Bạn đang xem bài viết Định Luật Avogadro (Chỉ Áp Dụng Cho Chất Khí Hay Hơi) được cập nhật mới nhất trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
“Trong cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất thì các thể tích khí hay hơi bằng nhau sẽ chứa số phân tử khí hay hơi bằng nhau (hay số mol bằng nhau)”
Chi tiết khái niệm
Định luật Avogadro (chỉ áp dụng cho chất khí hay hơi)
“Trong cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất thì các thể tích khí hay hơi bằng nhau sẽ chứa số phân tử khí hay hơi bằng nhau (hay số mol bằng nhau)”
Thí dụ:
Ở 27,3ºC; 1atm thì 2,464 lít khí H2 có chứa 6,022.1022 phân tử H2 hay 0,1 mol H2
Ở 27,3ºC; 1atm thì 2,464 lít khí CH4 có chứa 6,022.1022 phân tử CH4 hay 0,1 mol CH4
Ở 27,3ºC; 1atm thì 2,464 lít hơi nước (H2O) có chứa 6,022.1022 phân tử H2O hay 0,1 mol H2O
Ở 27,3ºC; 1atm thì 2,464 lít khí heli (He) có chứa 6,022.1022 phân tử He hay 0,1 mol He
Tại sao có phân tử khí hay hơi kích thước lớn nhỏ khác nhau, mà cùng thể tích lại chứa cùng số phân tử, hơi khó hiểu.
Đáng lẽ phân tử có kích thước lớn thì số phân tử phải ít hơn, còn phân tử có kích thước nhỏ thì phải có số phân tử nhiều hơn chứ (trong cùng một thể tích bình chứa bằng nhau). Điều thắc mắc này đúng với chất lỏng hay chất rắn, vì khi ở dạng lỏng hay rắn thì các phân tử tiếp xúc nhau, nên nếu phân tử kích thước lớn thì chiếm thể tích lớn, còn phân tử kích thước nhỏ thì chiếm thể tích nhỏ, nên nếu hai thể tích bình chứa bằng nhau, bình chứa phân tử kích thước nhỏ sẽ chứa số phân tử nhiều hơn so với số phân tử có kích thước lớn. Tuy nhiên khi ở dạng khí thì các các phân tử ở cách xa nhau, khoảng cách giữa hai phân tử rất lớn so với kích thước của phân tử. Trong cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất, coi như khoảng cách trung bình giữa các phân tử khí bằng nhau, không phụ thuộc vào kích thuớc lớn hay nhỏ của phân tử, nên trong cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất, các thể tích khí bằng nhau sẽ chứa số phân tử bằng nhau. Giống như khi để tiếp xúc nhau thì khoảng cách giữa hai trái banh tennis sẽ nhỏ, còn khoảng cách hai trái banh dùng trong bóng đá sẽ lớn. Nhưng nếu đặt hai quá banh tennis mỗi trái đặt ở một góc sân xa nhau, tương tự đặt hai trái banh bóng đá, mỗi trái đặt ở mỗi góc sân xa nhau (cùng một sân), thì coi như khoảng cách giữa hai trái banh tennis và khoảng cách giữa hai trái banh bóng đá là bằng nhau.
Trong cách nói của tiếng Việt thì khi nói “khí” hiểu là bình thường (điều kiện thường, 25ºC, 1 atm) chất này hiện diện ở dạng khí, còn khi nói “hơi” thì hiểu là bình thường chất này có thể không ở dạng khí mà ở dạng lỏng hay rắn. Thí dụ người ta nói khí hydrogen, khí cacbonic (không nói hơi hydrogen, hơi cacbonic, vì ở điều kiện thường, hydrogen, cacbonic hiện diện ở dạng khí) trong khi người ta nói hơi nước, hơi thủy ngân (không nói khí nước, khí thủy ngân, vì bình thường nước cũng như thủy ngân hiện diện chủ yếu ở dạng lỏng). Tuy nhiên khi nói hơi, hiểu là lấy dạng khí của nó.
Hệ quả của định luật Avogadro
Trong cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất, 1 mol bất kỳ khí hay hơi nào củng đều chiếm thể tích bằng nhau. Đặc biệt ở điều kiện tiêu chuẩn (0ºC, 1atm) 1 mol bất kỳ khí, hơi hay hỗn hợp khí hơi nào cũng đều chiếm thể tích bằng nhau, bằng 22,4 lít hay 22 400 mL hay 22 400 cm3.
Thí dụ:
Ở 27,3ºC; 1atm, thì 1 mol khí CH4 chiếm thể tích 24,64 lít.
Ở 27,3ºC; 1atm, thì 1 mol khí H2 chiếm thể tích 24,64 lít.
Ở 27,3ºC; 1atm, thì 1 mol hơi nước (H2O) chiếm thể tích 24,64 lít
Ở điều kiện tiêu chuẩn (0ºC, 1atm), 1 mol khí CH4, 1 mol khí H2, 1 mol hơi nước đều chiếm thể tích bằng nhau, đều bằng 22, 4 lít
Tìm hiểu thêm Định luật Avogadro (chỉ áp dụng cho chất khí hay hơi)
Advertisement
Các Định Luật Chất Khí (Phần 1)
Chúng tôi trích giới thiệu với các bạn một số bản dịch từ tác phẩm Những câu hỏi và bài tập vật lí phổ thông của hai tác giả người Nga L. Tarasov và A. Tarasova, sách xuất bản ở Nga năm 1968. Bản dịch lại từ bản tiếng Anh xuất bản năm 1973.
§20. Các định luật chất khí (Phần 1)
GV: Hãy viết phương trình định luật chất khí kết hợp.
HS A: Phương trình này có dạng
trong đó p, V và T là áp suất, thể tích và nhiệt độ của một lượng khí nhất định ở một trạng thái nhất định, và và là áp suất, thể tích và nhiệt độ cho trạng thái ban đầu. Nhiệt độ được biểu diễn theo thang nhiệt độ tuyệt đối.
HS B: Em thích sử dụng một phương trình có dạng khác
trong đó m là khối lượng của chất khí, μ là khối lượng của một phân tử gram và R là hằng số chất khí.
GV: Cả hai phương trình các em nêu đều đúng. (Quay sang HS B) Em sử dụng hằng số chất khí. Hãy nói xem em tính ra giá trị của nó như thế nào? Tôi không nghĩ là người ta có thể nhớ.
HS B: Để tính R, em có thể sử dụng phương trình (103), trong đó các thông số và gán cho lượng khí đã cho nhưng xét ở điều kiện tiêu chuẩn. Điều này có nghĩa là = 76 cmHg, = 273 K và V 0 = ( m/μ) × 22,4 lít, vì một phân tử gram chất khí bất kì ở điều kiện tiêu chuẩn chiếm một thể tích xác định là 22,4 lít. Tỉ số ( m/μ) rõ ràng là số phân tử gram có trong lượng khí đã cho. Thay những giá trị này vào phương trình (103) ta được
So sánh với biểu thức (104) ta được R = 6,2 cmHg.lít/độ.
GV: Tôi yêu cầu em làm những phép tính này là để chứng minh sự tương đương của biểu thức (103) và (104). Thật không may, các thí sinh thường chỉ biết phương trình (103) và không quen với phương trình (104), phương trình khớp với phương trình (102) thu được ở phần trước trên cơ sở xét các giả thuyết động học phân tử. So sánh phương trình (102) và (104) ta suy ra ( m/μ) R = Nk. Như vậy
Vì thế, hằng số chất khí hóa ra là tích số của số Avogadro và hằng số Boltzmann.
Tiếp theo chúng ta sẽ xem các em có biết sử dụng phương trình chất khí kết hợp hay không. Hãy vẽ một đường cong biểu diễn một quá trình đẳng áp, tức là một quá trình trong đó áp suất chất khí không đổi, sử dụng các trục tọa độ V và T.
HS A: Hình như em nhớ quá trình này được biểu diễn bằng một đường thẳng.
GV: Tại sao lại nhớ? Hãy sử dụng phương trình (104). Trên cơ sở đó, hãy biểu diễn thể tích của một chất khí là một hàm của nhiệt độ của nó.
HS A: Từ phương trình (104) ta có
GV: Áp suất ở đây có phụ thuộc vào nhiệt độ hay không?
HS A: Trong trường hợp đã cho, nó không phụ thuộc bởi vì chúng ta đang xét một quá trình đẳng áp.
GV: Tốt. Bây giờ thì tích ( m/μ)( R/ p) trong phương trình (106) là một hằng số tỉ lệ. Do đó, ta thu được sự phụ thuộc tuyến tính của thể tích chất khí vào nhiệt độ của nó. Các thí sinh thường có thể biểu diễn các quá trình đẳng áp ( p = const), đẳng nhiệt ( T = const) và đẳng tích ( V = const) trên đồ thị với các trục tọa độ p và V. Đồng thời, các em thường thấy khó miêu tả những quá trình này với những tập hợp khác của trục tọa độ, ví dụ như V và T, hay T và p. Ba quá trình này được biểu diễn trên Hình 73 với những tập hợp khác nhau của trục tọa độ.
HS B: Em có một câu hỏi về đường đẳng áp trong đồ thị với trục tọa độ V và T. Từ phương trình (106) và từ đường cong tương ứng ở Hình 73, ta thấy khi nhiệt độ tiến tới không, thể tích của chất khí cũng tiến tới không. Tuy nhiên, không thể có chuyện thể tích của một chất khí có thể nhỏ hơn tổng thể tích của tất cả các phân tử của nó. Vậy lập luận của em sai ở chỗ nào?
GV: Các phương trình (102), (103), (104) và (106) áp dụng cho cái gọi là chất khí lí tưởng. Chất khí khí lưởng là một mô hình đã đơn giản hóa của một khí thực trong đó kích cỡ của các phân tử và lực hút tương hỗ của chúng đều không được xét đến. Tất cả các đường cong trên Hình 73 áp dụng cho một mô hình đã đơn giản hóa như thế, tức là áp dụng cho chất khí lí tưởng.
HS B: Nhưng các định luật chất khí khá khớp với số liệu thực nghiệm, và trong các thí nghiệm chúng ta xét chất khí thực có các phân tử có kích cỡ riêng của chúng.
GV: Cần lưu ý rằng những thí nghiệm như thế chưa từng được thực hiện ở những nhiệt độ cực thấp. Nếu một chất khí thực không bị quá lạnh hay quá nén, thì nó có thể được mô tả khá chính xác bằng mô hình khí lí tưởng. Cũng lưu ý rằng đối với những chất khí có trong không khí (ví dụ nitrogen và oxygen), những điều kiện này được thỏa mãn ở nhiệt độ phòng và áp suất thường.
HS B: Có phải ý thầy muốn nói nếu chúng ta vẽ đồ thị sự phụ thuộc của thể tích vào nhiệt độ trong một quá trình đẳng áp cho một chất khí thực, thì đường cong đó sẽ trùng với đường thẳng tương ứng trong Hình 73 ở những nhiệt độ đủ cao nhưng sẽ không trùng ở vùng nhiệt độ thấp?
GV: Chính xác. Ngoài ra, hãy nhớ rằng với sự giảm nhiệt độ đủ đáng kể thì một chất khí sẽ ngưng tụ thành chất lỏng.
HS B: Em biết. Thật ra thì đường cong của phương trình (106) trong Hình 73 đi qua gốc tọa độ, hay điểm không, không có ý nghĩa vật lí. Nhưng có lẽ chúng ta nên kết thúc đường cong trước khi nó đi tới điểm này chứ?
GV: Điều đó là không nhất thiết. Em chỉ đang vẽ đường cong cho mô hình của một chất khí. Mô hình này có thể áp dụng ở đâu lại là một câu hỏi khác.
Bây giờ tôi muốn đề xuất như sau. Hai đường đẳng áp trong Hình 74 vẽ theo trục tọa độ V và T: một đường tương ứng với áp suất và đường kia tương ứng với áp suất . Hỏi áp suất nào cao hơn?
GV: Em trả lời mà không thèm suy nghĩ gì hết. Rõ ràng, em trả lời như thế vì đường đẳng áp đó dốc hơn, tương ứng với áp suất cao hơn. Tuy nhiên, câu trả lời này sai hoàn toàn. Tan của góc nghiêng của một đường đẳng áp bằng ( m/μ)( R/ p) theo phương trình (106). Suy ra áp suất càng cao thì góc nghiêng của đường đẳng áp càng nhỏ. Như vậy, trong trường hợp của chúng ta, < . Ta có thể đi tới kết luận tương tự bằng cách lập luận khác. Ta hãy vẽ một đường đẳng nhiệt trong Hình 74 (xem đường đứt nét). Nó cắt đường đẳng áp ở một giá trị thể tích chất khí cao hơn so với đường đẳng áp . Chúng ta biết rằng ở nhiệt độ không đổi, áp suất của chất khí sẽ càng cao khi thể tích của nó càng nhỏ. Kết luận này suy ra trực tiếp từ định luật chất khí kết hợp [xem phương trình (103) hoặc (104)]. Như vậy, < .
HS A: À, giờ thì em chắc rằng mình đã hiểu.
GV: Bây giờ nhìn vào Hình 75 cho thấy hai đường đẳng nhiệt (các trục tọa độ là p và V) được vẽ cho cùng một lượng khí ở những nhiệt độ khác nhau và . Hỏi nhiệt độ nào cao hơn?
HS A: Trước tiên em sẽ vẽ một đường đẳng áp (xem đường đứt nét trong Hình 75). Ở một áp suất không đổi, nhiệt độ của một chất khí càng cao thì thể tích của nó càng lớn. Do đó, đường đẳng nhiệt phía ngoài, T2, tương ứng với nhiệt độ cao hơn.
GV: Chính xác. Hãy nhớ rằng: đường đẳng nhiệt càng gần gốc tọa độ của hệ trục p và V, thì nhiệt độ tương ứng càng thấp.
GV: Ở phần này, tôi muốn đưa ra một số nhận xét sẽ cho phép các định luật Boyle và Mariotte, Gay-Lussac và Charles được gộp vào trong một khuôn khổ chung. Định luật Boyle và Mariotte (thường được gọi là định luật Boyle) mô tả sự phụ thuộc của p vào V trong một quá trình đẳng nhiệt. Phương trình cho định luật này có dạng
p = const / V (107)
Định luật Gay-Lussac mô tả sự phụ thuộc của p vào T trong một quá trình đẳng tích. Phương trình của nó là
Định luật Charles mô tả sự phụ thuộc của V vào T trong một quá trình đẳng áp. Phương trình của nó là
trong đó const = ( m/μ)( R/p). [Phương trình (109) rõ ràng là lặp lại phương trình (106)] Tôi sẽ nêu ra những nhận xét sau đây về các định luật chất khí đã nói:
1. Toàn bộ những định luật này xét với chất khí lí tưởng và có thể áp dụng cho một chất khí thực chỉ trong trường hợp chất khí thực đó mô tả được bởi mô hình chất khí lí tưởng.
2. Mỗi định luật này xác lập một mối liên hệ giữa một cặp thông số nào đó của một chất khí với giả thuyết rằng thông số thứ ba là không đổi.
3. Như có thể dễ dàng thấy, mỗi định luật này là một hệ quả của định luật chất khí kết hợp [xem phương trình (104)] xác lập mối liên hệ giữa cả ba thông số bất kể những điều kiện đặc biệt này.
4. Các hằng số trong mỗi định luật này có thể được biểu diễn, không phải theo khối lượng của chất khí và thông số thứ ba không đổi, mà theo cùng cặp thông số đó xét cho một trạng thái khác của cùng lượng khí đó. Nói cách khác, các định luật chất khí có thể được viết lại ở dạng
HS A: Hình như cuối cùng thì em đã hiểu cái cốt lõi của các định luật chất khí.
Vui lòng ghi rõ “Nguồn chúng tôi khi đăng lại bài từ CTV của chúng tôi.
Thêm ý kiến của bạn
Phương Pháp Giải Bài Tập Áp Dụng Định Luật Ôm Cho Toàn Mạch
Vật lý là một trong những môn học được nhiều học sinh khối tự nhiên yêu thích. Trong đó việc áp dụng định luật ôm cho toàn mạch được nhiều các thầy cô giáo và các em học sinh trú trọng, quan tâm.
1.Lý thuyết Định luật ôm cho toàn mạch
Thế nào là hiện tượng đoản mạch?
Cường độ dòng điện trong mạch kín đạt tới giá trị lớn nhất khi RN = 0. Khi đó ta có thể nói rằng nguồn điện bị đoản mạch và
Tính điện trở tương đương
Tính điện trở tương đương là dạng bài tập phổ biến cần chú ý
Áp dụng các công thức tính cường độ mạch chính tùy theo cấu tạo của hệ nguồn điện. Thực hiện tính toán theo cường độ mạch chính.
2. Bài tập áp dụng Định Luật ôm cho toàn mạch có lời giải
Câu 1: Một nguồn điện có điện trở trong 0,1Ω được mắc nối tiếp với điện trở 4,8Ω thành mạch kín. Lúc này, hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện là 12V. Tính suất điện động của nguồn và cường độ dòng điện trong mạch.
Câu 2: Một bộ acquy được nạp điện với cường độ dòng nạp điện là 3A và hiệu điện thế đặt vào 2 cực của bộ acquy là 12V. Xác định điện trở trong bộ acquy, biết suất phản điện của bộ acquy khi nạp điện bằng 6V.
Lời giải
Câu 1:
Câu 1: Cho một điện trở R = 2Ω mắc vào hai cực của một bộ nguồn gồm hai chiếc pin giống nhau. Nếu hai pin mắc nối tiếp thì dòng qua R là I1 = 0,75A. Nếu hai pin mắc song song thì dòng qua R là I2 = 0,6A. Tính suất điện động e và điện trở trong r của mỗi pin. (ĐS : e = 1,5V ; r = 1Ω)
Câu 2: Một bộ acquy có suất điện động E = 16V được nạp điện với cường độ dòng điện nạp là 5A và hiệu điện thế ở hai cực của bộ acquy là 32V. Xác định điện trở trong của bộ ắc quy (ĐS : 3,2Ω).
Áp Dụng Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng
Nội dung của định luật bảo toàn khối lượng
Tổng khối lượng của các chất tham gia bằng tổng khối lượng của sản phẩm tạo thành
Ví dụ:
Xét phản ứng : A + B→ C + D
Ta có: mA + mB → mC + mD
Hệ quả 1 : Gọi mt là tổng khối lượng các chất trước phản ứng, ms là tổng khối lượng các chất sau phản ứng. Dù cho phản ứng xảy ra vừa đủ hay có chất hay có chất dư, hiệu suất phản ứng nhỏ hơn 100% thì mt = ms
Hệ quả 2 : Khi cation kết hợp với anion để tạp thành các hợp chất (như oxit, hidroxit, muối) thì ta luôn có :
Khối lượng hợp chất = khối lượng cation + khối lượng anion
Hệ quả 3 : Khi cation thay đổi anion tạo ra hợp chất mới, sự chênh lệch khối lượng giữa hai hợp chất bằng sự chênh lệch về khối lượng giữa các cation
Hệ quả 4 : Tổng khối lượng của một nguyên tố trước phản ứng bằng tổng khối lượng của nguyên tố sau phản ứng
Hệ quả 5 : Trong phản ứng khử oxit kim loại bằng CO, H2, Al.
+ Chất khử lấy oxi của oxit tạo ra CO2, H2O, Al2O3. Tạ số mol CO, H2, Al tham gia phản ứng hoặc số mol CO2, H2O, Al2O3 tạo ra, ta tính được lượng oxi trong oxit (hay hỗn hợp oxit) và suy ra lượng kim loại (hay hỗn hợp kim loại)
+ Khi khử oxit kim loại, CO hoặc H2 lấy oxi ra khỏi oxit. Khi đó ta có :
nO(trong oxit) = nCO = nCO2 = nH2O
Ví dụ
Hoà tan hoàn toàn 25,12 gam hỗn hợp 3 kim loại Mg, Al, Fe trong dung dịch HCl dư thu được 13,44 lít khí H2 (đktc) và m (gam) muối. Tính m?
Bài giải:
Nếu giải theo cách thông thường ta phải viết 3 phương trình phản ứng, gọi 3 ẩn là số mol của mỗi kim loại. Tuy nhiên đề bài chỉ cho 2 dữ kiện là khối lượng của hỗn hợp và thể tích khí H2 sinh ra. Mặt khác đề bài yêu cầu tính tổng số gam muối thu được chứ không phải khối lượng của mỗi muối MgCl2, AlCl3, FeCl2 riêng biệt.
Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng
nH2 = =0,6 (mol) → nHCl = 2nH2 =2*0,6=1,2 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mKl + maxit = mmuối + mH2
→ mmuối = mKl + maxit – mH2 =25,12 +1,2*36,5 – 0,6*2 = 67,72 gam
II. Bài tập vận dụng:
Câu 1:
Cho 24,4 gam hỗn hợp Na2CO3 và K2CO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch BaCl2. Sau phản ứng thu được 39,4 gam kết tủa. Lọc tách kết tủa, cô cạn dung dịch thu được m gam muối clorua. m có giá trị là
2,66 gam B. 22,6 gam
C.26,6 gam D. 6,26 gam
Đáp án C
Câu 2:
Hoà tan hoàn toàn 10,14 gam hợp kim Cu, Mg, Al bằng dung dịch HCl dư thu được 7,84 lít khí A (đktc) và 1,54 gam chất rắn B và dung dịch C. Cô cạn dung dịch C thu được m gam muối. m có giá trị là
A.33.45 gam B. 33,25 gam
C. 32,99 gam D. 35,58 gam
Đáp án A
Câu 3: Trộn 5,4 gam Al với 6,0 gam Fe2O3 rồi nung nóng để thực hiện phản ứng nhiệt nhôm. Sau phản ứng ta thu được m gam hỗn hợp chất rắn. Giá trị của m là
A.2,24 gam B. 9,40 gam
C. 10,20 gam D. 11,40 gam
Đáp án C
Câu 4:
Thổi một luồng khí CO dư qua ống sứ đựng m gam hỗn hợp gồm CuO, Fe2O3, FeO, Al2O3 nung nóng thu được 2,5 gam chất rắn. Toàn bộ khí thoát ra sục vào nước vôi trong dư thấy có 15 gam kết tủa trắng. Khối lượng của hỗn hợp oxit kim loại ban đầu là (biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn)
A.7,4 gam B. 4,9 gam
C.9,8 gm D. 23 gam
Đáp án B
Câu 5: Chia 1,24 gam hỗn hợp hai kim loại có hoá trị không đổi thành 2 phần bằng nhau:
– Phần 1: bị oxi hoá hoàn toàn thu được 0,78 gam hỗn hợp oxit.
– Phần 2: tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 loãng thu được V lít khí H2 (đktc). Cô cạn dung dịch thu được m gam muối khan.
Giá trị của V là
A.2,24 lít B. 0,112 lít
C.0,56 lít D.0,224 lít
2. Giá trị của m là
A.1,58 gam B. 15,8 gam
C.2,54 gam D. 25,4 gam
1. Đáp án D
2. Đáp án A
Câu 6:
Khử hoàn toàn 32 gam hỗn hợp CuO và Fe2O3 bằng khí H2 dư thu được 9 gam H2O. Khối lượng kim loại thu được là
A.12 gam B.16 gam
C. 24 gam D. 26 gam
Đáp án C
Câu 7:
Cho từ từ một luồng khí CO qua ống sứ đựng m gam hỗn hợp Fe và các oxit của Fe đun nóng thu được 64 gam Fe. Dẫn khí thu được sau phản ứng qua nước vôi trong có dư tạo 40 gam kết tủa . M có giá trị là
A.70,4 gam B.60,4 gam
C. 68,2 gam D. 70,2 gam Đáp án A
Câu 8:
Cho luồng khí CO dư đi qua ống sứ đựng hỗn hợp Fe3O4 và CuO đun nóng đến phản ứng
hoàn toàn, thu được 2,32g hỗn hợp kim loại. Khí thoát ra cho đi vào bình đựng dung dịch
Ca(OH)2 dư thấy tạo ra 5 gam kết tủa. Khối lượng hỗn hợp 2 oxit kim loại ban đầu là
A. 3,12 gam B.3,92 gam C.3,22 gam D. 4,2 gam
Đáp án A
Câu 9:
Cho 15 gam hỗn hợp X gồm Fe, Mg, Al tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl dư thu
được 8,96 lít H2 ( đktc). Tính khối lượng muối thu được
A. 40,4 gam B. 60,3 gam C. 54,4 gam D. 43,4 gam
Đáp án D
Câu 10:
Trộn 2,7 gam Al với 15 gam hỗn hợp X gồm Fe2O3 và FeO rồi nung nóng một thời gian
để thực hiện phản ứng nhiệt nhôm. Sau phản ứng ta thu được m gam hỗn hợp chất rắn.
Giá trị của m là
A. 17,7 gam B. 10 gam C. 16,7 gam D. 18,7 gam
Đáp án A
Câu 11:
Nung 13,4 gam muối cacbonat của hai kim loại kiềm thổ sau phản ứng thu đươc 6,8 gam
chất rắn và khí A. Hấp thu hoàn toàn khí A trên vào Ca(OH)2 dư thu được m gam kết tủa.
Giá trị của m là
A. 20 gam B. 15 gam C. 18 gam D. 17 gam
Đáp án B
Share this:
Like this:
Số lượt thích
Đang tải…
Cập nhật thông tin chi tiết về Định Luật Avogadro (Chỉ Áp Dụng Cho Chất Khí Hay Hơi) trên website 2atlantic.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!