Đối với hệ thống lắp đặt cảm biến lưu lượng điện từ cần lưu ý đến các điểm sau:

– chỉ có thể đo chất lỏng có khả năng dẫn điện;

– sự chọn lựa các điện cực thay đổi tùy thuộc vào độ dẫn điện, cấu tạo đường ống và cách lắp đặt;

– không có tổn hao trong hệ áp suất, nên cần lưu ý đến dải đo lưu lượng thấp;

– rất thích hợp đo lưu lượng chất lỏng ăn mòn, dơ bẩn, đặc sệt như xi măng, thạch cao, … vì cảm biến đo loại này không có các bộ phận lắp đặt phía trong ống dẫn;

– độ chính xác cao, sai số ±1% dải chỉ thị lưu lượng;

– giá thành cao hơn.

Cảm biến lưu lượng Coriolis

Đây là nhóm cảm biến đo lưu lượng khá phổ biến. Chúng thực hiện đo trực tiếp lưu lượng khối lượng của dòng chất lỏng chảy qua ống dẫn. Sự lắp đặt có thể thực hiện bởi ống thẳng đơn, hay ống đôi có đoạn cong (hình 3). Cấu trúc của ống thẳng đơn thì dễ dàng khi chế tạo, lắp đặt và bảo trì – bảo dưỡng nhưng thiết bị đo loại này rất nhạy cảm với nhiễu và tác động bên ngoài. Cấu trúc của ống đôi cong cho phép loại bỏ được nhiễu tác động vào kết quả đo vì hai ống dẫn dòng chảy dao động ngược pha nhau nên sẽ triệt tiêu được nhiễu.

Hình 3: Cảm biến lưu lượng Coriolis ống đôi dạng cong Delta

Đối với cảm biến đo lưu lượng Coriolis, hai ống dẫn chất lỏng chảy qua được cho dao động ở tần số cộng hưởng đặc biệt bởi từ trường mạnh bên ngoài. Khi chất lỏng bắt đầu chảy qua các ống dẫn chất lỏng, nó tạo ra lực Coriolis. Dao động rung của các ống dẫn cùng với chuyển động thẳng của chất lỏng, tạo ra hiện tượng xoắn trên các ống dẫn này. Hiện tượng xoắn này là do tác động của lực Coriolis ở hướng đối nghịch với hướng bên kia của các ống dẫn và sự cản trở của chất lỏng chảy trong ống dẫn đến phương chuyển động thẳng đứng. Các sensor điện cực đặt cả phía dòng chảy vào (Inlet pickoff) và phía dòng chảy ra trên thành ống để xác định sai lệch thời gian về sự dịch pha (Δt) của tín hiệu vào (Inlet pickoff signal) và tín hiệu ra (Outlet pickup signal). Sự dịch pha này (Δt) được dùng để xác định trực tiếp lưu tốc khối lượng dòng chảy qua ống. Hình 4 minh họa hoạt động của cảm biến lưu lượng Coriolis khi chất lỏng đứng im (No flow) và chất lỏng di chuyển (Flow).

 

Cảm biến lưu lượng Coriolis có đặc tính sau:

– đo trực tiếp lưu tốc khối lượng, loại bỏ ảnh hưởng của nhiệt độ, áp suất, hình dạng dòng chảy đến phép đo;

– độ chính xác cao;

– cảm biến đo cho phép mô phỏng quá trình đo lưu lượng và tỷ trọng bởi vì tần số dao động cơ bản của ống phụ thuộc vào tỷ trọng chất lỏng chảy qua ống;

– không đo được lưu lượng chất lỏng dạng đặc biệt (ví dụ như chất lỏng với chất khí hay hạt rắn; chất khí với chất lỏng có bọt; …) bởi vì các hạt/vật chất đặc biệt này làm giảm sự dao động của ống dẫn, gây ra sai số phép đo.

Hình 5: Cảm biến lưu lượng siêu âm dựa trên hiệu ứng Doppler: lưu lượng thể tích Q=KΔ(f1,f2), f1 – tần số sóng phát, f2 – tần số sóng thu về, K – hệ số, phụ thuộc góc tới/phản xạ, vị trí vật chất phản xạ, mặt cắt ngang

Cảm biến lưu lượng siêu âm

Cảm biến lưu lượng siêu âm dựa vào hiệu ứng Doppler được thể hiện trên hình 5. Cảm biến này bao gồm bộ phát và bộ thu. Bộ phát thực hiện lan truyền sóng siêu âm với tần số f1=0.5-10MHz vào trong chất lỏng với vận tốc là v. Giả sử rằng hạt vật chất hoặc các bọt trong chất lỏng di chuyển với cùng vận tốc. Những hạt vật chất này phản xạ sóng lan truyền đến bộ thu với một tần số f2. Sai lêch giữa tần số phát ra và tần số thu về của sóng cao tần được dùng để đo vận tốc dòng chảy. Bởi vì loại cảm biến lưu lượng siêu âm này yêu cầu hiệu quả phản xạ của hạt vật chất trong chất lỏng, nên nó không làm việc được với các chất lỏng một pha, tinh khiết.

Cảm biến siêu âm xuyên thẳng (transit-time). Cảm biến loại này (hình 6) có thể cho phép đo lưu lượng đối với chất lỏng/khí rất sạch (không lẫn tạp chất). Cấu tạo của nó bao gồm một cặp thiết bị biến đổi sóng siêu âm lắp dọc hai bên thành ống dẫn dòng chảy, đồng thời làm với trục của dòng chảy một góc xác định trước. Mỗi thiết bị biến đổi bao gồm bộ thu và bộ phát, chúng phát và nhận tín hiệu chéo nhau (thiết bị này phát thì thiết bị kia thu). Dòng chảy trong ống gây ra sự sai lệch thời gian của chùm sóng siêu âm khi di chuyển ngược dòng và xuôi dòng chảy. Đo giá trị sai lệch về thời gian của chùm sóng xuyên qua dòng chảy này cho phép ta xác định vận tốc dòng chảy. Sự sai lệch thời gian này vô cùng nhỏ (nano-giây), do đó cần phải dùng thiết bị điện từ, điện tử có độ chính xác cao để thực hiện phép đo, hoặc tiến hành đo trực tiếp thời gian này.

Hình 6: Cảm biến lưu lượng siêu âm xuyên thẳng: lưu lượng thể tích Q=K(t1-t2)/(t1t2), t1 – thời gian sóng xuyên qua dòng chảy xuôi dòng, t2 – thời gian sóng xuyên qua dòng chảy ngược dòng, K – hằng số, phụ thuộc chiều dài đường âm thanh, tỉ số giữa trục và đường tâm, hình dạng dòng chảy, mặt cắt ngang.

Khi lắp đặt cảm biến siêu âm, cần lưu ý đến các điểm sau:

– cảm biến lưu lượng dựa vào hiệu ứng Doppler không đắt;

– cảm biến lưu lượng xuyên thẳng đưa ra kỹ thuật đo chất lỏng không dẫn điện và ăn mòn;

– cảm biến lưu lượng siêu âm lắp đặt gá, kẹp vào đường ống hiện tại, cho phép không cần cắt bỏ hoặc phá hủy một phần đường ống, loại bỏ đến tổi thiểu sự tác động con người đến chất lỏng độc hại và giảm sự bụi bẩn cho hệ thống;

– không có thành phần lắp đặt trong ống, không làm giảm áp lực;

– điểm nổi bật của cảm biến siêu âm là kết quả phép đo độc lập với hình dạng dòng chảy;

– giá thành đắt và dòng chảy cần được điền đầy ống.

Kết luận

Bài báo đã trình bày về sự hoạt động của bốn nhóm cảm biến đo lưu lượng. Những đặc điểm của chúng khi ứng dụng trong công nghiệp được tổng hợp trong bảng 1.

Bảng 1: Đặc điểm của bốn nhóm cảm biến lưu lượng

Trong xu hướng tích hợp tự động hóa và điều khiển phân tán, các cảm biến lưu lượng ngày càng “thông minh”. Chúng được trang bị các giao diện bus trường công nghiệp, cải tiến bộ tính toán tốc độ cao, tiêu thụ ít điện năng. Việc chọn lựa đúng loại cảm biến lưu lượng cho ứng dụng cụ thể tùy thuộc vào các thay đổi về công nghệ, cũng như sản phẩm có trên thị trường và giá thành đầu tư. Nhờ nắm rõ được tính chất của chất lỏng được sử dụng, biết được ứng dụng của lưu lượng kế, yêu cầu về độ chính xác phép đo và những nhận biết về giới hạn vật lý, về điều kiện vận hành, người thiết kế có thể nhanh chóng thu hẹp vùng chọn lựa thiết bị.

Trịnh Lương Miên Đại học Giao thông vận tải Hà Nội (UCT)

Số 142 (10/2012)♦Tạp chí tự động hóa ngày nay

Áp Suất Chất Lỏng Là Gì ? Giải Pháp Đo Áp Suất Chất Lỏng

Kiến thức chuyên ngành

Áp suất chất lỏng là một lực đẩy của chất lỏng truyền trong các đường ống. Lực đẩy càng nhanh thì áp suất càng mạnh; lực đẩy càng yếu thì áp suất càng thấp. Chât lỏng ở đây có thể là nước; dầu…

Không chỉ áp suất chất lỏng; mà tất cả áp suất các lưu chất như chất khí; khí nén hoàn toàn như nhau

Trên một đường ống bơm nước; nếu tăng áp lực máy bơm lên thì lượng nước chảy vào bồn nhanh đầy. Lúc này; áp suất trong đường ống đang tăng mạnh

Hoặc ta dùng bơm xe đạp đẩy một lực hơi mạnh vào một quả bóng bay; lúc này lượng khí va vào thành quả bóng làm cho quả bóng căng phồng ra. Đây chính là một áp lực khí hay còn gọi là áp suất khí

Áp suất chất lỏng bình thông nhau là áp suất đo được từ 2 bình gắn vào nhau thông qua một đường ống hoặc nhieuf đường ống; chất lỏng ở 2 bình thông nhau luôn đứng yên và có chung một chiều cao h

Công thức tính áp suất chất lỏng

Cách tính áp suất chất lỏng được sử dụng theo công thức:

P là áp suất đo được. Đơn vị là newton trên mét khối ( N/m3)

H là chiều sâu từ mặt chất lỏng xuống đáy bình chứa. Đơn vị đo là mét ( m)

D là khối lượng riêng của lưu chất ( có thể là chất lỏng; chất khí; ,….)

Đây cũng là công thức tính áp suất nước thường dùng

Ngoài cái công thức tính áp suất chất lỏng phía trên dùng tỏng học tập thi cử. Thì hiện nay; trong các nhà máy công nghiệp đã có các loại thiết bị đo áp suất chất lỏng như các loại cảm biến đo áp suất với những dãy đo áp suất đa dạng và khả năng chính xác cao

Những khả năng đo áp suất chất lỏng của các loại cảm biến áp suất Châu Âu

Áp suất chất lỏng phụ thuộc vào những yếu tố nào ?

Theo công thức tính áp suất chất lỏng P = d.h

Cho thấy áp suất chất lỏng phụ thuộc vào 2 yếu tố chính đó là chiều cao cột mét nước hay còn gọi chiều cao chất lỏng trong bồn; trong bình…

Chiều cao h càng lớn thì áp suất càng lớn và ngược lại

Thứ 2 đó chính là khối lượng riêng hay trọng lượng riêng của từng loại lưu chất

Một yêu tố rất quan trọng chỉ trong thực tế mới biết được đó chính là yếu tố nhiệt độ

Cùng một nồi nước chiều cao như nhau; trọng lượng như nhau nhưng đối với nồi nước có nhiệt độ cao thì áp suất sẽ lớn hơn rất nhiều so với nồi chứa nước nhiệt độ ở mức bình thường.

Bài 8. Áp Suất Chất Lỏng. Áp Suất Khí Quyển

Bài giảng Áp suất chất lỏng. Áp suất khí quyển sẽ giúp các em nắm được những kiến thức quan trọng nhất:

– Khái niệm về áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển

– Công thức tính áp suất chất lỏng

Nội dung bài học I. Tóm tắt lý thuyết trong bài giảng 1. Sự tồn tại của áp suất trong lòng chất lỏng a. Thí nghiệm * Thí nghiệm 1

Dụng cụ: Một bình trụ có đáy C và các lỗ A, B được bịt bằng một màng cao su mỏng

Tiến hành: Đổ đầy nước vào bình và quan sát hiện tượng

Kết quả: Các màng cao su bị biến dạng (phình ra)

Như vậy:

+ Chất lỏng đã tác dụng áp suất lên đáy bình và thành bình

+ Chất lỏng tác dụng áp suất lên bình theo mọi phương

* Thí nghiệm 2

Dụng cụ: Một bình trụ có đáy là đĩa D tách rời

Tiến hành: Dùng dây giữ đĩa D làm đáy bình và nhấn chìm đáy bình xuống nước, sau đó buông dây giữ đĩa D, dịch chuyển bình theo các phương khác nhau

Kết quả: Đĩa D không rời khỏi đáy

Như vậy:

+ Chất lỏng đã tác dụng áp suất lên đĩa D

+ Chất lỏng tác dụng áp suất lên đĩa D theo mọi phương

* Kết luận: Chất lỏng không chỉ gây ra áp suất lên thành bình, mà cả lên đáy bình và các vật ở trong lòng chất lỏng.

b. Công thức tính

Công thức p = d.hTrong đó:

p – áp suất chất lỏng (Pa)

d – trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m 3)

h – chiều cao của cột chất lỏng (m)

* Chứng minh công thức:

Dựa vào công thức tính áp suất đã học, xét khối chất lỏng hình trụ, diện tích đáy là S, chiều cao h

Áp suất của khối chất lỏng tác dụng lên bề mặt

Áp lực F = P – trọng lượng của khối chất lỏng

Ta có P = V.d = S.h.d

Suy ra (đpcm)

* Công thức tính áp suất chất lỏng này cũng áp dụng cho một điểm bất kì trong lòng chất lỏng, của cột chất lỏng cũng là của điểm đó so với mặt thoáng.

2. Sự tồn tại của áp suất khí quyển

– Trái đất được bao bọc bởi lớp không khí dày gọi là khí quyển

– Không khí có trọng lượng nên Trái đất và mọi vật trên Trái đất đều chịu áp suất của lớp không khí bao quanh trái đất.

– Áp suất này được gọi là Áp suất khí quyển

Đặc điểm: Áp suất khí quyển tác động theo mọi phương

* Thí nghiệm nhận biết:

– Hút bớt không khí trong hộp sữa vỏ bằng giấy: ta thấy vỏ hộp bị bẹp theo mọi phía

– Cắm một ống thủy tinh ngập trong nước, dùng ngón tay bịt 1 đầu và nhấc ống ra khỏi nước: ta thấy nước trong ống không bị chảy ra khỏi ống. Khi bỏ ngón tay thì nước lại chảy ra khỏi ống

II. Ví dụ trong bài giảng Câu 1:

Một thùng cao 1,2m đựng đầy nước. Tính áp suất của nước lên đáy thùng và một điểm cách đáy thùng 0,4m. Biết trọng lượng riêng của nước là 10 000[N/{{m}^{3}}]?

Lời giải:

Áp dụng công thức p = d.h

* Áp suất tại đáy thùng

[{{p}_{1}}=d.{{h}_{1}}=10000.1,2=12000left( Pa right)]

* Tại điểm cách đáy thùng 0,4 m thì

[{{h}_{2}}=1,2-0,4=0,8m]

Áp suất chất lỏng tại điểm này:

[{{p}_{2}}=d.{{h}_{2}}=10000.0,8=8000left( Pa right)]

Câu 2:

Một tàu ngầm đang di duyển dưới biển. Áp kế đặt ở ngoài vỏ tàu chỉ áp suất [2,{{02.10}^{6}}N/{{m}^{2}}]. Một lúc sau áp kế chỉ [0,{{86.10}^{6}}N/{{m}^{2}}].

Tàu đã nổi hay lặn xuống?

Tính độ sâu của tàu ngầm trong hai trường hợp trên. Biết nước biển có [d=10300N/{{m}^{3}}]

Lời giải:

1. Áp dụng công thức p = d.h

Áp suất lúc đầu [{{p}_{1}}] lớn hơn áp suất lúc sau [{{p}_{2}}] nên [{{h}_{1}}] lớn hơn [{{h}_{2}}], vì vậy tàu đã nổi lên

2. Độ sâu của tàu trong hai thời điểm trên

[{{h}_{1}}=frac{{{p}_{1}}}{d}=frac{2,{{02.10}^{6}}}{10300}approx 196m]

[{{h}_{2}}=frac{{{p}_{2}}}{d}=frac{0,{{86.10}^{6}}}{10300}approx 83,5m]

Câu 3:

Một căn phòng rộng 4m, dài 6m, cao 3m

Tính khối lượng của không khí chứa trong phòng. Biết khối lượng riêng của không khí là 1,29 kg/m3

Tính trọng lượng của không khí trong phòng?

Lời giải:

Thể tích của căn phòng:

V = 4.6.3 = 72 [{{m}^{3}}]

Khối lượng không khí trong phòng:

m = V.D = 72.1,29 = 92,88 kg

Trọng lượng của không khí trong phòng:

P = 10.m = 10. 92,88 = 928,8 N

Phương Trình Chuyển Động Của Chất Lỏng ( Khí ) Với Vận Tốc Nhỏ

      Phương trình chuyển động của chất lỏng (khí) thường rất phức tạp. Nhưng trước mắt chúng ta sẽ xem xét một số trường hợp cơ bản. Bài viết này sẽ giới thiệu về dòng chảy với vận tốc nhỏ , khi đó sẽ thỏa mãn định luật Becnuli

      Thuật ngữ :

        o поле течения : trường dòng chảy         o несжимаемая жидкость : chất lỏng không nén được         o линия тока : đường dòng         o трубка тока : ống dòng         o невязкая жидкость : chất lỏng không nhớt         o полное давление : áp suất toàn phần         o динамическое давление, скоростный напор : áp suất động, khí tốc áp         o статическое давление : áp suất tĩnh         o вязкость : tính nhớt

      Định luật Becnuli:

       Xét chuyển động của chất lỏng không nén được ( )  trong một ống ( không thẩm thấu , không có nguồn và phản nguồn trên đoạn đang xét ):

       Tại mặt cắt    , áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :

           (1.1)

       Chúng ta đã rất quen thuộc với khái niệm lưu lượng dòng chảy trong lòng dẫn : là thể tích chất lỏng qua một mặt cắt lòng dẫn trong một đơn vị thời gian.

       Lưu lượng chất lỏng qua tiết diện :

           (1.2)

       Trong đó   – vận tốc trung bình của chất lỏng qua các mặt cắt ngang tương ứng. Từ phương trình (1.1) chúng ta rút ra kết luận : vận tốc dòng chảy trong chất lỏng không chịu nén tỉ lệ nghịch với diện tích mặt cắt ngang ống dòng. Tức là khi thu hẹp diện tích mặt cắt ngan của ống , vận tốc dòng chảy tăng và ngược lại vận tốc giảm khi mở rộng điện tích.

       Gỉa sử ta cần tính năng lượng của khối lượng chất lỏng m chuyển động với vận tốc V tại mặt cắt S: Động năng bằng   , thế ắp suất pSV. Theo định luật bảo toàn năng lượng, tại các mặt cắt   ta có :

             (1.3)          ( chú ý: ta bỏ qua ảnh hưởng của trọng trường vì h thay đổi không nhiều )

       Từ (1.1) và (1.3) ta có :

             (1.4)

       Từ (1.2) và (1.4) có :

             (1.5)

       Phương trình (1.5) được gọi là phương trình Becnuli cho chất lỏng không chịu nén, không nhớt.

       Từ phương trình Becnuli , chúng ta suy ra : tại một vị trí bất kì trong ống dòng , động năng chất lỏng  ()   tăng bao nhiêu thì thế năng ấp suất giảm 1 lượng bấy nhiêu, tức là tại nơi vận tốc tăng , thì áp suất sẽ giảm và ngược lại vận tốc giảm thì áp suất sẽ tăng.

       Đối với một tiết diện bất kì, phương trình Becnuli có thể viết dưới dạng :

          hoặc là   (1.6)

       Đại lượng    gọi là áp suất toàn phần ,   không thay đổi dọc theo ống . Rõ ràng nếu V = 0 thì   .

       Đại lượng     gọi là áp suất động , p – áp suất tĩnh. Phương trình Becnuli giải thích sự xuất hiện của lực nâng tại cánh máy bay : tại mặt trên của cánh vận tốc lớn hơn ở mặt dưới vì thế áp suất nhỏ hơn. Sự chênh lệch áp suất tại mặt trên và dưới của cánh tạo ra lực nâng hướng về phía có áp suất nhỏ.

       Nếu như hệ số nhớt của chất lỏng khác không thì cơ năng dọc theo ống không bảo toàn mà bị tiêu hao dưới dạng công của lực ma sát trong và nhiệt năng ( truyền nhiệt hoặc dẫn nhiệt – tán xạ).

       Vì thế phương trình Becnuli chỉ đúng cho trường hợp chất lỏng không nhớt.

       Phương trình Becnuli còn được viết dưới dạng phương trình vi phân . Đối với chất lỏng không nén (   ), lấy đạo hàm (1.6) ta có :

           (1.7)

                                                      (sưu tầm và biên dịch : Nguyễn Ngọc Sáng)

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Chất Lượng Cuộc Sống (Quality Of Life) Là Gì? Cách Đo Lường Chất Lượng Cuộc Sống

Khái niệm

Chất lượng cuộc sống tiếng Anh là Quality of life.

Chất lượng cuộc sống là thước đo chủ quan về mức độ hạnh phúc, là một yếu tố quan trọng của nhiều quyết định tài chính. Các yếu tố đóng vai trò xây dựng chất lượng cuộc sống thay đổi tùy theo sở thích cá nhân, nhưng chúng thường bao gồm an ninh tài chính, sự hài lòng trong công việc, cuộc sống gia đình, sức khỏe và sự an toàn.

Đặc điểm và ví dụ về cách đo lường chất lượng cuộc sống

Chất lượng cuộc sống là một thành phần phi tài chính gắn liền với sự hài lòng trong công việc và cuộc sống. Khi được sử dụng trong bối cảnh công việc, cuộc sống đủ điều kiện thường đề cập đến thời gian và khả năng làm điều bạn thích.

Nếu một công việc trả nhiều tiền nhưng đòi hỏi quá nhiều giờ làm việc mà người lao động không thể tận hưởng bất kì khoản tiền nào kiếm được, đó là một cuộc sống kém chất lượng.

Nếu một công việc cho phép thời gian để tận hưởng cuộc sống nhưng khiến người lao động quá mệt mỏi, bị thương, căng thẳng hoặc không thể tận hưởng thu nhập của mình, thì đây là một bất lợi khác cho chất lượng cuộc sống. Ngày nay người ta thường cân nhắc cả lương và chất lượng cuộc sống khi xem xét một công việc là tốt hay xấu.

Phương tiện đi làm là một ví dụ chất lượng cuộc sống tốt. Có những người tiết kiệm tiền thuê nhà ở bằng cách sống xa các trung tâm việc làm phổ biến và đi làm xa mỗi ngày. Tuy nhiên, nếu như vậy, người đi làm không có nhiều thời gian dành cho gia đình hoặc sở thích vì phải dành phần lớn thời gian lái xe hoặc sử dụng phương tiện giao thông công cộng.

Các khu vực nhà ở rẻ hơn cũng có xu hướng ở xa những trung tâm nghệ thuật, văn hóa và giải trí. Một số người coi sự đánh đổi này là đáng giá, trong khi những người khác chọn tối đa hóa chất lượng cuộc sống của họ bằng cách chi nhiều tiền hơn để sống gần nơi làm việc và các trung tâm văn hoá hơn.

Thời gian dành cho công việc so với thời gian rảnh có thể là một thước đo khác về chất lượng cuộc sống. Các chuyên gia có thể chọn nhận các công việc lương cao đòi hỏi thời gian làm việc kéo dài hoặc trễ một cách thường xuyên để kiếm thu nhập mà họ mong muốn.

Điều này có thể bao gồm việc đi công tác dài ngày để họp tại các địa điểm xa. Mặc dù các lựa chọn như vậy có thể cung cấp cho họ mức lương cao, nhưng nó giới hạn số giờ nghỉ ngơi hoặc các sở thích cá nhân khác. Nghịch lí ở chỗ, về cơ bản, đó lại là những thứ mà họ đang tiết kiệm tiền để phục vụ.

Điều kiện nơi làm việc là một khía cạnh khác của chất lượng cuộc sống. Các công việc khác nhau có thể yêu cầu người lao động phải dùng nhiều sức, như nâng vật nặng hoặc lao động lặp đi lặp lại có thể tổn hại cơ thể theo thời gian, hoặc yêu cầu người lao động phải tiếp xúc với các hoá chất độc hại và máy móc hạng nặng, dẫn đến suy yếu về thể chất lâu dài.

Ngược lại, một công việc có thể hạn chế đáng kể mức lao động nặng nhọc của công nhân vì không gian làm việc tương đối hạn chế, ví dụ như nhân viên trạm thu phí hoặc trạm bảo vệ từ xa.

(Theo Investopedia)

Hoàng Vy

Khí Chất Và Các Loại Khí Chất

1. Khí chất là gì?

Khí chất hay còn gọi là tính khí là đặc điểm chung nhất của mỗi con người, là đặc điểm cơ bản của hệ thần kinh, tạo ra các diện mạo nhất định của toàn bộ hoạt động ở mỗi cá thể.

Ở con người, vỏ não liên kết và điều chỉnh hoạt động trong và bên ngoài cơ thể, điều chỉnh các mối liên hệ của cơ thể với môi trường xung quanh. Hoạt động của vỏ não ở những người khác nhau có những đặc điểm riêng. Vì những sự riêng biệt đó mà mỗi người lại sở hữu một tính khí riêng. Có thể bạn thuộc khí chất nóng nảy nhưng mức độ tính khí của bạn có thể là nóng nảy ở cấp độ 1 hoặc cấp độ N tùy thuộc vào những hoạt động này của não bộ.

Chúng thể hiện ở sự không giống nhau về các mối quan hệ giữa cường độ, tính cân bằng, tính linh hoạt của các quá trình thần kinh cơ bản. Thuộc tính đó có thể là bẩm sinh, có thể do rèn luyện.

Vậy bạn là người thuộc khí chất nào? Dựa vào 4 dạng hoạt động của hệ thần kinh chia ra 4 loại khí chất sau:

Khí chất nóng nảy (khí chất mạnh)

Khí chất linh hoạt (nhiệt tình)

Khí chất bình thản (trầm tĩnh)

Khí chất ưu tư (khí chất yếu)

Trong một người luôn tồn tại 4 loại khí chất trên và luôn không ổn định, có khi ta thấy mình là khí chất này lại có khi là khí chất khác, nên đôi khi thấy mình thật khó hiểu. Tuy nhiên sẽ có 1 khí chất “nổi bật” nhất, và nó cũng quyết định khí chất hay tính khí “chính thức” của một người.

a. Khí chất nóng nảy (khí chất mạnh)

Người khí chất nóng nảy có các đặc điểm sau: ức chế cao, hưng phấn cao. Nhịp độ thần kinh nhanh, nhưng không cân bằng giữa ức chế và hưng phấn, tính nhạy cảm thấp, tính phản ứng cao, tính tích cực cao, tính phản ứng trội hơn hẳn tính tích cực, có tính cứng nhắc và tính hướng ngoại, nhịp độ phản ứng nhanh, tính dễ xúc cảm cao.

Nói to, nói nhiều, nói mạnh, hành động mạnh mẽ, hay cáu gắt, hay biểu lộ cảm xúc ra ngoài, cởi mở, vồ vập, bạo dạn, chủ động, rất nhiệt tình với mọi người, tuy nhiên do hay nổi nóng nên cũng hay dễ làm mất lòng người khác. Nhận thức mọi sự việc rất nhanh. Về vấn đề tình cảm thì yêu ghét rõ ràng, thường sống thiên về tình cảm, hay để tình cảm lấn át lí trí. Khả năng thích nghi với môi trường cao.

Thường phản ứng rất nhanh so với tác động bên ngoài cũng như bên trong cơ thể, quả quyết dứt khoát trong hành động, dễ chủ động sáng tạo, đánh giá nhanh tình huống, giải quyết nhanh công việc, dễ thích nghi với môi trường xung quanh. Những người mang kiểu khí chất này giao thiệp rộng, bộc trực, thẳng thắn. Thường là những người đi đầu trong các hoạt động chung. Đặc biệt có khả năng lôi cuốn người khác.

Người có khí chất nóng nảy thường có nhược điểm là dễ hấp tấp vội vàng mất bình tĩnh và bị kích động, hay phản ứng, khó tự kiềm chế bản thân, thiếu sự kiên trì nhẫn nại, tâm tình thay đổi đột ngột. Khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn thường sẽ không tự chủ được bản thân.

Mỗi khi cảm thấy mình sắp nổi nóng, hãy hít thở sâu, tự trấn an hoặc dừng ngay những ý nghĩ tồi tệ.

Chia sẻ với những người thân thiết, giãi bày những vấn đề của bản thân và nỗ lực thay đổi cách ứng xử của chính mình.

Nhìn nhận sự việc từ nhiều góc độ, đặt mình trong hoàn cảnh của người khác để có những đánh giá khách quan

Học cách lắng nghe

Phù hợp với những công việc chứa nhiều mâu thuẫn, mới mẻ, cần quyết đoán, mạo hiểm,…

b. Khí chất linh hoạt (nhiệt tình)

Tính phản ứng và tính tích cực cao, nhịp độ phản ứng nhanh, mềm dẻo, tính cân bằng giữa ức chế và hưng phấn cao, linh hoạt. Mối quan hệ giữa phản ứng và tích cực cân bằng, có tính mềm dẻo, có tính hướng ngoại, tính dễ xúc cảm.

Người có khí chất linh hoạt nổi bật với các biểu hiện bên ngoài như nói nhiều, nhanh. Hoạt động cũng nhanh nhẹn, hoạt bát. Quan hệ thì vui vẻ dễ gần, có tài ngoại giao nên quan hệ rất rộng nhưng không sâu sắc.

Có khả năng tư duy, nhận thức nhanh, nhiều sáng kiến. Có khả năng thích nghi với mọi môi trường hoàn cảnh. Đây là loại người rất linh hoạt trong cuộc sống. Về tình cảm thì là người dễ phát sinh tình cảm nhưng đa phần không bền lâu, dễ thay đổi. Họ rất lạc quan yêu đời, nhanh nhẹn, có tài ngoại giao, nhiều sáng kiến, có khả năng tổ chức.

Thiếu sâu sắc, thiếu kiên định, hấp tấp, làm việc tùy hứng, dễ nản, nhận thức nhanh nhưng hay quên. Không làm được các việc thầm lặng, tỉ mỉ, giao thiệp rộng nhưng không sâu. Làm việc nhanh nhưng chất lượng không cao. Vội vàng hấp tấp, lập trường không vững vàng, rất hay chủ quan. Hiệu quả công việc của người khí chất linh hoạt phụ thuộc vào hứng thú của họ đối với công việc đó.

Cẩn trọng hơn trong mọi việc, bình tĩnh xử lí mọi vấn đề.

Luôn suy nghĩ thấu đáo trước khi quyết định mọi chuyện.

Những người xung quanh cũng nên truyền cảm hứng cho họ.

Người có khí chất linh hoạt thường phù hợp với công việc cần phản ứng nhanh, phải thay đổi ấn tượng thường xuyên, hiệu quả công việc lại phụ thuộc vào hứng thú đối với công việc đó. Càng phải làm nhiều việc một lúc càng tốt. Phù hợp với công việc ngoại giao, lái xe, lái máy bay, marketing, cứu hộ,… nói chung là công việc cần quan hệ ngoại giao và phản ứng mau lẹ.

c. Khí chất điềm tĩnh (bình thản)

Có cường độ thần kinh hưng phấn và ức chế cân bằng nhưng ở mức độ tương đối (không mạnh như khí chất nóng nảy và năng động) và không linh hoạt.

Kiểu người ít nói, nói câu nào chắc câu đấy. Hành vi chậm chạp, không bộc lộ cảm xúc ra bên ngoài, hơi khô khan. Là người khó gần, khó làm quen, cũng khó biết tâm trạng của họ. Mối quan hệ của họ rất hẹp vì họ không thích quan hệ rộng. Vì thế, khó thích nghi với môi trường sống.

Ngăn nắp, chu đáo, có trách nhiệm, sâu sắc, chính chắn, lịch sự, tế nhị, luôn bình tĩnh. Làm việc có nguyên tắc, kế hoạch, biết cân nhắc trước khi hành động, làm chủ được tình huống và vô cùng kiên định. Đã quyết định rồi thì làm đến cùng do vậy có chút ngoan cố, bảo thủ, nhớ rất lâu. Là con người điềm đạm, chậm rãi, thong thả, ung dung, chắc chắn, không vội vàng.

Người có khí chất điễm tĩnh là người không hứa ngay bao giờ mà đã hứa là làm đến cùng. Nhìn bề ngoài người này thì dễ hiểu nhầm là không nhiệt tình. Về mặt tình cảm tương đối ổn định, chung thủy.

Khả năng tiếp thu cái mới chậm, nguyên tắc, cứng nhắc, máy móc, có tính hướng nội. Trạng thái tâm hồn khó bộc lộ ra bên ngoài, hơi khô khan.

Ít giao tiếp, thích nghi với môi trường mới chậm, hay do dự, không quyết đoán. Ít bị xúc động, vui buồn ít thể hiện, làm thinh với các sự việc xung quanh. Nét mặt thể hiện sự phẳng lặng, bình thản. Khó hình thành tình cảm. Khả năng tiếp thu cái mới lại rất chậm, khá nguyên tắc, cứng nhắc, đôi khi máy móc làm mất thời gian và dễ mất thời cơ không cần thiết.

Dứt bỏ thói quen do dự, thiếu linh hoạt sẽ làm họ có thêm nhiều cơ hội tốt.

Thẳng thắn chia sẻ với người thân bạn bè về cách suy nghĩ để cùng họ khắc phục nhược điểm.

Cần phải kiên nhẫn đối với họ, tạo điều kiện giao tiếp, tạo ra tình huống giao tiếp bắt buộc họ phải tìm cách giải quyết.

Hiệu quả công việc của người có khí chất điễm tĩnh phụ thuộc vào thời gian gắn bó với công việc đó – càng lâu, càng hiệu quả. Phù hợp với công việc đơn điệu, có thể lặp đi lặp lại, có thể đòi hỏi bảo mật kín đáo. Nên làm bảo vệ, tổ chức, thanh tra điều tra, giáo viên, thường nhân, kinh doanh,…

d. Khí chất ưu tư (khí chất yếu)

Tính nhạy cảm cao, tính phản ứng thấp, tính tích cực thấp, tính phản ứng thấp hơn tính tích cực, có tính cứng nhắc, tính hướng nội, nhịp độ phản ứng chậm, tính dễ xúc cảm cao.

Phản ứng thần kinh chậm, kín đáo, không chịu được shock, ít nói, tiếng nói thì nhẹ nhàng, yếu ớt. Hành động thiếu tính bạo dạn, rất rụt rè, nhút nhát. Nhận thức chậm, chắc, có năng khiếu riêng. Không thích đám đông, không thích ồn ào. Thiên về sống nội tâm, không thích quan hệ rộng. Rất chu đáo, ít làm mất lòng người khác.

Dịu dàng, tế nhị, nhạy cảm, cẩn trọng (cẩn thận – dè dặt), suy nghĩ sâu sắc, trí tưởng tượng phong phú. Tình cảm bền vững (rất chung thủy), có tính tự giác, ý thức cao, là người kiên trì. Trong công việc họ không hấp tấp, vội vàng, dễ kiềm chế, nhẫn nại, có thể hoàn thành tốt công việc được giao trong điều kiện quen thuộc. Cẩn trọng, hiểu rõ tâm tư, tình cảm nên ít khi làm mất lòng người khác. Có óc tưởng tượng phong phú, hay mơ màng, mơ mộng

Rụt rè, nhút nhát, đa sầu, đa cảm, dễ tự ái, thầm lặng, ít cởi mở, phản ứng chậm – không năng động. Khó thích nghi với môi trường mới, dễ bi quan, đa sầu, đa cảm. Hay lo nghĩ, dễ bị tổn thương, hay chịu tác động của môi trường, không chịu được sức ép công việc. Dễ ốm đau khi điều kiện sống thay đổi.

Rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn, cởi mở hơn bằng cách tích cực tham gia vào các khóa kỹ năng sống, các chương trình ngoại khóa, buổi du lịch.

Trong cuộc sống cần năng động, tự tin hơn

Công việc thích hợp là việc nghiên cứu, đơn điệu, lặp đi lặp lại, công việc cần sáng tạo, lãng mạn, nghệ thuật, văn, thơ, hội hoạ,…

Tuy nhiên khí chất khác với bản tính – tính cách. Khí chất không giúp phân biệt tốt xấu hay phân loại thiện ác.

Khí chất nổi bật của một người gần như là thuộc tính không thể thay đổi. Tuy nhiên tính cách của một người thì khác, nó có thể thay đổi hoặc có thể rèn luyện. Đặc biệt tính cách chịu ảnh hưởng rất lớn dưới sự tác động của môi trường sống bên ngoài.

Khí chất có thể được che đậy bằng tính cách (chẳng hạn một người khí chất yếu-ưu tư). Nhưng được rèn luyện trong môi trường quân đội vẫn có một tính cách cứng rắn, mạnh mẽ. Tuy nhiên rồi cũng có lúc họ sẽ thể hiện bản chất-mặt yếu đuối của mình thôi, vì thực chất họ vẫn chỉ là người có khí chất ưu tư mà thôi.

4. Kết luận về các loại khí chất

Và cho dù bạn là người thuộc khí chất nào đi nữa thì: “Con mắt là cửa sổ của tâm hồn” “Nụ cười là chìa khóa của hạnh phúc”. Hãy luôn mỉm cười và hạnh phúc sẽ tìm đến với bạn!

Để tạo nên thành công của một người, đam mê thôi vẫn chưa đủ, mà cần phải có thêm thiên hướng!

Số phận được tạo ra từ hành động, hành động dựa trên những suy nghĩ, suy nghĩ là quá trình tích luỹ từ nhận thức. Vì thế đừng đổ lỗi hay trông chờ vào số phận, mà trước khi làm điều gì … hãy suy nghĩ thật kỹ.

Hành động có thể giả, lời nói có thể dối, ánh mắt có thể vờ, nhưng cảm xúc là luôn luôn thật!

Con đường ngắn nhất đến với một người, là tạo được ở họ một niềm tin.

Cách tốt nhất để có được niềm tin ở một người, là hãy đến và cho họ sự yên bình.

Để một người được cảm thấy yên bình, đó là đến với họ một cách thật chân tình.

Sự chân tình bất kỳ ai cũng có, chỉ có điều hàng ngày ta vẫn đang dùng nó hay đã để quên nó ở một góc nào đó không!

Tại sao ta phải giúp đỡ mọi người trong khi họ không hề quan tâm giúp đỡ ta? Vì càng nghĩ như bạn, họ chỉ càng giống bạn!

Sống là không ngừng tìm kiếm, đưa ra những lựa chọn, quyết định!

Thời gian rồi sẽ trôi qua rất nhanh, quan trọng ta đã sống và làm được những gì!

Đừng nghĩ rằng chữ “con” [bên trái] chữ “người” sẽ có nghĩa là tính con luôn đứng trước tính người. mà quên rằng nó còn có nghĩa sau khi đi hết chặng đường của 1 câu nói-1 đời người thì chữ cuối cùng mà ta nhận ra, giác ngộ và có được đó chính là chữ “người”.

[Đi hết] qua chữ “CON” ta mới [hiểu], [thấy] và [đến] được với chữ “NGƯỜI” !

Vậy là ThanhBinhPsy vừa mới giới thiệu đến bạn đọc về khí chất, các loại khí chất cũng như giúp bạn tự khám phá bạn là người thuộc khí chất nào rồi đấy. Tin rằng, việc hiểu biết bạn là người thuộc khí chất nào cũng như các loại khí chất của con người sẽ giúp ích cho bạn trong cuộc sống của mình.

Cập nhật thông tin chi tiết về Đo Lưu Lượng Chất Lỏng, Chất Khí Trong Công Nghiệpphucanvn.com trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!